Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Thông tư 42/2000/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ quản lý tài chính đối với Quỹ Hỗ trợ phát triển do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 42/2000/TT-BTC
Ngày ban hành 23/05/2000
Ngày có hiệu lực 01/01/2000
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Lê Thị Băng Tâm
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 42/2000/TT-BTC

Hà Nội, ngày 23 tháng 5 năm 2000

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 42/2000/TT-BTC NGÀY 23 THÁNG 5 NĂM 2000 DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN

Thực hiện Quyết định số 232/1999/QĐ-TTg ngày 17/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Quỹ hỗ trợ phát triển, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:

I- QUY ĐỊNH CHUNG

1/ Thông tư này áp dụng cho hệ thống Quỹ hỗ trợ phát triển, bao gồm: Quỹ hỗ trợ phát triển Trung ương; Chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Văn phòng giao dịch trong nước và nước ngoài của Quỹ hỗ trợ phát triển.

2/ Quỹ hỗ trợ phát triển được Nhà nước cấp vốn điều lệ, vốn hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, bù chênh lệch lãi suất và được huy động các nguồn vốn trung, dài hạn để thực hiện cho vay đầu tư, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, bảo lãnh tín dụng theo đúng quy định của Nhà nước.

3/ Quỹ hỗ trợ phát triển có trách nhiệm đảm bảo hoàn vốn và bù đắp chi phí, được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước.

4/ Quỹ hỗ trợ phát triển là đơn vị hạch toán tập trung toàn hệ thống, được sử dụng các khoản thu nhập để trang trải các chi phí trong quá trình hoạt động; được phân phối chênh lệch thu chi tài chính theo đúng các quy định tại thông tư này.

5/ Chủ tịch Hội đồng quản lý, Tổng giám đốc Quỹ hỗ trợ phát triển chịu trách nhiệm trước Chính phủ về việc quản lý an toàn vốn và tài sản của Quỹ, sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả.

6/ Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài chính, có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra hoạt động thu, chi tài chính của Quỹ.

II- QUY ĐỊNH VỀ VỐN VÀ TÀI SẢN

1/ Vốn hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển gồm:

1.1. Vốn thuộc sở hữu Nhà nước:

- Vốn Điều lệ là 3.000 tỷ đồng được hình thành từ:

+ Tiếp nhận vốn Điều lệ do ngân sách Nhà nước đã cấp cho Quỹ Hỗ trợ đầu tư quốc gia và tài sản Nhà nước bàn giao từ hệ thống Tổng cục Đầu tư phát triển;

+ Ngân sách Nhà nước cấp bổ sung hàng năm cho đến khi đủ vốn điều lệ;

Khi có yêu cầu thay đổi mức vốn điều lệ, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hỗ trợ phát triển đề nghị Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

- Vốn ngân sách Nhà nước cấp hàng năm cho mục tiêu tăng nguồn vốn cho vay đầu tư.

1.2. Vốn huy động:

- Vay từ Quỹ tích luỹ trả nợ nước ngoài, Quỹ tiết kiệm bưu điện và nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của Bảo hiểm xã hội Việt nam;

- Vay trung và dài hạn của các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng, ngân hàng và các tổ chức khác trong nước;

- Được huy động các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật hiện hành.

1.3. Vốn thu hồi nợ gốc các khoản cho vay trong nước.

1.4. Vốn từ phát hành trái phiếu Chính phủ.

1.5. Vốn vay nợ, viện trợ nước ngoài của Chính phủ dùng để cho vay lại các dự án đầu tư phát triển theo uỷ nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

1.6. Vốn nhận uỷ thác của các quỹ đầu tư, quỹ đầu tư phát triển địa phương, các tổ chức trong và ngoài nước để cho vay hoặc cấp vốn theo hợp đồng uỷ thác.

1.7. Vốn Ngân sách Nhà nước cấp để thực hiện hỗ trợ lãi suất sau đầu tư.

1.8. Vốn khác.

[...]