BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI-BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
4-LB/TT
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 3 năm 1983
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ TÀI CHÍNH - GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ 4-LB/TT NGÀY
2-3-1983 HƯỚNG DẪN THI HÀNH CHẾ ĐỘ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN VÀ TRÍCH LẬP QUỸ XÍ NGHIỆP
ĐỐI VỚI CÁC XÍ NGHIỆP VẬN TẢI, BỐC XẾP VÀ ĐẠI LÝ VẬN TẢI THUỘC NGÀNH GIAO THÔNG
VẬN TẢI THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 146-HĐBT NGÀY 25-8-1982 CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ quyết định số 146-HĐBT
ngày 25-8-1982 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi và bổ sung quyết định
25-CP ngày 21-1-1981 của Hội đồng Chính phủ, Bộ Tài chính đã có thông tư số
21-TC/CNA ngày 1-9-1982 hướng dẫn chung việc hạch toán giá thành, xác định mức
thu quốc doanh, thi hành chế độ phân phối lợi nhuận vè trích lập các quỹ xí
nghiệp trong các ngành sản xuất kinh doanh. Đối với các xí nghiệp vận tải, bốc
xếp và đại lý vận tải hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế thuộc ngành giao
thông vận tải, liên Bộ Tài chính - Giao thông vận tải hướng dẫn thêm một số điểm
như sau.
A. XÁC ĐỊNH
CÁC PHẦN KẾ HOẠCH CỦA CÁC XÍ NGHIỆP VẬN TẢI, BỐC XẾP VÀ ĐẠI LÝ VẬN TẢI.
Do đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của
các xí nghiệp vận tải, bốc xếp, đại lý vận tải, những vật tư nhiên liệu, phụ
tùng mà các xí nghiệp sử dụng dù cho Nhà nước cung ứng theo kế hoạch hay tự
khai thác của các cơ quan, xí nghiệp khác đều thuộc Nhà nước thống nhất quản lý
cho nên đối với các xí nghiệp này chỉ có kế hoạch sản xuất chính và kế hoạch sản
xuất phụ, không có phần kế hoạch bổ sung vật tư tự tìm kiếm.
B. CÁC CHỈ
TIÊU KẾ HOẠCH
Ba chỉ tiêu kế hoạch pháp lệnh
chủ yếu làm căn cứ tính trích và giảm trừ đối với hai quỹ khen thưởng và phúc lợi
đã nói trong quyết định số 146-HĐBT ngày 25-8-1982 của Hội đồng bộ trưởng và
thông tư hướng dẫn số 21-TC/CNA ngày 1-9-1982 của Bộ Tài chính được áp dụng đối
với các xí nghiệp vận tải, bốc xếp và đại lý vận tải thuộc ngành giao thông vận
tải như sau.
I. CHỈ TIÊU SẢN LƯỢNG HÀNG HOÁ
THỰC HIỆN
1. Đối với các xí nghiệp vận tải
hàng hoá, hành khách trong nước, các xí nghiệp bốc xếp, đại lý vận tải, đại lý
tàu biển là doanh thu thực hiện (tiến cước vận tải, bốc xếp, đại lý đã thu được
trong năm).
2. Đối với xí nghiệp vận tải
hàng hoá ngoài nước chỉ tiêu này là số ngoại tệ thuần tuý thực hiện (riêng
trong năm 1982 vẫn tính như năm 1981).
II. CHỈ TIÊU SẢN PHẨM CHỦ YẾU
THEO TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG QUY ĐỊNH.
1. Đối với các xí nghiệp vận tải:
a) Vận tải hàng hoá trong nước
là khối lượng vận chuyển an toàn cho từng mặt hàng chủ yếu tính bằng tấn với
nguyên tắc không được lấy mặt hàng vượt kế hoạch bù cho mặt hàng hụt kế hoạch.
Ví dụ:
Mặt
hàng
|
Đơn
vị tính (tấn)
|
Kế
hoạch
|
Thực
hiện
|
Tỷ
lệ %
|
1. Lương thực
|
1000
tấn
|
100
|
120
|
120
|
2. Thực phẩm
|
1000
tấn
|
120
|
120
|
100
|
3. Phân bón
|
1000
tấn
|
130
|
120
|
92,3
|
4. Than
|
1000
tấn
|
300
|
280
|
93,3
|
5. Sắt thép
|
1000
tấn
|
200
|
190
|
95
|
6. Bách hoá
|
1000
tấn
|
100
|
90
|
90,0
|
|
|
950
|
920
|
96,8
|
Tỷ lệ đạt kế hoạch về chỉ tiêu sản
phẩm chủ yếu theo ví dụ này sẽ là:
120 + 120 + 120 + 280 + 190 + 90
=
96,8%
100 + 120 + 130 + 300 + 200 +
100
b) Đối với xí nghiệp vận tải
hành khách là số lượng hành khách vận chuyển an toàn trên các tuyến đường chủ yếu
tính bằng số lượng hành khách với nguyên tắc không được lấy số lượng hành khách
trên các tuyến vượt kế hoạch bù cho các tuyến hụt kế hoạch.
