THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 42/2000/TT-BTC NGÀY 23 THÁNG 5 NĂM 2000
DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
Thực hiện Quyết định số
232/1999/QĐ-TTg ngày 17/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế
quản lý tài chính đối với Quỹ hỗ trợ phát triển, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể
như sau:
I- QUY ĐỊNH
CHUNG
1/ Thông tư này áp dụng cho hệ
thống Quỹ hỗ trợ phát triển, bao gồm: Quỹ hỗ trợ phát triển Trung ương; Chi
nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Văn
phòng giao dịch trong nước và nước ngoài của Quỹ hỗ trợ phát triển.
2/ Quỹ hỗ trợ phát triển được
Nhà nước cấp vốn điều lệ, vốn hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, bù chênh lệch lãi suất
và được huy động các nguồn vốn trung, dài hạn để thực hiện cho vay đầu tư, hỗ
trợ lãi suất sau đầu tư, bảo lãnh tín dụng theo đúng quy định của Nhà nước.
3/ Quỹ hỗ trợ phát triển có
trách nhiệm đảm bảo hoàn vốn và bù đắp chi phí, được miễn nộp thuế và các khoản
nộp ngân sách Nhà nước.
4/ Quỹ hỗ trợ phát triển là đơn
vị hạch toán tập trung toàn hệ thống, được sử dụng các khoản thu nhập để trang
trải các chi phí trong quá trình hoạt động; được phân phối chênh lệch thu chi
tài chính theo đúng các quy định tại thông tư này.
5/ Chủ tịch Hội đồng quản lý, Tổng
giám đốc Quỹ hỗ trợ phát triển chịu trách nhiệm trước Chính phủ về việc quản lý
an toàn vốn và tài sản của Quỹ, sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả.
6/ Bộ Tài chính thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước về tài chính, có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra hoạt động
thu, chi tài chính của Quỹ.
II- QUY ĐỊNH
VỀ VỐN VÀ TÀI SẢN
1/ Vốn hoạt động của Quỹ hỗ trợ
phát triển gồm:
1.1. Vốn thuộc sở hữu Nhà nước:
- Vốn Điều lệ là 3.000 tỷ đồng
được hình thành từ:
+ Tiếp nhận vốn Điều lệ do ngân
sách Nhà nước đã cấp cho Quỹ Hỗ trợ đầu tư quốc gia và tài sản Nhà nước bàn
giao từ hệ thống Tổng cục Đầu tư phát triển;
+ Ngân sách Nhà nước cấp bổ sung
hàng năm cho đến khi đủ vốn điều lệ;
Khi có yêu cầu thay đổi mức vốn
điều lệ, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hỗ trợ phát triển đề nghị Bộ trưởng Bộ
Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
- Vốn ngân sách Nhà nước cấp
hàng năm cho mục tiêu tăng nguồn vốn cho vay đầu tư.
1.2. Vốn huy động:
- Vay từ Quỹ tích luỹ trả nợ nước
ngoài, Quỹ tiết kiệm bưu điện và nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của Bảo hiểm xã hội
Việt nam;
- Vay trung và dài hạn của các tổ
chức kinh tế, tổ chức tín dụng, ngân hàng và các tổ chức khác trong nước;
- Được huy động các nguồn vốn
khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
1.3. Vốn thu hồi nợ gốc các khoản
cho vay trong nước.
1.4. Vốn từ phát hành trái phiếu
Chính phủ.
1.5. Vốn vay nợ, viện trợ nước
ngoài của Chính phủ dùng để cho vay lại các dự án đầu tư phát triển theo uỷ nhiệm
của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
1.6. Vốn nhận uỷ thác của các quỹ
đầu tư, quỹ đầu tư phát triển địa phương, các tổ chức trong và ngoài nước để
cho vay hoặc cấp vốn theo hợp đồng uỷ thác.
1.7. Vốn Ngân sách Nhà nước cấp
để thực hiện hỗ trợ lãi suất sau đầu tư.
1.8. Vốn khác.
2/ Bộ Tài chính thực hiện giao vốn
thuộc sở hữu Nhà nước và bố trí vốn bổ sung hàng năm dành cho các mục tiêu đầu
tư.
Bộ trưởng Bộ Tài chính giao vốn
cho Quỹ hỗ trợ phát triển. Người nhận vốn là Chủ tịch Hội đồng quản lý và Tổng
giám đốc Quỹ hỗ trợ phát triển.
