BỘ CÔNG AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 45/2014/TT-BCA
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 10 năm 2014
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 171/2013/NĐ-CP
NGÀY 13/11/2013 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC
GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ VÀ ĐƯỜNG SẮT
Căn cứ Nghị định số 171/2013/NĐ-CP
ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt;
Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP
ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an; Nghị định số 21/2014/NĐ-CP ngày 25 tháng 3
năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 3 Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày
15 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng
cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 171/2013/NĐ-CP
ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết về thẩm quyền xử phạt
của Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt;
tước quyền sử dụng giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về
giao thông đường bộ, giấy phép lái tàu; thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm
hành chính; xử phạt hành vi người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở
người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với:
1. Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân.
2. Công an các đơn vị, địa phương.
3. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính
hoặc liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường
bộ và đường sắt.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Thẩm quyền xử phạt của
Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt
1. Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao
thông đường bộ - đường sắt có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực giao thông đường bộ và đường sắt, gồm:
a) Trưởng phòng hướng dẫn luật lệ và điều tra, xử
lý tai nạn giao thông đường bộ - đường sắt;
b) Trưởng phòng hướng dẫn đăng ký, quản lý phương
tiện cơ giới đường bộ;
c) Trưởng phòng hướng dẫn tổ chức, điều khiển giao
thông và dẫn đoàn;
d) Trưởng phòng hướng dẫn và tổ chức tuần tra, kiểm
soát giao thông đường bộ;
đ) Trưởng phòng hướng dẫn công tác đảm bảo trật tự
an toàn giao thông đường sắt.
2. Những người quy định tại Khoản 1 Điều này có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt
theo quy định tại Khoản 4 Điều 70 Nghị định số 171/2013/NĐ-CP
ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt (sau đây viết gọn là Nghị định
số 171/2013/NĐ-CP).
Điều 4. Tước quyền sử dụng giấy
phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, giấy
phép lái tàu
1. Thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép lái xe, chứng
chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, giấy phép lái tàu
theo quy định tại Nghị định số 171/2013/NĐ-CP là 01 tháng, 02 tháng, 04 tháng
và 24 tháng. Cách tính thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép lái xe, chứng chỉ
bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, giấy phép lái tàu như
sau:
a) Thời hạn được tính theo dương lịch;
b) Khi thời hạn tính bằng tháng thì thời hạn kết
thúc là thời điểm kết thúc ngày tương ứng của tháng cuối cùng của thời hạn; nếu
tháng kết thúc thời hạn không có ngày tương ứng thì thời hạn kết thúc là ngày
cuối cùng của tháng đó.
Ví dụ: A có hành vi vi phạm bị áp dụng hình thức xử
phạt tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 01 tháng, thì việc xác định thời hạn
được tính như sau:
- Trường hợp thời điểm bắt đầu áp dụng tước quyền sử
dụng giấy phép lái xe không phải là ngày cuối cùng của tháng, thì thời hạn kết
thúc là ngày tương ứng của tháng kế tiếp, ví dụ ngày 15 tháng 3 (là thời điểm bắt
đầu tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 01 tháng) thì thời hạn kết thúc là ngày
15 tháng 4.
- Trường hợp tháng kế tiếp không có ngày cuối cùng
tương ứng thì thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép lái xe kết thúc vào ngày cuối
cùng của tháng, ví dụ ngày 31 tháng 3 (là thời điểm bắt đầu tước quyền sử dụng
giấy phép lái xe 01 tháng) thì thời hạn kết thúc là ngày 30 tháng 4.
2. Thời điểm bắt đầu tính thời hạn tước quyền sử dụng
giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ,
giấy phép lái tàu theo quy định tại Khoản 1 Điều này là ngày quyết định xử phạt
có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp người có hành vi vi phạm bị áp dụng
hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép lái xe, giấy phép lái tàu theo
quy định tại Nghị định số 171/2013/NĐ-CP, nhưng thời hạn sử dụng còn lại của giấy
phép lái xe, giấy phép lái tàu đó ít hơn thời hạn bị tước hoặc giấy phép lái
xe, giấy phép lái tàu đã hết hạn sử dụng, thì người có thẩm quyền vẫn ra quyết
định xử phạt có áp dụng hình thức tước quyền sử dụng giấy phép lái xe, giấy
phép lái tàu.
