Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Thông tư 21-TC/CNA-1982 sửa đổi chế độ thu quốc doanh, phân phối lợi nhuận và trích lập các Quỹ xí nghiệp theo Quyết định 146-HĐBT-1982 do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 21-TC/CNA
Ngày ban hành 01/09/1982
Ngày có hiệu lực 01/09/1982
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trần Tiêu
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Kế toán - Kiểm toán

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 21-TC/CNA

Hà Nội, ngày 01 tháng 9 năm 1982

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 21-TC/CNA NGÀY 1 THÁNG 9 NĂM 1982 HƯỚNG DẪN SỬA ĐỔI VÀ BỔ SUNG CHẾ ĐỘ THU QUỐC DOANH,PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN VÀ TRÍCH LẬP CÁC QUỸ XÍ NGHIỆP THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 146-HĐBT NGÀY 25-8-1982 CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

Hội đồng Bộ trưởng đã ra Quyết định số 146-HĐBT ngày 25-8-1982 về việc sửa đổi và bổ sung Quyết định số 25-CP ngày 21-1-1981 của Hội đồng Chính phủ. Bộ Tài chính hướng dãn việc hạch toán giá thành, xác định mức thu quốc doanh, và thi hành chế độ phân phối lợi nhuận, trích quỹ xí nghiệp trong các ngành sản xuất kinh doanh theo quyết định sửa đổi bổ sung trên như sau:

I. HẠCH TOÁN GIÁ THÀNH, XÁC ĐỊNH LỢI NHUẬN XÍ NGHIỆP VÀ MỨC THU QUỐC DOANH

A. ĐỐI VỚI SẢN PHẨM LÀM BẰNG VẬT TƯ CHỦ YẾU DO NHÀ NƯỚC CUNG ỨNG

Việc hạch toán giá thành xác định các khoản lợi nhuận định mức, lợi nhuận kế hoạch, lợi nhuận thực tế và mức thu quốc doanh theo đúng chế độ hiện hành, trên cơ sở giá chỉ đạo của Nhà nước.

B. ĐỐI VỚI SẢN PHẨM LÀM BẰNG VẬT TƯ TỰ TÌM KIẾM ĐỂ XÂY DỰNG THÊM PHẦN KẾ HOẠCH BỔ SUNG

1. Hạch toán chi phí sản xuất và giá thành đơn vị sản phẩm:

Về nguyên tắc, sản lượng và giá thành sản phẩm làm bằng vật tư tự tìm kiếm, xí nghiệp phải hạch toán riêng trên cơ sở tính đủ chi phí theo giá nguyên vật liệu thực tế thu mua, tính đủ khấu hao cơ bản, khấu hao sửa chữa lớn và các chi phí khác theo quy định thống nhất của Nhà nước.

Việc hạch toán riêng giá thành sản phẩm làm bằng vật tư tự tìm kiếm được thực hiện bằng nhiều phương pháp hạch toán khác nhau tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng xí nghiệp.

Đối với những xí nghiệp có một trong những điều kiện sau đây:

- Tổ chức dây chuyền sản xuất riêng;

- Sử dụng vật tư khác chủng loại với vật tư Nhà nước cung ứng;

- Sản xuất ra sản phẩm không cùng mặt hàng với sản phẩm được Nhà nước cung ứng vật tư thì việc hạch toán riêng giá thành sản phẩm được thực hiện từ khâu ghi chép ban đầu đến khâu tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành đơn vị sản phẩm;

Đối với những xí nghiệp không có các điều kiện trên và sản xuất ra những sản phẩm trong đó vừa có vật tư do Nhà nước cung ứng, vừa có vật tư tự tìm kiếm thêm thì sản lượng sản phẩm sản xuất ở phần kế hoạch do Nhà nước cung ứng vật tư và phần kế hoạch bổ sung bằng vật tư tự tìm kiếm được xác định theo tỷ trọng của mỗi phần chi phí vật tư tương ứng (tính theo số lượng hoặc theo giá chỉ đạo thống nhất) đã tham gia vào việc sản xuất ra sản phẩm đó.

Để giảm bớt công việc tính toán phức tạp không cần thiết mà vẫn bảo đảm mức độ chính xác của số liệu hạch toán, việc hạch toán riêng giá thành sản phẩm trong trường hợp này có thể thực hiện như sau: toàn bộ các chi phí sản xuất bao gồm cả chi phí vật tư tự tìm kiếm đều được hạch toán theo giá chỉ đạo. Phần chênh lệch giá của vật tư tự tìm kiếm, xí nghiệp hạch toán riêng và tính phân bổ vào giá thành đơn vị sản phẩm thuộc phần kế hoạch bổ sung.

Giá thành đơn vị sản phẩm thuộc phần kế hoạch bổ sung là giá thành sản phẩm theo giá chỉ đạo cộng hoặc trừ (±) thêm khoản chênh lệch giá vật tư tự tìm kiếm, công thức tính như sau:

Giá thành đơn vị sản phẩm thuộc kế hoạch bổ sung bằng vật tư tự tìm kiếm

=

Giá thành đơn vị sản phẩm theo giá chỉ đạo

±

Chênh lệch giá vật tư tự tìm kiếm

2. Lợi nhuận định mức của phần kế hoạch bổ sung:

Lợi nhuận định mức của sản phẩm làm bằng vật tư tự tìm kiếm được tính bằng lợi nhuận định mức tính theo số tuyệt đối cho sản phẩm cùng loại làm bằng vật tư do Nhà nước cung ứng.

Trường hợp sản phẩm làm bằng vật tư tự tìm kiếm không trùng với mặt hàng sản xuất tại xí nghiệp bằng vật tư do Nhà nước cung ứng nên không có sẵn lợi nhuận định mức để áp dụng thì được áp dụng lợi nhuận định mức của sản phẩm cùng loại do xí nghiệp khác sản xuất. Nếu ở xí nghiệp khác cũng không có sản phẩm trùng với loại sản xuất bằng vật tư tự tìm kiếm thì được áp dụng lợi nhuận định mức của sản phẩm tương tự của xí nghiệp sau khi đã trừ yếu tố biến động của nguyên vật liệu.

Thí dụ: Xí nghiệp bột giặt có mặt hàng chính làm bằng nguyên vật liệu Nhà nước cung ứng là bột giặt với giá thành đã trừ nguyên vật liệu là Z (B) và lợi nhuận định mức là L(B) (tính bằng số tuyệt đối). Nhưng có sản phẩm làm bằng nguyên liệu vật tự tự tìm kiếm là kem đánh răng, với giá thành đã trừ nguyên vật liệu là Z (K) thì lợi nhuận định mức L(K) của kem đánh răng làm bằng vật tư tự tìm kiếm sẽ là:

L (B) x Z (K)

L(K) =

Z (B)

3. Giá bán buôn xí nghiệp của sản phẩm làm bằng vật tư tự tìm kiếm:

Sau khi xác định được giá thành hợp lý của sản phẩm làm bằng vật tư tự tìm kiếm (được tính đủ theo giá nguyên vật liệu tự tìm kiếm) và xác định được lãi định mức cho đơn vị sản phẩm thì giá bán buôn xí nghiệp được tính theo công thức sau đây:

Giá bán buôn xí nghiệp

=

Giá thành đơn vị sản phẩm

+

Lãi định mức cho đơn vị sản phẩm

[...]