Bộ Tài chính thực hiện việc cấp
bổ sung vốn Điều lệ, vốn cho các mục tiêu của Quỹ hỗ trợ phát triển theo kế hoạch
Thủ tướng Chính phủ giao.
3/ Hàng năm, Quỹ hỗ trợ phát triển
phải cân đối nguồn vốn và nhu cầu vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước;
thực hiện kế hoạch hoá các nguồn vốn huy động. Việc huy động các nguồn vốn với
lãi suất cao để cho vay đầu tư phải đảm bảo nguyên tắc chỉ huy động khi đã sử dụng
tối đa các nguồn vốn không phải trả lãi hoặc hoặc huy động với lãi suất thấp.
Khi thực hiện nhiệm vụ tín dụng
đầu tư của Nhà nước giao, Quỹ hỗ trợ phát triển được Nhà nước cấp bù chênh lệch
lãi suất. Việc cấp bù chênh lệch lãi suất thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính.
Khi thực hiện việc cho vay lại
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), Quỹ hỗ trợ phát triển được hưởng
phí cho vay lại theo quy định tại Quyết định số 232/1999/QĐ-TTg ngày 17/12/1999
của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn cụ thể tại Quyết định số 02/2000/QĐ-BTC
ngày 06/01/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy chế cho vay lại từ nguồn
vay, viện trợ nước ngoài của Chính phủ.
4/ Quỹ hỗ trợ phát triển được
quyền thay đổi cơ cấu vốn, tài sản trong phạm vi toàn hệ thống để phục vụ cho
việc phát triển hoạt động của Quỹ.
5/ Việc đảm bảo hoàn vốn của Quỹ
hỗ trợ phát triển được thực hiện theo đúng quy định tại điều 12 của Quy chế quản
lý tài chính đối với Quỹ hỗ trợ phát triển ban hành kèm theo Quyết định số
232/1999/QĐ-TTg ngày 17/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ.
6/ Vốn đầu tư xây dựng cơ bản và
mua sắm tài sản cố định:
6.1. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản
và mua sắm tài sản cố định của Quỹ hỗ trợ phát triển được hình thành từ các nguồn:
- Vốn điều lệ hiện có của Quỹ;
- Ngân sách Nhà nước cấp (nếu
có);
- Khấu hao tài sản cố định;
- Quỹ đầu tư phát triển và các
nguồn hợp pháp khác theo quy định của Nhà nước;
6.2. Toàn bộ công tác xây dựng
cơ bản, mua sắm tài sản cố định của Quỹ hỗ trợ phát triển được thực hiện trong
phạm vi nguồn vốn được duyệt trong kế hoạch tài chính do Hội đồng quản lý thông
qua và phải thực hiện đúng theo quy định của Nhà nước. Tổng mức đầu tư xây dựng
cơ bản, mua sắm tài sản cố định của Quỹ hỗ trợ phát triển không vượt quá 50% vốn
điều lệ hiện có của Quỹ. Căn cứ tình hình thực tế hoạt động của Quỹ, Bộ Tài
chính sẽ quy định tỷ lệ này đối với từng giai đoạn cho phù hợp.
7/ Kiểm kê, đánh giá lại tài sản
7.1. Quỹ hỗ trợ phát triển phải
thực hiện kiểm kê, đánh giá lại tài sản trong các trường hợp sau:
- Kiểm kê, đánh giá lại tài sản
theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Thu hồi tài sản thế chấp khi
chủ đầu tư không trả được nợ.
- Thanh lý, nhượng bán tài sản
7.2. Việc kiểm kê, đánh giá lại
tài sản phải theo đúng các quy định hiện hành đối với doanh nghiệp Nhà nước.
Các khoản chênh lệch tăng hoặc giảm do đánh giá lại tài sản (trừ khoản thu hồi
tài sản thế chấp khi chủ đầu tư không trả được nợ, tài sản hình thành từ vốn
vay của Quỹ) được hạch toán tăng hoặc giảm vốn của Quỹ hỗ trợ phát triển theo
quy định như đối với Doanh nghiệp Nhà nước.
8/ Đối với các trường hợp tổn thất
về tài sản của Quỹ, Quỹ hỗ trợ phát triển phải xác định rõ nguyên nhân và xử
lý:
8.1. Nếu tài sản bị tổn thất do
lỗi của tập thể và cá nhân thì tập thể, cá nhân gây ra phải bồi thường theo quy
định của pháp luật.
8.2. Nếu tài sản đã mua bảo hiểm
theo pháp luật thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm.
