Nghị định 50/1999/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển

Số hiệu 50/1999/NĐ-CP
Ngày ban hành 08/07/1999
Ngày có hiệu lực 23/07/1999
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Chính phủ
Người ký Phan Văn Khải
Lĩnh vực Đầu tư,Tiền tệ - Ngân hàng,Bộ máy hành chính,Tài chính nhà nước

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 50/1999/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 08 tháng 7 năm 1999

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 50/1999/NĐ-CP NGÀY 08 THÁNG 7 NĂM 1999 VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN 

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Nghị định số 43/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 1999 của Chính phủ về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ và Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển để huy động vốn trung và dài hạn, tiếp nhận và quản lý các nguồn vốn của Nhà nước dành cho tín dụng đầu tư phát triển để thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển của Nhà nước.

Điều 2. Quỹ hỗ trợ phát triển là một tổ chức tài chính nhà nước hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, bảo đảm hoàn vốn và bù đắp chi phí, có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có bảng cân đối, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng trong nước và ngoài nước. Quỹ hỗ trợ phát triển hoạt động theo điều lệ do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Quỹ được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước để giảm lãi suất cho vay và giảm phí bảo lãnh.

Quỹ hỗ trợ phát triển là đơn vị hạch toán kinh tế tập trung, có chế độ tài chính do Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Điều 3. Vốn điều lệ của Quỹ là 3.000 tỷ đồng từ nguồn vốn điều lệ hiện có của Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia và ngân sách nhà nước cấp bổ sung hàng năm.

Điều 4. Quỹ hỗ trợ phát triển có trụ sở đặt tại Thủ đô Hà Nội. Tuỳ theo quy mô và phạm vi hoạt động, Quỹ có các chi nhánh hoặc văn phòng giao dịch đặt tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Quỹ được mở văn phòng giao dịch ở nước ngoài theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 5. Quỹ hỗ trợ phát triển có nhiệm vụ:

1. Huy động vốn trung và dài hạn, tiếp nhận các nguồn vốn của Nhà nước (bao gồm cả vốn trong và ngoài nước) để thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển của Nhà nước;

2. Sử dụng đúng mục tiêu, có hiệu quả các nguồn vốn của Quỹ;

3. Cho vay đầu tư và thu hồi nợ;

4. Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư;

5. Thực hiện việc bảo lãnh cho các chủ đầu tư vay vốn đầu tư; tái bảo lãnh và nhận tái bảo lãnh cho các quỹ đầu tư;

6. Quỹ có thể uỷ thác, nhận ủy thác cho vay vốn đầu tư;

7. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính phủ giao;

8. Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước và các quy định khác có liên quan đến hoạt động của Quỹ;

9. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ với Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan theo quy định.

Điều 6. Quỹ hỗ trợ phát triển có quyền:

1. Kiểm tra và yêu cầu các chủ đầu tư cung cấp tài liệu và giải trình những vấn đề liên quan đến quản lý, sử dụng vốn hỗ trợ đầu tư phát triển của Nhà nước;

2. Thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ của dự án đầu tư;

3. Từ chối và kiến nghị với cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư về việc cho vay, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư đối với các dự án không đúng đối tượng được hỗ trợ đầu tư phát triển của Nhà nước, không có hiệu quả, không đảm bảo điều kiện theo quy định của Chính phủ về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước;

4. Đình chỉ việc hỗ trợ đầu tư phát triển của Nhà nước khi phát hiện chủ đầu tư vi phạm hợp đồng tín dụng, hợp đồng hỗ trợ lãi suất, hợp đồng bảo lãnh;

5. Kiến nghị các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành, bổ sung, sửa đổi các chính sách, cơ chế có liên quan đến quản lý đầu tư xây dựng và hoạt động của Quỹ;

6. Thực hiện việc xử lý rủi ro, xử lý tài sản bảo đảm nợ vay theo quy định của Chính phủ về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước;

[...]