4. Trường hợp người điều khiển phương tiện có hành
vi vi phạm không xuất trình được giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức
pháp luật về giao thông đường bộ, giấy phép lái tàu mà xuất trình biên bản vi
phạm hành chính (đã được người có thẩm quyền lập trước đó) nhưng đã quá thời hạn
hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm (được ghi trong biên bản vi phạm hành chính)
hoặc xuất trình quyết định xử phạt vi phạm hành chính (đã được người có thẩm
quyền ký ban hành trước đó) và trong quyết định này có áp dụng hình thức xử phạt
tước quyền sử dụng giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về
giao thông đường bộ, giấy phép lái tàu có thời hạn (đối với loại phương tiện hiện
đang được điều khiển để thực hiện hành vi vi phạm mới) nhưng chưa hết thời hạn
tước quyền sử dụng giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về
giao thông đường bộ, giấy phép lái tàu thì:
a) Lập biên bản vi phạm hành chính, trong đó phải
ghi tóm tắt nội dung sự việc nêu trên vào mục “Nội dung vi phạm hành chính”,
trường hợp không đủ diện tích trống để ghi thì ghi vào mặt sau của biên bản vi
phạm hành chính;
b) Ra quyết định xử phạt người điều khiển phương tiện
về hành vi vi phạm mới bị phát hiện và hành vi vi phạm không có giấy phép lái
xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, giấy phép
lái tàu.
5. Trường hợp người điều khiển phương tiện có hành
vi vi phạm không xuất trình được giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức
pháp luật về giao thông đường bộ, giấy phép lái tàu mà xuất trình quyết định xử
phạt vi phạm hành chính (đã được người có thẩm quyền ký ban hành trước đó) và
trong quyết định này có áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép
lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, giấy
phép lái tàu có thời hạn (đối với loại phương tiện hiện đang được điều khiển để
thực hiện hành vi vi phạm mới) nhưng đã hết thời hạn tước quyền sử dụng giấy
phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, giấy
phép lái tàu thì:
a) Lập biên bản vi phạm hành chính, trong đó phải
ghi tóm tắt nội dung sự việc nêu trên vào mục “Nội dung vi phạm hành chính”,
trường hợp không đủ diện tích trống để ghi thì ghi vào mặt sau của biên bản vi
phạm hành chính;
b) Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy
định của Nghị định số 171/2013/NĐ-CP đối với người điều khiển phương tiện về
hành vi vi phạm mới bị phát hiện.
6. Trường hợp người điều khiển phương tiện có hành
vi vi phạm không xuất trình được giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức
pháp luật về giao thông đường bộ, giấy phép lái tàu mà xuất trình biên bản vi
phạm hành chính (đã được người có thẩm quyền lập trước đó) và chưa quá thời hạn
hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm (được ghi trong biên bản vi phạm hành chính)
thì lập biên bản vi phạm hành chính, trong đó phải ghi tóm tắt nội dung sự việc
này vào mục “Nội dung vi phạm hành chính”, trường hợp không đủ diện tích trống
để ghi thì ghi vào mặt sau của biên bản vi phạm hành chính. Việc ra quyết định
xử phạt giải quyết như sau:
a) Nếu các hành vi vi phạm trước đó mà tại Nghị định
số 171/2013/NĐ-CP có quy định bị áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng
giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ,
giấy phép lái tàu thì người có thẩm quyền xử phạt căn cứ vào hành vi vi phạm mới
bị phát hiện, ra quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với người điều
khiển phương tiện, không áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép
lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, giấy
phép lái tàu;
b) Nếu các hành vi vi phạm trước đó mà tại Nghị định
số 171/2013/NĐ-CP không quy định bị áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng
giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ,
giấy phép lái tàu thì người có thẩm quyền xử phạt ra quyết định xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định của Nghị định số 171/2013/NĐ-CP đối với người điều khiển
phương tiện về hành vi vi phạm mới bị phát hiện.