8.3. Giá trị tổn thất sau khi đã
bù đắp bằng tiền của cá nhân, tập thể, của tổ chức bảo hiểm, nếu thiếu được bù
đắp bằng Quỹ dự phòng rủi ro nghiệp vụ (trích lập từ chênh lệch thu chi tài
chính).
9/ Việc trích khấu hao tài sản cố
định của Quỹ hỗ trợ phát triển thực hiện như đối với doanh nghiệp Nhà nước và
theo sự thoả thuận của Bộ Tài chính.
10/ Quỹ hỗ trợ phát triển được
quyền cho thuê các tài sản thuộc quyền quản lý của Quỹ theo nguyên tắc có hiệu
quả, bảo toàn và phát triển vốn theo quy định của Bộ Luật dân sự và các quy định
khác của pháp luật.
Việc cho thuê trụ sở làm việc do
Hội đồng quản lý quyết định theo đề nghị của Tổng giám đốc Quỹ hỗ trợ phát triển.
11/ Quỹ hỗ trợ phát triển được
thanh lý, nhượng bán những tài sản kém, mất phẩm chất, tài sản hư hỏng không có
khả năng phục hồi, tài sản lạc hậu kỹ thuật không có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng
không có hiệu quả. Hội đồng quản lý Quỹ hỗ trợ phát triển quyết định việc thanh
lý, nhượng bán trụ sở làm việc và báo cáo Bộ Tài chính.
Khi thanh lý tài sản Quỹ hỗ trợ
phát triển phải định giá tài sản và tổ chức đấu giá theo quy định của pháp luật.
Chênh lệch giữa số tiền thu được
do thanh lý, nhượng bán tài sản với giá trị còn lại của tài sản trên sổ sách kế
toán và chi phí thanh lý, nhượng bán (nếu có) được hạch toán vào thu nhập của
Quỹ hỗ trợ phát triển.
III- TRÍCH LẬP
DỰ PHÒNG RỦI RO VÀ XỬ LÝ RỦI RO
1/ Quỹ hỗ trợ phát triển được hạch
toán vào chi phí các khoản dự phòng rủi ro về tỷ giá trong quá trình hoạt động
theo quy định hiện hành. Riêng khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong hoạt động
cho vay lại nguồn vốn ODA không hạch toán vào thu nhập, chi phí; việc hạch toán
khoản này thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
2/ Quỹ dự phòng rủi ro
2.1. Quỹ hỗ trợ phát triển được
trích lập quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp tổn thất do nguyên nhân khách quan phát
sinh trong quá trình cho vay các dự án đầu tư phát triển theo kế hoạch của Nhà
nước.
2.2. Mức trích lập Quỹ dự phòng
rủi ro hàng năm được tính bằng 2% tổng số lãi thu được trong năm từ các dự án
vay vốn đầu tư của Quỹ hỗ trợ phát triển và được hạch toán vào chi phí nghiệp vụ.
Việc trích lập thực hiện theo quy trình sau:
- Kết thúc mỗi quý, căn cứ số
lãi cho vay thu được trong quý, Quỹ hỗ trợ phát triển tạm trích quỹ dự phòng rủi
ro và hạch toán vào chi phí nghiệp vụ. Mức tạm trích bằng 2% số tiền lãi cho
vay thu được trong quý.
- Kết thúc năm tài chính, trước
khi khoá sổ kế toán, Quỹ hỗ trợ phát triển tính lại số trích Quỹ dự phòng rủi
ro cả năm và thực hiện điều chỉnh:
+ Nếu số đã tạm trích nhỏ hơn số
được trích cả năm thì Quỹ hỗ trợ phát triển trích bổ sung phần chênh lệch thiếu
hạch toán vào chi phí nghiệp vụ;
+ Nếu số đã tạm trích lớn hơn số
được trích cả năm thì Quỹ hỗ trợ phát triển thực hiện giảm chi phí nghiệp vụ
tương ứng với số chênh lệch thừa.
3/ Quỹ dự phòng rủi ro được sử dụng
trong trường hợp:
- Xoá nợ cho các dự án do nguyên
nhân bất khả kháng như: có tổn thất do thiên tai, hoả hoạn; sau khi sử dụng tiền
bồi thường của cơ quan bảo hiểm (nếu có) để giảm trừ tổn thất; căn cứ quyết định
của Thủ tướng Chính phủ về việc xoá nợ, Quỹ hỗ trợ phát triển trích quỹ dự
phòng rủi ro số tiền tương ứng với số chênh lệch thiếu phần vốn gốc.