Phương pháp xác định tương tự
như ví dụ ở phần a.
c) Đối với xí nghiệp vừa vận
chuyển hàng hoá vừa vận chuyển hành khách chỉ tiêu này được tính bình quân của
hàng hoá và hành khách.
2. Đối với các xí nghiệp đại lý:
Là khối lượng hàng hoá chủ yếu
được uỷ thác, tính bằng tấn đại lý.
3. Đối với các xí nghiệp bốc xếp:
Là khối lượng bốc xếp các mặt
hàng chủ yếu tính bằng tấn.
III. CHỈ TIÊU LỢI NHUẬN VÀ CÁC
KHOẢN NỘP NGÂN SÁCH
Áp dụng như thông tư số
21-TC/CNA ngày 1-9-1982 của Bộ Tài chính đã hướng dẫn.
C. PHÂN PHỐI
LỢI NHUẬN VÀ TRÍCH LẬP CÁC QUỸ XÍ NGHIỆP
1. Trường hợp hoàn thành kế hoạch:
Nếu xí nghiệp hoàn thành các chỉ
tiêu pháp lệnh của kế hoạch Nhà nước thì ngoài việc trích lập quỹ phát triển sản
xuất theo chế độ hiện hành, mức trích lập quỹ khen thưởng và phúc lợi được thực
hiện theo quy định sau đây:
- Các xí nghiệp vận tải, bốc xếp
được trích 24% trên tổng quỹ lương thực hiện cả năm của công nhân viên sản xuất
kinh doanh để lập quỹ khen thưởng và phúc lợi (trong tổng quỹ lương thực hiện
phải loại trừ các khoản chi bất hợp lý như lương sản phẩm hỏng, lương ngừng việc
vượt định mức cho phép và các khoản chi sai chính sách chế độ tiền lương).
- Các xí nghiệp đại lý vận tải
được trích 20% trên tổng quỹ lương thực hiện cả năm.
Tỷ lệ phân phối giữa hai quỹ
khen thưởng và phúc lợi là 70% cho quỹ khen thưởng, 30% cho quỹ phúc lợi.
2. Trường hợp không hoàn thành kế
hoạch:
Nếu xí nghiệp không hoàn thành 3
chỉ tiêu kế hoạch pháp lệnh đã nêu ở phần B thì cứ mỗi phần trăm (%) không hoàn
thành về một chỉ tiêu phải trừ đi 2% số tiền được trích theo mức trích cơ bản của
mỗi quỹ khen thưởng và phúc lợi.
3. Giảm trừ do vi phạm chế độ
chính sách:
Ngoài việc giảm 3 chỉ tiêu kế hoạch
pháp lệnh nói trên, nếu xí nghiệp vi phạm một trong những điều quy định dưới
đây thì tuỳ theo mức độ vi phạm nặng hay nhẹ mà cứ mỗi điều vi phạm sẽ bị trừ từ
2 đến 5% số tiền được trích cho mỗi quỹ:
- Không bảo đảm vận chuyển an
toàn hàng hoá, làm mất mát hư hao, đổ vỡ hàng hoá làm thiệt hại đến tài sản, vật
tư, tiền vốn của Nhà nước và nhân dân.
Nếu mất mát hàng hoá nghiêm trọng
thì không được công nhận hoàn thành kế hoạch.
- Vi phạm chế độ hợp đồng kinh tế,
báo cáo thống kê, chính sách giá cả và kỷ luật thu nộp ngân sách và nội quy phục
vụ hành khách.
- Để xảy ra tai nạn chết người
do khuyết điểm về quản lý hoặc do thiếu tinh thần trách nhiệm.
4. Trường hợp có lợi nhuận vượt
kế hoạch:
Nếu xí nghiệp có lợi nhuận nộp
vượt kế hoạch thì số lợi nhuận nộp vượt kế hoạch đó được trích vào các quỹ xí
nghiệp 60% đối với các xí nghiệp vận tải, bốc xếp và 50% đối với các xí nghiệp
đại lý. Số còn lại nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Khi xác định số lợi nhuận thực
hiện, phải loại trừ các khoản tăng lợi nhuận do khách quan, chỉ tính vào khoản
tăng lợi nhuận do phấn đấu chủ quan của xí nghiệp.
