Thông tư liên tịch 04/TTLB năm 1996 hướng dẫn Điều lệ quản lý và đầu tư xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 42/CP do Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ Xây dựng ban hành

Số hiệu 04/TTLB
Ngày ban hành 10/09/1996
Ngày có hiệu lực 25/09/1996
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Kế hoạch và Đầu tư,Bộ Tài chính,Bộ Xây dựng
Người ký Đỗ Quốc Sam,Hồ Tế,Ngô Xuân Lộc
Lĩnh vực Đầu tư,Tài chính nhà nước,Xây dựng - Đô thị

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ-BỘ TÀI CHÍNH-BỘ XÂY DỰNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 04/TTLB

Hà Nội , ngày 10 tháng 9 năm 1996

 

THÔNG TƯ LIÊN BỘ

CỦA BỘ XÂY DỰNG - BỘ KẾ HOẠCH & ĐẦU TƯ - BỘ TÀI CHÍNH SỐ 04/TTLB NGÀY 10 THÁNG 9 NĂM 1996 HƯỚNG DẪN THI HÀNH ĐIỀU LỆ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 42/CP NGÀY 16/7/1996 CỦA CHÍNH PHỦ

Ngày 16 tháng 7 năm 1996 Chính phủ đã ký Nghị định số 42/CP ban hành Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng (sau đây viết tắt là ĐLQLĐT & XD 42/CP) thay thế Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 177/CP ngày 20-10-1994 của Chính phủ.

Thực hiện Điều 3 của Nghị định và Điều 59 của ĐLQLĐT & XD 42/CP, liên bộ Xây dựng - Bộ kế hoạch và đầu tư - Bộ Tài chính hướng dẫn chung một số vấn đề chủ yếu (ngoài những nội dung hướng dẫn riêng từng lĩnh vực theo chức năng của các Bộ có liên quan) để thay thế Thông tư liên bộ Bộ Xây dựng - Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước - Bộ Tài chính số 03/TTLB ngày 25-1-1995 như sau:

I- PHẠM VI ÁP DỤNG CỦA ĐLQLĐT & XD 42/CP:

1- Căn cứ vào nội dung của ĐLQLĐT & XD 42/CP, các dự án sau đây thuộc phạm vi áp dụng của Điều lệ này:

a) Các dự án đầu tư phát triển thuộc mọi nguồn vốn của các thành phần kinh tế, trong đó bao gồm cả các dự án sử dụng vốn Nhà nước để mua sắm thiết bị, máy móc không cần lắp đặt.

b) Các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn Nhà nước trong các chương trình quốc gia.

c) Các dự án quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ; quy hoạch phát triển ngành.

d) Các dự án quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn.

2- Căn cứ Điều 3 của ĐLQLĐT & XD 42/CP, tuỳ theo tính chất của từng dự án, các dự án đầu tư được quản lý theo nguyên tắc sau:

a) Đối với các dự án đầu tư không sử dụng vốn Nhà nước thì Nhà nước chỉ quản lý về mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội; quy hoạch và kế hoạch phát triển ngành, lãnh thổ, quy hoạch và kế hoạch xây dựng đô thị, nông thôn, quy chuẩn xây dựng; tiêu chuẩn xây dựng; lựa chọn công nghệ; sử dụng đất đai tài nguyên; bảo vệ môi trường, sinh thái, thiết kế kỹ thuật, kiến trúc; xây lắp; bảo hiểm, bảo hành công trình và các khía cạnh xã hội của dự án khi quyết định đầu tư.

Chủ đầu tư có trách nhiệm xin giấy phép đầu tư theo quy định tại điểm 2 Điều 7 của ĐLQLĐT & XD 42/CP.

b) Đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước, ngoài các nội dung quản lý như đối với các dự án không sử dụng vốn Nhà nước, Nhà nước còn quản lý về các mặt tài chính, giá cả và hiệu quả kinh tế của dự án.

c) Đối với các dự án đầu tư sau đây có hướng dẫn riêng:

- Các dự án đầu tư của các cơ quan đại diện Việt Nam tại nước ngoài.

- Các dự án đầu tư có sử dụng nguồn vốn ODA.

- Các dự án đầu tư mua sắm phần mềm máy tính, sở hữu bản quyền, phát minh sáng chế ...

- Các dự án đầu tư có yêu cầu cơ mật thuộc an ninh, quốc phòng thực hiện theo quyết định 431/CP ngày 7/8/1995 của Thủ tướng Chính phủ.

II- CHỦ ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC

Đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước thì Chủ đầu tư phải là người chịu trách nhiệm toàn diện trong việc tổ chức lập dự án, thực hiện dự án và đưa dự án vào khai thác sử dụng; đồng thời, chủ đầu tư còn có trách nhiệm trực tiếp quản lý sử dụng vốn đầu tư và hoàn trả vốn đầu tư đúng hạn (đối với các dự án phải thu hồi vốn theo quy định); người có thẩm quyền quyết định đầu tư không làm chức năng, nhiệm vụ của Chủ đầu tư những dự án đầu tư này.

III- TỔNG MỨC ĐẦU TƯ

1- Tổng mức đầu tư là giới hạn chi phí tối đa mà người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép để chủ đầu tư lựa chọn các phương án thực hiện dự án đầu tư theo Điều 1, điểm 8 của ĐLQLĐT & XD 42/CP.

2- Tổng mức đầu tư bao gồm những chi phí cho việc chuẩn bị đầu tư (điều tra khảo sát, lập và thẩm định dự án), chi phí thực hiện đầu tư (xây lắp, mua sắm thiết bị và các chi phí khác có liên quan); chi phí bảo hiểm, quyết toán và kiểm toán công trình; chi phí chuẩn bị vận hành đưa dự án vào khai thác, sử dụng (chi phí đào tạo, chạy thử, thuê chuyên gia vận hành trong thời gian chạy thử, vốn lưu động ban đầu để chuẩn bị sản xuất ...) kể cả chi phí phát sinh do yếu tố trượt giá, chi phí dự phòng do thay đổi khối lượng, lãi vay trong thời gian xây dựng, chi phí bảo hiểm công trình. Nội dung chi tiết tổng mức đầu tư theo hướng dẫn của Bộ kế hoạch và đầu tư.

3- Trong quá trình thực hiện đầu tư phải bảo đảm nguyên tắc không được vượt tổng mức đầu tư đã được duyệt đối với các dự án mà nguồn vốn chủ yếu được cân đối trong ngân sách Nhà nước. Trường hợp đặc biệt vượt tổng mức đầu tư, chủ đầu tư phải trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét. Trong trường hợp đó, người có thẩm quyền quyết dịnh đầu tư có thể điều chỉnh mục tiêu đầu tư và xử lý tăng giảm vốn bằng nguồn dự phòng của dự án hoặc nguồn vốn kế hoạch được phân cấp điều hành.

IV- VỀ PHÂN LOẠI DỰ ÁN VÀ UỶ QUYỀN QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ

1- Trong Phụ lục phân loại dự án đầu tư kèm theo ĐLQLĐT và XD 42/CP, tổng mức đầu tư của các dự án đã bao gồm tiền thuê quyền sử dụng đất, mặt nước, mặt biển, thềm lục địa, vùng trời (nếu có).

Các dự án đầu tư thuộc nhóm B của các ngành còn lại chưa nêu trong danh mục các dự án thuộc nhóm A quy định tại Phụ lục phân loại dự án đầu tư của ĐLQLĐT & XD 42/CP là các dự án chế biến nông lâm thổ sản, công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, giấy, da, dệt, may mặc, thuỷ sản, hoá dược, thuốc chữa bệnh ...

[...]