- Sử dụng quỹ dự phòng rủi ro để
bù đắp các tổn thất do nguyên nhân khách quan phát sinh trong toàn hệ thống.
4/ Việc trích lập quỹ dự phòng rủi
ro được thực hiện ở các Chi nhánh, sau đó được chuyển về Quỹ Trung ương để tập
trung quản lý. Quỹ hỗ trợ phát triển có trách nhiệm quản lý và sử dụng quỹ dự
phòng rủi ro đúng mục đích.
Cuối năm, nếu không sử dụng hết
quỹ dự phòng rủi ro, số dư của quỹ được chuyển sang quỹ dự phòng rủi ro năm
sau. Trường hợp số dư quỹ dự phòng rủi ro không đủ bù đắp tổn thất phát sinh
trong năm, Hội đồng quản lý Quỹ hỗ trợ phát triển báo cáo Bộ Tài chính để trình
Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.
IV- TRÍCH LẬP
VÀ SỬ DỤNG QUỸ DỰ PHÒNG BẢO LÃNH
1/ Quỹ hỗ trợ phát triển được lập
quỹ dự phòng bảo lãnh để trả cho các tổ chức tín dụng khi chủ đầu tư được bảo
lãnh không trả nợ đúng hạn. Giới hạn trích tối đa hàng năm của quỹ dự phòng bảo
lãnh bằng 5% tổng số vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước (trừ vốn ODA
cho vay lại). Mức trích cụ thể từng năm do Chủ tịch Hội đồng quản lý quyết định
và đưa vào kế hoạch năm trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Việc trích lập quỹ dự phòng bảo
lãnh chỉ thực hiện ở cấp trung ương. Các Chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển và các
Văn phòng đại diện không được trích quỹ bảo lãnh.
2/ Quy chế bảo lãnh tín dụng đầu
tư do Hội đồng quản lý Quỹ hỗ trợ phát triển ban hành theo quy định của pháp luật
hiện hành.
3/ Kết thúc năm tài chính, nếu
quỹ dự phòng bảo lãnh không sử dụng hết thì toàn bộ số dư còn lại của quỹ sẽ được
nhập vào nguồn vốn cho vay của năm sau.
Trường hợp Quỹ dự phòng bảo lãnh
không đủ để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thì Hội đồng quản lý Quỹ hỗ trợ phát
triển báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
V- CẤP VỐN HỖ
TRỢ LÃI SUẤT SAU ĐẦU TƯ
1/ Cuối tháng 9, căn cứ vào định
hướng phát triển kinh tế xã hội, căn cứ kế hoạch của các Bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố và các tổ chức có liên quan, Quỹ Hỗ trợ phát triển lập và gửi kế hoạch
hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và đầu tư để tổng hợp
trong kế hoạch Ngân sách Nhà nước hàng năm trình Thủ tướng Chính phủ.
2/ Hàng năm, căn cứ kế hoạch được
Thủ tướng Chính phủ giao và danh sách các dự án đầu tư đã được Quỹ Hỗ trợ phát
triển ký hợp đồng hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, Bộ Tài chính thực hiện cấp vốn hỗ
trợ lãi suất sau đầu tư cho Quỹ Hỗ trợ phát triển theo tiến độ triển khai,
trong phạm vi dự toán được duyệt.
Kết thúc năm, Quỹ hỗ trợ phát
triển có trách nhiệm quyết toán với Bộ Tài chính số vốn hỗ trợ lãi suất sau đầu
tư đã nhận và số thực cấp cho các chủ đầu tư. Nếu hết năm, số vốn được cấp chưa
sử dụng hết thì được giảm trừ cấp phát vốn hỗ trợ lãi suất sau đầu tư của năm
sau.
3/ Quỹ hỗ trợ phát triển có
trách nhiệm quản lý và sử dụng đúng các quy định đối với nguồn vốn hỗ trợ lãi
suất sau đầu tư. Không sử dụng vốn hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho các mục đích
khác.