Điều 5. Thời hạn ra quyết định
xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hạn chung đối với tất cả các trường hợp ra
quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm
hành chính, trừ những trường hợp kéo dài hoặc gia hạn thời gian ra quyết định xử
phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Khoản 1 Điều 66 Luật xử
lý vi phạm hành chính.
2. Trường hợp chưa đến ngày hẹn giải quyết, nếu người
vi phạm đến trụ sở cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt và đề nghị được thi
hành quyết định xử phạt, thì người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm xem xét
hồ sơ vụ vi phạm, nếu đã rõ ràng, không cần xác minh thêm, thì tiến hành ra quyết
định xử phạt.
Điều 6. Xử phạt hành vi người
điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người (trừ xe buýt) vượt quá quy định
được phép chở của phương tiện (Khoản 2, Khoản 4 Điều
23 Nghị định số 171/2013/NĐ-CP)
1. Số người quy định được phép chở của phương tiện
được hiểu là số chỗ ngồi ghi trong giấy đăng ký xe, giấy chứng nhận kiểm định
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
2. Số người chở vượt quá quy định được phép chở đối
với từng loại xe nhưng không bị xử phạt:
- Xe đến 9 chỗ ngồi: chở quá 01 người;
- Xe từ 10 chỗ ngồi đến xe 15 chỗ ngồi: chở quá 02
người;
- Xe từ 16 chỗ ngồi đến xe 30 chỗ ngồi: chở quá 03
người;
- Xe trên 30 chỗ ngồi: chở quá 04 người.
3. Cách tính số người chở vượt quá quy định để xử
phạt (ký hiệu là X) như sau:
X = Tổng số người trên xe khi kiểm soát - (số chỗ
ngồi ghi trong giấy đăng ký xe + số người chở vượt quá quy định được phép chở đối
với từng loại xe nhưng không bị xử phạt).
Ví dụ: Khi kiểm soát, phát hiện xe ô tô chở người
loại xe 45 chỗ ngồi (ghi trong giấy đăng ký xe), nhưng thực tế trên xe chở 50
người. Đây là loại xe chở người trên 30 chỗ ngồi; trường hợp này, cách tính số
người chở vượt quá quy định để xử phạt như sau:
X = 50 người - (45 người + 04 người) = 01 người chở
vượt quá quy định bị xử phạt.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 12 năm
2014 và thay thế Thông tư số 11/2013/TT-BCA ngày 01/3/2013 của Bộ Công an quy định
chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 34/2010/NĐ-CP ngày 02/4/2010 và
Nghị định số 71/2012/NĐ-CP ngày 19/9/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 34/2010/NĐ-CP ngày 02/4/2010 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giao thông đường bộ.
Điều 8. Trách nhiệm thi hành
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát quản lý hành
chính về trật tự, an toàn xã hội chịu trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn
việc thực hiện Thông tư này.
2. Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương thuộc quyền, tổ
chức thực hiện nghiêm túc Thông tư này; định kỳ 06 tháng, hàng năm hoặc đột xuất
tiến hành kiểm tra công tác xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ, đường sắt và báo cáo kết quả về Bộ Công an (qua Tổng cục Cảnh
sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội).
3. Các Tổng cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc
Bộ Công an, Giám đốc Công an, Giám đốc Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này nếu có khó
khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an để có hướng
dẫn kịp thời./.
Nơi nhận:
- Các Bộ và cơ quan ngang Bộ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các đồng chí Thứ trưởng Bộ Công an;
- Các Tổng cục, đơn vị trực thuộc Bộ Công an;
- Công an tỉnh, tp trực thuộc Trung ương;
- Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, tp trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Cổng TTĐT Bộ Công an;
- Lưu: VT, C67, V19. 300b.
|
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Trần Đại Quang
|