Nếu hoàn thành hoặc vượt mức kế
hoạch nộp lợi nhuận nhưng không hoàn thành kế hoạch nộp các khoản khác vào ngân
sách thì phải lấy lợi nhuận nộp kế hoạch bù cho số hụt kế hoạch về các khoản
khác phải nộp ngân sách. Số lợi nhuận còn lại sau khi bù trừ mới là số để xét
duyệt thực hiện nộp vượt kế hoạch lợi nhuận.
Nếu không hoàn thành kế hoạch nộp
lợi nhuận nhưng các khoản khác nộp ngân sách vượt kế hoạch thì không được lấy số
nộp vượt này bù cho lợi nhuận nộp hụt kế hoạch.
Trường hợp nếu lợi nhuận thực hiện
không đạt kế hoạch nhưng lợi nhuận nộp ngân sách thực hiện đạt hoặc vượt kế hoạch
thì cũng không được công nhận là hoàn thành hoặc hoàn thành vượt mức kế hoạch lợi
nhuận nộp ngân sách vì trong trường hợp này đã chiếm dụng các nguồn vốn khác để
nộp ngân sách.
5. Trường hợp xí nghiệp có lợi
nhuận sản xuất bằng phương thức vay ngoại tệ của ngân hàng để nhập nguyên liệu
chủ yếu dùng sản xuất mặt hàng xuất khẩu:
- Xí nghiệp phải chấp hành đúng
chế độ của Nhà nước về xuất khẩu, nhập khẩu, tín dụng ngân hàng và quản lý ngoại
tệ. Mọi khoản thu chi phải hạch toán rõ ràng và quy về tiền Việt Nam theo tỷ
giá hối đoái do Nhà nước quy định (xí nghiệp không được trích các quỹ xí nghiệp
bằng ngoại tệ).
- Phần lợi nhuận xí nghiệp thu
được do vay ngoại tệ của ngân hàng để sản xuất được hạch toán riêng và sau khi
làm đầy đủ nhiệm vụ nộp thuế cho Nhà nước theo chế độ hiện hành và sau khi đã
trả nợ và lãi vay ngân hàng bằng ngoại tệ thì được trích 60% để lập quỹ xí nghiệp.
Số lợi nhuận này được phân bổ vào quỹ xí nghiệp theo tỷ lệ sau đây:
- 60% cho quỹ khen thưởng,
- 20% cho quỹ phúc lợi,
- 20% cho quỹ phát triển sản xuất.
Số lợi nhuận còn lại xí nghiệp
phải nộp hết vào ngân sách Nhà nước.
6. Mức khống chế 2 quỹ khen thưởng
và phúc lợi:
Nếu quỹ khen thưởng và phúc lợi
trong cả năm của xí nghiệp được trích từ các nguồn sản xuất chính, sản xuất phụ
cộng lại mà mỗi quỹ vượt quá sáu (6) tháng lương thực hiện bình quân trong năm
của công nhân sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, thì số vượt sáu tháng lương (từ
tháng 7 trở đi) được phân phối như sau:
- 50% nộp ngân sách nhà nước,
- 20% nộp cấp trên để lập quỹ dự
trữ tài chính tập trung của Bộ và liên hiệp các xí nghiệp,
- 30% bổ sung cho các quỹ xí
nghiệp, theo tỷ lệ:
60% cho quỹ khen thưởng,
20% cho quỹ phúc lợi,
20% cho quỹ phát triển sản xuất.
Số lợi nhuận còn lại nếu xí nghiệp
không có nhu cầu bổ sung vốn lưu động định mức và vốn đầu tư xây dựng cơ bản
theo kế hoạch được duyệt thì phải nộp hết vào ngân sách Nhà nước.
Nếu xí nghiệp không hoàn thành kế
hoạch bị giảm trừ mức trích quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi quá nhiều, không đạt
mức bình quân đầu người 60 đồng cho cả 2 quỹ cộng lại thì sẽ được ngân sách trợ
cấp cho đủ mức bình quân đó. Việc phân bổ 60 đồng vào các quỹ khen thưởng và
phúc lợi bao nhiêu do giám đốc xí nghiệp quyết định
Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký và được áp dụng vào việc phân phối lợi nhuận và trích quỹ xí
nghiệp cho các xí nghiệp vận tải, bốc xếp, đại lý vận tải từ năm 1982. Các quy
định trước đây trái với thông tư này đều bãi bỏ.
Ngô
Thiết Thạch
(Đã
ký)
|
Nguyễn
Đình Doãn
(Đã
ký)
|