VI- THU, CHI
TÀI CHÍNH
1/ Thu nhập của Quỹ hỗ trợ phát
triển là toàn bộ các khoản thu phát sinh từ các hoạt động nghiệp vụ và dịch vụ
khác của Quỹ, bao gồm:
1.1. Thu nhập từ hoạt động nghiệp
vụ:
- Thu lãi vay và lãi phạt của
các dự án vay vốn đầu tư của Quỹ hỗ trợ phát triển (không bao gồm lãi vay của
các dự án sử dụng nguồn vốn ODA cho vay lại); lãi phạt các dự án được bảo lãnh
nhưng không trả nợ đúng hạn buộc Quỹ hỗ trợ phát triển phải trả nợ thay;
- Thu lãi tiền gửi của Quỹ hỗ trợ
phát triển gửi tại Kho bạc Nhà nước và các Ngân hàng thương mại;
- Thu lãi cho vay vốn tạm thời
nhàn rỗi;
- Thu phí dịch vụ bảo lãnh bằng
0.5%/năm trên số tiền đang bảo lãnh cho chủ đầu tư;
- Thu phí nhận uỷ thác cho vay lại
theo hợp đồng uỷ thác;
- Thu cấp bù chênh lệch lãi suất
và phí quản lý do Ngân sách Nhà nước cấp;
- Thu về dịch vụ thanh toán,
thông tin và ngân quỹ;
- Thu hoạt động nghiệp vụ và dịch
vụ khác;
1.2. Thu nhập từ hoạt động tài
chính:
- Thu lãi từ tín phiếu, trái phiếu
Chính phủ;
- Thu phí dịch vụ tư vấn đầu tư;
- Thu từ hoạt động cho thuê tài
sản;
- Các khoản thu từ dịch vụ tài
chính khác.
1.3. Thu nhập từ hoạt động bất
thường:
- Các khoản thu phạt;
- Thu thanh lý, nhượng bán tài sản
của Quỹ hỗ trợ phát triển (sau khi trừ giá trị còn lại và các khoản chi phí
thanh lý, nhượng bán);
- Thu chênh lệch do đánh giá lại
tài sản thế chấp khi chủ đầu tư không trả được nợ, tài sản hình thành từ vốn
vay của Quỹ;
- Thu nợ đã xoá nay thu hồi được;
- Các khoản thu nhập bất thường
khác.
2/ Chi phí của Quỹ hỗ trợ phát
triển là các chi phí hợp lý phải trả phát sinh trong kỳ, bao gồm:
2.1. Chi hoạt động nghiệp vụ:
- Trả lãi tiền vay (không bao gồm
trả lãi vay của các dự án sử dụng nguồn vốn ODA cho vay lại);
- Trả lãi trái phiếu;
- Trả lãi tiền gửỉ;
- Chi phí huy động vốn;
- Chi phí dịch vụ thanh toán;
- Chi phí uỷ thác đầu tư;
- Chi phí dịch vụ đầu tư;
- Chi phí dự phòng rủi ro về tỷ
giá;
- Chi trích lập quỹ dự phòng rủi
ro;
- Chi khác cho hoạt động nghiệp
vụ.
2.2. Chi phí quản lý:
- Chi cho cán bộ, công chức,
viên chức của Quỹ hỗ trợ phát triển:
+ Chi lương, phụ cấp lương theo
chế độ do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
+ Chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, đóng góp kinh phí công đoàn theo chế độ Nhà nước quy định;
+ Chi ăn giữa ca: mức chi mỗi
người không vượt quá mức lương tối thiểu Nhà nước quy định cho công nhân viên
chức;
+ Chi trợ cấp khó khăn theo quy
định của pháp luật;
+ Chi trang phục giao dịch;
+ Chi phụ cấp cho thành viên Hội
đồng quản lý làm việc bán chuyên trách;
+ Chi phương tiện bảo hộ lao động
theo quy định;
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
- Chi cho hoạt động quản lý và
công vụ:
+ Chi mua sắm công cụ lao động,
vật tư văn phòng;
+ Chi về cước phí Bưu điện và
truyền tin: Gồm chi về bưu phí, truyền tin, điện báo, thuê kênh truyền tin,
telex, fax... trả theo hoá đơn của cơ quan bưu điện;
Việc chi trang bị điện thoại tại
nhà riêng của các đối tượng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
+ Chi điện, nước, y tế, vệ sinh
cơ quan.
+ Chi xăng dầu vận chuyển phục vụ
cán bộ, công chức, viên chức đi công tác và lãnh đạo Quỹ đi làm việc theo chế độ
Nhà nước quy định.
+ Chi công tác phí cho cán bộ,
công chức, viên chức đi công tác trong và ngoài nước thanh toán theo quy định
hiện hành của Bộ Tài chính.
+ Chi phí tuyên truyền, họp báo,
chi phí giao dịch, đối ngoại, chi phí hội nghị.
+ Chi cho việc thanh tra, kiểm
tra các Chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển theo chế độ quy định.
