Quyết định 232/1999/QĐ-TTg về Quy chế quản lý tài chính của Quỹ hỗ trợ phát triển do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 232/1999/QĐ-TTg
Ngày ban hành 17/12/1999
Ngày có hiệu lực 01/01/2000
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 232/1999/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 17 tháng 12 năm 1999

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 232/1999/QĐ-TTG NGÀY 17 THÁNG 12 NĂM 1999 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Nghị định số 43/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 1999 của Chính phủ về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 50/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý tài chính của Quỹ hỗ trợ phát triển.

Điều 2. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện bản Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2000.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản lý và Tổng Giám đốc Quỹ hỗ trợ phát triển chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

Nguyễn Tấn Dũng

(Đã ký)

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số : 232/1999/QĐ – TTg ngày 17 tháng 12 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ)

Chương 1

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy chế này áp dụng đối với hoạt động quản lý tài chính của hệ thống Quỹ hỗ trợ phát triển (sau đây gọi tắt là Quỹ).

Điều 2. Quỹ là một tổ chức tài chính Nhà nước hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, bảo đảm hoàn vốn và bù đắp chi phí, có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có bảng cân đối, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, các Ngân hàng trong nước, ngoài nước và được tổ chức thanh toán với khách hàng có quan hệ trực tiếp đến các hoạt động của Quỹ.

Quỹ là đơn vị hạch toán tập trung toàn hệ thống; thực hiện thu, chi và quyết toán thu chi tài chính theo chế độ quy định của Quy chế này; được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước để giảm lãi suất cho vay và giảm phí bảo lãnh.

Điều 3. Quỹ thực hiện nhiệm vụ huy động vốn trung và dài hạn, tiếp nhận và quản lý các nguồn vốn của Nhà nước dành cho tín dụng đầu tư phát triển để thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển của Nhà nước.

Điều 4. Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài chính, có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra hoạt động thu, chi tài chính của Quỹ.

Chương 2

VỐN, QUỸ VÀ TÀI SẢN

Điều 5. Vốn hoạt động của Quỹ

1. Vốn thuộc sở hữu Nhà nước :

a) Vốn Điều lệ;

b) Vốn ngân sách Nhà nước cấp bổ sung hàng năm dành cho mục tiêu đầu tư.

Trường hợp thay đổi mức vốn điều lệ, Hội đồng quản lý Quỹ báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

2. Vốn huy động dưới các hình thức : vay trung, dài hạn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và vốn vay từ Quỹ tích luỹ trả nợ nước ngoài, Quỹ tiết kiệm bưu điện, Quỹ bảo hiểm xã hội Việt nam; vốn từ phát hành trái phiếu; vay nợ, viện trợ nước ngoài của Chính phủ dùng để cho vay lại theo ủy thác của Bộ Tài chính.

[...]