+ Chi bảo dưỡng sửa chữa tài sản
theo kế hoạch tài chính hàng năm.
+ Chi đào tạo, huấn luyện nghiệp
vụ, nghiên cứu khoa học, công nghệ, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật như: tổ chức
các lớp đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ, vi tính, ngoại ngữ ngắn hạn
cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc Quỹ hỗ trợ phát triển; chi tổ chức hội
thảo; chi mua tài liệu, in ấn biên dịch tài liệu phục vụ cho công tác đào tạo bồi
dưỡng huấn luyện nghiệp vụ, nghiên cứu...
+ Chi nghiệp vụ kho quỹ, bốc
vác, vận chuyển.
- Chi phí quản lý khác theo quy
định.
2.3. Chi hoạt động tài chính:
- Chi phí cho hoạt động mua bán
trái phiếu, tín phiếu Chính phủ;
- Chi phí cho thuê tài sản;
2.4. Các khoản chi bất thường:
- Chi phí cho việc thu hồi các
khoản nợ đã xoá.
- Chi phí để thu các khoản phạt
theo quy định.
- Chi bảo hiểm tài sản và chi
các loại bảo hiểm khác theo quy định.
- Chi chênh lệch do đánh giá lại
tài sản thế chấp khi chủ đầu tư không trả được nợ, tài sản hình thành từ vốn
vay của Quỹ;
- Chi hỗ trợ cho các hoạt động của
Đảng, đoàn thể của Quỹ hỗ trợ phát triển theo quy định của Nhà nước (không bao
gồm các khoản chi ủng hộ công đoàn ngành, địa phương, các tổ chức xã hội và cơ
quan khác).
- Các khoản chi phí khác theo thực
tế phát sinh và có chứng từ hợp lý.
3/ Quỹ hỗ trợ phát triển không
được hạch toán vào chi phí các khoản sau:
Các khoản thiệt hại đã được
Chính phủ hỗ trợ hoặc cơ quan bảo hiểm, bên gây thiệt hại bồi thường;
- Các khoản chi phạt do vi phạm
hành chính, vi phạm môi trường, phạt nợ vay quá hạn do nguyên nhân chủ quan, phạt
vi phạm chế độ tài chính;
- Các khoản chi đầu tư xây dựng
cơ bản, mua sắm, nâng cấp, cải tạo tài sản cố định thuộc nguồn vốn đầu tư xây dựng
cơ bản;
- Các khoản chi cho sửa chữa, bảo
dưỡng và trang thiết bị các tài sản phúc lợi như nhà ở, nhà nghỉ của cán bộ,
công chức, viên chức Quỹ hỗ trợ phát triển, các khoản chi cho các công trình phúc
lợi khác;
- Các khoản chi ủng hộ địa
phương, các tổ chức xã hội, các cơ quan khác;
- Chi công tác trong và ngoài nước
vượt định mức chi do Nhà nước quy định;
- Các khoản chi thuộc nguồn kinh
phí khác đài thọ.
VII- PHÂN PHỐI
THU NHẬP VÀ SỬ DỤNG CÁC QUỸ
1/ Phân phối thu nhập:
Chênh lệch thu, chi tài chính
hàng năm sau khi trả tiền phạt do vị phạm các quy định của pháp luật, được phân
phối như sau:
- Trích 10% vào quỹ dự phòng rủi
ro nghiệp vụ. Mức trích cho đến khi số dư của quỹ bằng 25% vốn điều lệ;
- Trích tối đa 50% vào quỹ đầu
tư phát triển;
- Trích 5% vào quỹ dự phòng trợ
cấp thôi việc. Mức trích cho đến khi số dư quỹ này bằng 6 tháng lương thực hiện
của Quỹ hỗ trợ phát triển;
- Trích quỹ khen thưởng và phúc
lợi. Mức trích hai quỹ thực hiện theo quy định như đối với doanh nghiệp Nhà nước.
Tỷ lệ phân chia hai quỹ do Hội đồng quản lý quyết định;
- Số còn lại sau khi trích lập
các quỹ trên sẽ được bổ sung vào quỹ đầu tư phát triển.
2/ Mục đích sử dụng các quỹ được
trích lập:
2.1. Quỹ dự phòng rủi ro nghiệp
vụ được dùng để bù đắp những tổn thất về tài sản sau khi đã bù đắp bằng tiền cá
nhân, tập thể, của tổ chức bảo hiểm nếu thiếu được bù đắp bằng quỹ này.
2.2. Quỹ đầu tư phát triển được
sử dụng để đầu tư, đổi mới công nghệ trang thiết bị, điều kiện làm việc, trợ
giúp thêm cho việc đào tạo nâng cao tay nghề và điều kiện làm việc cho Quỹ.
2.3. Quỹ dự phòng trợ cấp thôi
việc dùng để trợ cấp cho người lao động đã làm việc tại Quỹ hỗ trợ phát triển từ
1 năm trở lên bị mất việc do chấm dứt hợp đồng lao đồng theo quy định của pháp
luật; chi đào tạo lại chuyên môn, kỹ thuật cho người lao động do thay đổi công
nghệ hoặc chuyển sang công việc mới; đào tạo nghề dự phòng cho lao động nữ của
Quỹ và bồi dưỡng nâng cao trình độ nghề nghiệp cho cán bộ, viên chức làm việc tại
Quỹ hỗ trợ phát triển.
2.4. Quỹ khen thưởng dùng để:
- Thưởng cuối năm hoặc thưởng
thường kỳ cho cán bộ viên chức của Quỹ hỗ trợ phát triển. Mức thưởng do Tổng
giám đốc quyết định theo đề nghị của Chủ tịch công đoàn trên cơ sở năng suất
lao động, thành tích của mỗi cán bộ, viên chức làm việc tại Quỹ hỗ trợ phát triển.
- Thưởng đột xuất cho những cá
nhân, tập thể của Quỹ hỗ trợ phát triển có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, quy
trình nghiệp vụ mang lại hiệu quả. Mức thưởng do Tổng giám đốc Quỹ quyết định.
- Thưởng cho cá nhân và đơn vị
ngoài Quỹ hỗ trợ phát triển có quan hệ, hoàn thành tốt những điều kiện hợp đồng,
đóng góp có hiệu quả vào hoạt động của Quỹ. Mức thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ quyết định.
2.5. Quỹ phúc lợi dùng để:
- Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa,
bổ sung vốn xây dựng các công trình phúc lợi của Quỹ hỗ trợ phát triển, góp vốn
đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành, hoặc với các đơn vị
theo hợp đồng thoả thuận.
- Chi cho các hoạt động thể
thao, văn hoá, phúc lợi công cộng của tập thể cán bộ, viên chức Quỹ hỗ trợ phát
triển.
- Đóng góp cho Quỹ phúc lợi xã hội.
- Chi trợ cấp khó khăn thường
xuyên, đột xuất cho cán bộ, viên chức Quỹ hỗ trợ phát triển.
- Chi các hoạt động phúc lợi
khác.
Tổng giám đốc Quỹ hỗ trợ phát
triển phối hợp với Ban chấp hành công đoàn Quỹ để quản lý, sử dụng qũy này.
VIII- CHẾ ĐỘ
KẾ TOÁN THỐNG KÊ VÀ KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH
1/ Hàng năm, Quỹ Hỗ trợ phát triển
có trách nhiệm lập và báo cáo Bộ Tài chính các kế hoạch sau:
1.1. Kế hoạch vốn và sử dụng vốn:
- Kế hoạch vốn hàng năm bao gồm:
+ Vốn điều lệ Ngân sách Nhà nước
cấp bổ sung;
+ Vốn Ngân sách Nhà nước cấp cho
các mục tiêu: tăng nguồn vốn cho vay đầu tư, vốn để hỗ trợ lãi suất sau đầu tư;
+ Kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi
suất;
+ Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh (nếu
có)
+ Vốn thu hồi nợ vay;
+ Vốn huy động theo từng nguồn.
+ Vốn khác
- Kế hoạch sử dụng vốn:
Tổng mức vốn tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước theo các hình thức hỗ trợ: cho vay đầu tư, hỗ trợ lãi
suất sau đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư và theo cơ cấu ngành, lĩnh vực, vùng;
kế hoạch trả nợ các nguồn vốn đã huy động.
1.2. Kế hoạch cấp bù chênh lệch
lãi suất
1.3. Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ
bản: Kèm theo thuyết minh chi tiết về dự kiến xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản
cố định và cân đối các nguồn vốn.
1.4. Kế hoạch thu - chi tài
chính: Kèm theo thuyết minh chi tiết về các mục thu, chi và các định mức chi
tiêu cụ thể.
1.5. Kế hoạch biên chế, quỹ
lương.
Các kế hoạch trên được duyệt là
căn cứ để Quỹ hỗ trợ phát triển thực hiện và duyệt quyết toán tài chính với cơ
quan tài chính.
Trong 5 năm đầu mới thành lập,
Quỹ hỗ trợ phát triển được chi theo kế hoạch tài chính do Hội đồng quản lý
thông qua và được Bộ Tài chính chấp thuận. Trường hợp thu không đủ chi theo kế
hoạch, Quỹ hỗ trợ phát triển báo cáo Bộ Tài chính xử lý theo thẩm quyền
2/ Định kỳ (tháng, quý, năm) Quỹ
hỗ trợ phát triển có trách nhiệm lập và gửi các báo cáo tài chính sau cho Bộ
Tài chính:
2.1. Định kỳ hàng tháng vào ngày
20, Quỹ hỗ trợ phát triển lập và gửi cho Bộ trưởng Bộ Tài chính báo cáo nhanh về
tình hình hoạt động của toàn hệ thống Quỹ theo đúng quy định tại Điều 11 - Nghị
định 50/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và hoạt động
của Quỹ hỗ trợ phát triển.
2.2. Báo cáo quý được gửi chậm
nhất vào ngày 25 tháng đầu quý sau, bao gồm:
- Báo cáo thu chi tài chính (mẫu
số B 02 - KT-Q, Chế độ kế toán);
- Báo cáo cho vay vốn tín dụng đầu
tư của Nhà nước (mẫu số B 03-KT-Q, Chế độ kế toán);
- Báo cáo bảo lãnh tín dụng đầu
tư (mẫu số B 04-KT-Q, Chế độ kế toán);
- Báo cáo cho vay đầu tư bằng vốn
uỷ thác (mẫu số B 06-TK-A đính kèm);
- Bảng cân đối kế toán (mẫu số B
01-KT-Q, Chế độ kế toán)
- Báo cáo tình hình quỹ dự phòng
rủi ro (mẫu số B 07-TK-A đính kèm);
- Thuyết minh báo cáo tài chính
(mẫu số B 07-QT-Q, Chế độ kế toán).
- Báo cáo tình hình cho vay-thu
nợ các dự án thuộc Bộ, ngành (mẫu số B 03-TK-A, đính kèm);
- Báo cáo tình hình cho vay-thu
nợ các dự án theo địa bàn (mẫu số B 03-TK-B, đính kèm);
2.3. Kết thúc niên độ kế toán,
chậm nhất vào ngày 30/3 của năm sau, Quỹ hỗ trợ phát triển lập và gửi báo cáo
quyết toán cho Bộ Tài chính, bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán (mẫu số B
01-KT-Q, Chế độ kế toán);
- Báo cáo quyết toán thu chi tài
chính ( mẫu số B 02-KT-Q, Chế độ kế toán);
- Báo cáo quyết toán cho vay vốn
tín dụng đầu tư của Nhà nước ( mẫu số B 03-QT-Q, Chế độ kế toán);
- Báo cáo quyết toán bảo lãnh
tín dụng đầu tư ( mẫu số B 04-QT-Q, Chế độ kế toán);
- Báo cáo quyết toán cấp vốn hỗ
trợ lãi suất sau đầu tư ( mẫu số B 05-TK-A đính kèm).
- Báo cáo quyết toán cho vay đầu
tư bằng vốn uỷ thác (mẫu số B 06-TK-A đính kèm)
- Báo cáo sử dụng quỹ dự phòng rủi
ro (mẫu số B 07-TK-A đính kèm);
- Thuyết minh báo cáo tài chính
( mẫu số B 07-QT-Q, Chế độ kế toán).
Báo cáo quyết toán năm của Quỹ hỗ
trợ phát triển phải được Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ thông qua sau khi có xác
nhận của Ban Kiểm soát Quỹ
3/ Quỹ hỗ trợ phát triển chịu sự
kiểm tra tài chính của Bộ Tài chính, gồm:
- Kiểm tra báo cáo kế toán và
báo cáo quyết toán theo định kỳ hoặc đột xuất.
- Kiểm tra theo từng chuyên đề
theo từng yêu cầu của công tác quản lý tài chính.
IX- TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1/ Quỹ hỗ trợ phát triển có
trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện chế độ tài chính theo
đúng quy định tại Quy chế quản lý tài chính đối với Quỹ hỗ trợ phát triển do Thủ
tướng Chính phủ ban hành và nội dung hướng dẫn tại Thông tư này.
2/ Thông tư này có hiệu lực từ
ngày 01/01/2000. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị Quỹ hỗ trợ
phát triển phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết.