Thông tư 27 TC/TCT-1995 hướng dẫn thi hành Nghị định 05/CP-1995 thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu | 27TC/TCT |
Ngày ban hành | 30/03/1995 |
Ngày có hiệu lực | 01/06/1994 |
Loại văn bản | Thông tư |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Người ký | Hồ Tế |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Lao động - Tiền lương |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27TC/TCT |
Hà Nội, ngày 30 tháng 3 năm 1995 |
THÔNG TƯ
BỘ TÀI CHÍNH SỐ 27 TC/TCT NGÀY 30 THÁNG 3 NĂM 1995 HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 05/CP NGÀY 20 THÁNG 1 NĂM 1995 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH PHÁP LỆNH THUẾ THU NHẬP ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ THU NHẬP CAO
Căn cứ Pháp lệnh thuế thu
nhập đối với người có thu nhập cao (sửa đổi) được Uỷ ban thường vụ Quốc hội
thông qua ngày 19 tháng 5 năm 1994;
Căn cứ Nghị định số 05/CP ngày 20 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
Đối tượng nộp thuế thu nhập theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 05/CP ngày 20 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (dưới đây gọi tắt là thuế thu nhập) bao gồm:
1.1- Công dân Việt nam ở trong nước hoặc đi công tác, lao động ở nước ngoài có thu nhập;
1.2- Cá nhân khác định cư tại Việt nam là người không mang quốc tịch Việt nam nhưng định cư không thời hạn tại Việt nam;
1.3- Ngoài nước ngoài làm việc tại Việt nam có thu nhập bao gồm:
- Người nước ngoài làm việc tại Việt nam trong các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, văn hoá, xã hội.... của Việt nam hoặc của nước ngoài, các văn phòng đại diện, các chi nhánh công ty nước ngoài; các cá nhân hành nghề độc lập;
- Người nước ngoài tuy không hiện diện tại Việt nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt nam trong các trường hợp như: thu nhập từ chuyển giao công nghệ, tiền bản quyền.
Thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 2 Nghị định số 05/CP ngày 20 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ bao gồm thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên.
2.1 Thu nhập thường xuyên bao gồm:
2.1.1- Các khoản thu nhập dưới các hình thức tiền lương, tiền công, tiền thù lao; bao gồm cả tiền lương làm thêm giờ, lương ca 3, lương tháng thứ 13 (nếu có), tiền lương nhận từ quỹ bảo hiểm xã hội; tiền ăn trưa, ăn giữa ca;
2.1.2- Tiền thưởng tháng,quý, năm, thưởng đột xuất nhân dịp các ngày lễ, tết... từ tất cả các nguồn, dưới các hình thức;
2.1.3- Thu nhập nhận được do tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, hội đồng quản lý, hội đồng doanh nghiệp;
2.1.4- Các khoản thu nhập ổn định của các cá nhân nêu tại Điều 1 Nghị định số 05/CP ngày 20 tháng 01 năm 1995 do tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ các loại không thuộc đối tượng nộp thuế lợi tức kể cả thu nhập của cá nhân trong mọi lĩnh vực, ví dụ như thiết kế, kiến trúc, dịch vụ tư vấn theo hợp đồng dài hạn, dạy nghề, dạy học, luyện thi, biểu diễn văn hoá nghệ thuật...
2.1.5- Các khoản thu nhập do các tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập chi trả hộ về tiền nhà, điện nước. Riêng tiền nhà tính theo số thực tế chi trả hộ nhưng không vượt quá 15% số thu nhập về tiền lương, tiền công, tiền thù lao. Trường hợp các cá nhân được thuê cấp nhà ở cùng với trụ sở làm việc thì căn cứ vào diện tích sử dụng chung và nơi ở để xác định tiền thuê nhà (hoặc chi phí khấu hao nhà) được phân bổ cho diện tích ở để tính thu nhập chịu thế theo nghuyên tắc trên.
2.2 Thu nhập không thường xuyên gồm:
2.2.1 Thu nhập về quà biếu, quà tặng bằng tiền hoặc hiện vật do các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài gửi về cho các cá nhân ở Việt Nam dưới các hình thức : Gửi qua các tổ chức chi trả thu nhập như Bưu điện, Ngân hàng, nhờ người mang hộ về nước. Người nhận quà là các cá nhân người Việt Nam, người nước ngoài, chủ hoặc người đại diện của doanh nghiệp tư nhân. Trường hợp tiền hoặc hiện vật của bản thân cá nhân mang theo người vào Việt Nam đã kê khai trong tờ khai Hải quan khi làm thủ tục nhập cảnh thì không thuộc thu nhập chịu thuế về quà biếu, quà tặng.
2.2.2- Thu nhập về chuyển giao công nghệ theo từng hợp đồng, bao gồm:
- Chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp như sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, giải pháp hữu ích , nhãn hiệu hàng hoá; nhãn hiệu thương mại...
- Chuyển giao thông qua việc mua bán, cung cấp (có hoặc không kèm theo thiết bị): bí quyết kỹ thuật, phương án công nghệ, quy trình công nghệ, thiết kế hoặc mẫu thiết kế, công thức, bản vẽ, sơ đồ, bảng , biểu, thông số kỹ thuật hoặc kiến thức kỹ thuật chuyên môn khác.
- Thực hiện các dịch vụ hỗ trợ và tư vấn sau:
+ Nghiên cứu, phân tích, đánh giá cơ hội, nghiên cứu tiền khả thi và khả thi các dự án đầu tư và đổi mới công nghệ;
+ Hỗ trợ kỹ thuật, lựa chọn công nghệ, hướng dẫn lắp đặt thiết bị, vân hành thử các dây chuyền công nghệ;
+ Tư vấn về quản lý công nghệ, tổ chức và vận hành các quá trình công nghệ và sản xuất;
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27TC/TCT |
Hà Nội, ngày 30 tháng 3 năm 1995 |
THÔNG TƯ
BỘ TÀI CHÍNH SỐ 27 TC/TCT NGÀY 30 THÁNG 3 NĂM 1995 HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 05/CP NGÀY 20 THÁNG 1 NĂM 1995 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH PHÁP LỆNH THUẾ THU NHẬP ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ THU NHẬP CAO
Căn cứ Pháp lệnh thuế thu
nhập đối với người có thu nhập cao (sửa đổi) được Uỷ ban thường vụ Quốc hội
thông qua ngày 19 tháng 5 năm 1994;
Căn cứ Nghị định số 05/CP ngày 20 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
Đối tượng nộp thuế thu nhập theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 05/CP ngày 20 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (dưới đây gọi tắt là thuế thu nhập) bao gồm:
1.1- Công dân Việt nam ở trong nước hoặc đi công tác, lao động ở nước ngoài có thu nhập;
1.2- Cá nhân khác định cư tại Việt nam là người không mang quốc tịch Việt nam nhưng định cư không thời hạn tại Việt nam;
1.3- Ngoài nước ngoài làm việc tại Việt nam có thu nhập bao gồm:
- Người nước ngoài làm việc tại Việt nam trong các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, văn hoá, xã hội.... của Việt nam hoặc của nước ngoài, các văn phòng đại diện, các chi nhánh công ty nước ngoài; các cá nhân hành nghề độc lập;
- Người nước ngoài tuy không hiện diện tại Việt nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt nam trong các trường hợp như: thu nhập từ chuyển giao công nghệ, tiền bản quyền.
Thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 2 Nghị định số 05/CP ngày 20 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ bao gồm thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên.
2.1 Thu nhập thường xuyên bao gồm:
2.1.1- Các khoản thu nhập dưới các hình thức tiền lương, tiền công, tiền thù lao; bao gồm cả tiền lương làm thêm giờ, lương ca 3, lương tháng thứ 13 (nếu có), tiền lương nhận từ quỹ bảo hiểm xã hội; tiền ăn trưa, ăn giữa ca;
2.1.2- Tiền thưởng tháng,quý, năm, thưởng đột xuất nhân dịp các ngày lễ, tết... từ tất cả các nguồn, dưới các hình thức;
2.1.3- Thu nhập nhận được do tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, hội đồng quản lý, hội đồng doanh nghiệp;
2.1.4- Các khoản thu nhập ổn định của các cá nhân nêu tại Điều 1 Nghị định số 05/CP ngày 20 tháng 01 năm 1995 do tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ các loại không thuộc đối tượng nộp thuế lợi tức kể cả thu nhập của cá nhân trong mọi lĩnh vực, ví dụ như thiết kế, kiến trúc, dịch vụ tư vấn theo hợp đồng dài hạn, dạy nghề, dạy học, luyện thi, biểu diễn văn hoá nghệ thuật...
2.1.5- Các khoản thu nhập do các tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập chi trả hộ về tiền nhà, điện nước. Riêng tiền nhà tính theo số thực tế chi trả hộ nhưng không vượt quá 15% số thu nhập về tiền lương, tiền công, tiền thù lao. Trường hợp các cá nhân được thuê cấp nhà ở cùng với trụ sở làm việc thì căn cứ vào diện tích sử dụng chung và nơi ở để xác định tiền thuê nhà (hoặc chi phí khấu hao nhà) được phân bổ cho diện tích ở để tính thu nhập chịu thế theo nghuyên tắc trên.
2.2 Thu nhập không thường xuyên gồm:
2.2.1 Thu nhập về quà biếu, quà tặng bằng tiền hoặc hiện vật do các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài gửi về cho các cá nhân ở Việt Nam dưới các hình thức : Gửi qua các tổ chức chi trả thu nhập như Bưu điện, Ngân hàng, nhờ người mang hộ về nước. Người nhận quà là các cá nhân người Việt Nam, người nước ngoài, chủ hoặc người đại diện của doanh nghiệp tư nhân. Trường hợp tiền hoặc hiện vật của bản thân cá nhân mang theo người vào Việt Nam đã kê khai trong tờ khai Hải quan khi làm thủ tục nhập cảnh thì không thuộc thu nhập chịu thuế về quà biếu, quà tặng.
2.2.2- Thu nhập về chuyển giao công nghệ theo từng hợp đồng, bao gồm:
- Chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp như sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, giải pháp hữu ích , nhãn hiệu hàng hoá; nhãn hiệu thương mại...
- Chuyển giao thông qua việc mua bán, cung cấp (có hoặc không kèm theo thiết bị): bí quyết kỹ thuật, phương án công nghệ, quy trình công nghệ, thiết kế hoặc mẫu thiết kế, công thức, bản vẽ, sơ đồ, bảng , biểu, thông số kỹ thuật hoặc kiến thức kỹ thuật chuyên môn khác.
- Thực hiện các dịch vụ hỗ trợ và tư vấn sau:
+ Nghiên cứu, phân tích, đánh giá cơ hội, nghiên cứu tiền khả thi và khả thi các dự án đầu tư và đổi mới công nghệ;
+ Hỗ trợ kỹ thuật, lựa chọn công nghệ, hướng dẫn lắp đặt thiết bị, vân hành thử các dây chuyền công nghệ;
+ Tư vấn về quản lý công nghệ, tổ chức và vận hành các quá trình công nghệ và sản xuất;
+ Đào tạo, huấn luyện, nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật và quản lý của các cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và công nhân (không bao gồm các hình thức đào tạo chuyên nghành);
+ Thực hiện dịch vụ về thu nhập, xử lý và cung cấp thông tin về thị trường, công nghệ, pháp lý, tài nguyên và môi trường;
- Chuyển giao việc xử dụng hoặc quyền sử dụng các thiết bị công nghiệp, thương nghiệp hoặc khoa học (không bao gồm hoạt động thuần tuý nhập máy móc, thiết bị, vật tư...)
2.2.3- Thu nhập về tiền bản quyền các tác phẩm văn học, nghệ thuật.
2.2.4- Thu nhập về thiết kế kỹ thuật xây dựng, thiết kế kỹ thuật công nghiệp và dịch vụ khác: dịch vụ tư vấn, dịch vụ môi giới, dịch vụ đào tạo...
2.2.5- Thu nhập từ các hoạt động khoa học như : hội thảo, đề tài nghiên cứu khoa học các cấp.
2.2.6- Trúng thưởng xổ số do Nhà nước phát hành và các hình thức xổ số khuyến mại.
4.1- Các khoản thu nhập dưới đây do Nhà nươc Việt Nam quy định đối với thu nhập phát sinh tại Việt Nam; mức chi bằng tiền được xác định theo quy định của cấp có thẩm quyền và phù hợp với chế độ quản lý tài chính hiện hành.
- Phụ cấp làm đêm (không bao gồm lương ca 3);
- Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những nghề hoặc công việc ở những nơi có điều kiện độc hại nguy hiểm như: hầm lò; giàn khoan ngoài biển; treo người trên cao; tiếp xúc trực tiếp với chất độc, khí độc, bụi độc; làm việc ở nơi có phóng xạ, tia bức xạ trên mức cho phép;
- Phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút, phụ cấp đặc biệt đối với những nơi xa xôi hẻo lánh, khí hậu xấu, vùng kinh tế mới, đảo xa đất liền, vùng biên giới có điều kiện đặc biệt khó khăn (không bao gồm phụ cấp xa Tổ quốc của người nước ngoài);
- Phụ cấp thâm niên đối với lực lượng vũ trang: Quân đội nhân dân Việt Nam, quân nhân chyên nghiệp, lực lượng an ninh, lực lượng cảnh sát nhân dân;
- Phụ cấp đặc thù của một số nghành nghề: Pháp y , mổ;
- Các khoản phụ cấp của công chức nhà nước và các khoản phụ cấp khác có nguồn chi từ Ngân sách Nhà nước, phụ cấp ưu đãi đối với cán bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945;
- Tiền công tác phí trong các lần đi công tác: tiền trả cho phương tiện đi lại, tiền thuê phòng ngủ, tiền lưu trú( trừ tiền đi lại hàng ngày);
- Tiền ăn định lượng của một số công việc, một số nghề đặc biệt, bữa ăn tại chỗ (trừ trường hợp nhận bằng tiền).
- Các khoản trợ cấp xã hội của các đối tượng hưởng chính sách xã hội như : thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, người có công giúp đỡ cách mạng; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp giải quyết các tệ nạn xã hội;
- Trợ cấp thôi việc một lần cho cán bộ công nhân viên Nhà nước;
- Trợ cấp điều động về cơ sở sản xuất theo quy định của Nhà nước bao gồm cả trợ cấp chuyển vùng một lần của người nước ngoài đến cư trú tại Việt nam;
- Tiền bồi thường bảo hiểm do tham gia bảo hiểm con người và tải sản;
- Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế phát minh, các giải thưởng quốc tế, các giải thưởng quốc gia do Nhà nước Việt nam tổ chức, công nhận (trừ tiền thưởng do các tổ chức cá nhân khác tài trợ );
-Tiền thưởng kèm theo danh hiệu do Nhà nước phong tặng như: Bà mẹ Việt nam anh hùng, Anh hùng lực lượng vũ trang Nhân dân, Anh hùng lao động, Giáo sư, Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo ưu tú, Nghệ sỹ Nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú...
4.2 -Lợi tức của chủ hộ kinh doanh cá thể đã thuộc diện chịu thuế lợi tức theo Luật thuế lợi tức ( thu nhập của họ không được tính vào chi phí khi xác định lợi tức chịu thuế).
4.3- Thu nhập thường xuyên của người nước ngoài ở tại Việt nam dưới 30 ngày trong phạm vi 12 tháng liên tục.
Căn cứ tính thuế thu nhập là thu nhập chịu thuế và thuế suất
1 - Đối với thu nhập thường xuyên
1.1- Thu nhập thường xuyên chịu thuế là tổng thu nhập của từng cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 05/ CP tính bình quân tháng trong năm, cụ thể :
1.1.1 - Công dân Việt nam ở trong nước hoặc đi công tác, lao động ở nước ngoài, cá nhân khác định cư tại Việt nam : lấy tổng thu nhập thu được trong năm bao gồm cả thu nhập phát sinh ở nước ngoài chia cho 12 tháng (theo năm dương lịch).
1.1.2 - Người nước ngoài cư chú tại Việt nam từ 183 ngày trở lên lấy tổng số thu nhập phát sinh trong năm, bao gồm thu nhập phát sinh tại Việt nam và thu nhập phát sinh ở ngoài Việt nam chia cho 12 tháng, trường hợp kê khai thu nhập bình quân tháng ở nước ngoài thấp hơn thu nhập bình quân tháng ở Việt nam mà không chứng minh được thì lấy thu nhập bình quân tháng trong thời gian ở tại Việt nam để làm căn cứ tính thuế cho thời gian ở nước ngoài.
1.1.3 - Người nước ngoài ở Việt nam từ 30 ngày đến 182 ngày thì thu nhập chịu thuế là tổng số thu nhập phát sinh tại Việt nam trong khoảng thời gian đó.
1.2 - Thuế suất đối với thu nhập thường xuyên áp dụng theo quy định tại Điều 10 Pháp lệnh thuế thu nhập, Điều 7 Nghị định số 05/CP.
2 - Đối với thu nhập không thường xuyên
2.1- Thu nhập không thường xuyên chịu thuế là số thu nhập của từng cá nhân trong từng lần phát sinh thu nhập theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 05/CP, cụ thể :
Thu nhập về quà biếu, quà tặng từ nước ngoài gửi về được tính trên trị giá quà biếu, quà tặng từng lần.
Thu nhập về chuyển giao công nghệ, thiết kế kỹ thuật xây dựng, thiết kế kỹ thuật công nghiệp tính theo giá trị quyết toán từng hợp đồng, không phân biệt số lần chi trả.
2.2 - Thuế suất đối với thu nhập không thường xuyên áp dụng theo quy định tại Điều 12 Pháp lệnh thuế thu nhập, Điều 9 Nghị định số 05/CP.
III - TỔ CHỨC KÊ KHAI THU NỘP THUẾ
Điều 11 Nghị định số 05/CP quy định : Thuế thu nhập thực hiện theo nguyên tắc khấu trừ tại nguồn. Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập hoặc cơ quan quản lý lao động (gọi là tổ chức uỷ nhiệm thu) có nghĩa vụ khấu trừ tiền thuế thu nhập tại nguồn để nộp vào Ngân sách Nhà nước trước khi chi trả thu nhập cho cá nhân.
Các trường hợp khác do cơ quan thuế trực tiếp tổ chức thu
Tổ chức uỷ nhiệm thu bao gồm :
- Các tổ chức cá nhân chi trả tiền lương, tiền công, tiền thưởng, tiền thù lao và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công.
- Các cơ quan quản lý, tuyển chọn, môi giới hoặc cung cấp lao động ở trong nước;
- Các cơ quan quản lý, tuyển chọn đưa lao động đi làm việc tại nước ngoài: Các Bộ, các ngành, các doanh nghiệp ......
- Cơ quan ngoại giao , các tổ chức đại diện của cơ quan, doanh nghiệp Việt nam ở nước ngoài.
- Các tổ chức kiểm hoá, chi trả quà biếu, quà tặng từ nước ngoài chuyển về như: Hải quan cửa khẩu, Bưu điện, Ngân hàng, các tổ chức, cá nhân làm dịch vụ chuyển quà biếu, quà tặng bằng tiền và hiện vật ;
- Các cá nhân mang hộ quà biếu theo người về Việt nam;
- Các tổ chức, cá nhân trả tiền về nhận chuyển giao công nghệ hoặc mua bản quyền ;
- Các tổ chức chi trả tiền trúng thưởng xổ số;
- Các tổ chức, cá nhân chi trả về cung cấp dịch vụ và tư vấn;
- Các nhà thầu;
Tổ chức uỷ nhiệm thu được hưởng khoản tiền thù lao tính trên số thuế thu nhập thu được theo tỷ lệ quy định dưới đây:
- 0,5% (năm phần ngàn) đối với số thuế thu được từ thu nhập thường xuyên.
- 1% (một phần trăm) đối với số thuế thu được từ khoản thu nhập không thường xuyên và số thuế thu nhập thu qua các nhà thầu nước ngoài.
2.1 - Cá nhân có thu nhập chịu thuế (bao gồm thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên) có trách nhiệm chủ động đăng ký, khai báo về thu nhập với tổ chức uỷ nhiệm thu hoặc cơ quan thuế tại Địa phương nơi làm việc.
2.2 - Tổ chức uỷ nhiệm thu phải chủ động đăng ký với cơ quan thuế tại Địa phương nơi đăng ký nộp thuế môn bài (trường hợp tổ chức uỷ nhiệm thu không phải nộp thuế môn bài thì đăng ký với cơ quan thuế địa phương nơi đóng trụ sở) việc thu thuế thu nhập tại đơn vị mình (mẫu 02 - TN đính kèm).
2.3 - Các cá nhân có thu nhập chịu thuế chưa được khấu trừ tiền thuế tại nguồn có trách nhiệm đăng ký với cơ quan thuế Địa phương nơi làm việc đề nhận tờ khai đăng ký thuế, tờ khai thuế thu nhập cá nhân (theo mẫu 01,03 - TN đính kèm ).
3. Nộp thuế - Quyết toán thuế.
3.1 Đối với thu nhập thường xuyên.
3.1.1 - Nộp thuế.
Thuế thu nhập được tính cho cả năm và tạm nộp theo thu nhập thực tế hàng tháng.
Căn cứ vào thực tế chi trả thu nhập hàng tháng tổ chức uỷ nhiệm thu thực hiện việc khấu trừ tiền thuế và lập bảng tổng hợp kê khai về số người, thu nhập thực tế và số thuế phải nộp cho từng người, tổng số tiền thuế phải nộp (theo mẫu số 04 - TN đính kèm) để nộp vào Ngân sách Nhà nước sau khi giữ lại tiền thù lao được hưởng theo điểm 1.1 mục III Thông tư này. Thời hạn nộp mỗi tháng 01 lần không quá ngày 15 của tháng sau.
Người nước ngoài vào Việt nam nếu thời hạn cư trú tại Việt nam đã được xác định trước thì dưới 30 ngày không phải nộp; từ 30 ngày đến dưới 182 ngày nộp 10 % trên tổng thu nhập; từ 183 ngày trở lên, hàng tháng tạm nộp theo thu nhập thực tế và thuế suất luỹ tiến từng phần quy định tại khoản 2 Điều 10 Pháp lệnh thuế thu nhập; nếu chưa xác định trước được thời hạn cư trú thì tạm nộp theo thuế suất 10%, hết năm quyết toán chính thức số phải nộp.
Các cá nhân nộp thuế trực tiếp tại cơ quan thuế không qua các tổ chức uỷ nhiệm thu, thì hàng tháng đến cơ quan thuế nơi đã đăng ký để nộp tờ khai mẫu số 03 - TN, nhận thông báo thuế và trực tiếp nộp thuế tại cơ quan thuế .
3.1.2 - Quyết toán thuế.
3.1.2.1 - Nguyên tắc quyết toán thuế.
Thuế thu nhập đối với thu nhập thường xuyên quyết toán theo từng năm dương lịch, cuối năm hoặc sau khi hết hạn hợp đồng trong năm, cá nhân thực hiện kê khai quyết toán thuế thu nhập theo qui định như sau:
- Tổng hợp tất cả các nguồn thu nhập trong năm, tính số thuế phải nộp trên tờ khai quyết toán thuế (theo mẫu số 06 - TN đính kèm ) và nộp tờ khai cho tổ chức uỷ nhiệm thu hoặc nộp cho cơ quan thuế (với trường hợp cá nhân trực tiếp nộp thuế tại cơ quan thuế). Thời hạn nộp tờ khai không quá ngày 30 tháng 1 năm sau hoặc không quá 20 ngày sau khi kết thúc hợp đồng. Tổ chức uỷ nhiệm thu hoặc cơ quan thuế kiểm tra, tính số thuế phải nộp trên tờ khai các nhân, đối chiếu với số đã nộp để xác định số thuế thiếu phải nộp thêm hoặc số thuế nộp thừa được hoàn lại và lập bảng tổng hợp quyết toán thuế (mẫu số...... đính kèm ). Tổ chức uỷ nhiệm thu hoặc cá nhân trực tiếp nộp thuế thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế chậm nhất không quá ngày 28 tháng 2 năm sau hoặc 30 ngày kể từ khi hết hạn hợp đồng.
- Trường hợp cá nhân trong thời gian khác nhau của năm mà làm việc ở nhiều nơi thì thuế thu nhập hàng tháng được khấu trừ tại nguồn, hết năm phải kê khai, quyết toán tại nơi làm việc cuối cùng của năm.
- Trường hợp cá nhân trong cùng thời gian của năm đồng thời làm việc và có thu nhập từ nhiều nơi thì phải tổng hợp kê khai quyết toán thuế thu nhập tại nơi có thu nhập cao nhất hoặc nơi thuận lợi nhất.
- Trường hợp cá nhân trong năm có thu nhập do thạm gia các hiệp hội kinh doanh, Hội đồng quản trị hoặc có thu nhập thường xuyên khác ngoài thu nhập nơi làm việc chính thì phải tổng hợp kê khai thu nhập của mình cùng với thu nhập tại nơi làm việc chính để nộp thuế, thanh quyết toán số thuế thu nhập theo chế độ.
3.1.2.2 - Quyết toán thuế đối với người Việt nam, cá nhân khác định cư tại Việt nam.
- Trường hợp trong năm tính thuế chỉ làm việc ở trong nước : Cá nhân tổng hợp kê khai toàn bộ thu nhập thường xuyên trong năm dương lịch chia cho 12 tháng để tính thu nhập chịu thuế bình quân tháng, nếu có một số tháng không có thu nhập thì cũng phải kê khai để tính bình quân. Căn cứ thu nhập chịu thuế bình quân tháng và biểu thuế qui định tại khoản 1 - Điều 10 Pháp lệnh thuế thu nhập, tính số thuế phải nộp cả năm, đối chiếu với số đã nộp hàng tháng, xác định số thuế còn thiếu phải nộp thêm (hoặc số nộp thừa cần hoàn lại).
- Trường hợp trong năm có một số thời gian được cử đi học tập công tác ngắn hạn ở nước ngoài chỉ được đài thọ tiền công tác phí hoặc được đài thọ về đi lại, ăn, ở trong thời gian đi công tác thì các khoản này không phải kê khai để tính thu nhập chịu thuế.
- Trường hợp trong năm vừa làm việc ở trong nước, vừa làm việc ở nước ngoài có thu nhập phát sinh ở Việt nam và ngoài Việt nam: Thu nhập chịu thuế cũng được tính bình quân tháng trên cơ sở tổng thu nhập cả năm chia cho 12 tháng và xác định số thuế phải nộp theo Biểu thuế tương ứng, cụ thể là:
+ Thu nhập chịu thuế bình quân tháng trong thời gian ở Việt nam tính theo biểu thuế qui định tại khoản 1 - Điều 10 Pháp lệnh thuế thu nhập.
+ Thu nhập chịu thuế bình quân tháng trong thời gian ở nước ngoài tính theo biểu thuế qui định tại khoản 2 - Điều 10 Pháp lệnh thuế thu nhập.
- Trường hợp trong năm tính thuế chỉ công tác, lao động ở nước ngoài: cá nhân tổng hợp kê khai tổng số thu nhập cả năm chia cho 12 tháng để tính thu nhập chịu thué bình quân tháng và xác định số thuế phải nộp theo Biểu thuế qui định tại khoản 2 - Điều 10 Pháp lệnh thuế thu nhập. Trường hợp đã nộp thuế thu nhập ở nước ngoài và có chứng từ nộp thuế tại các nước dó thì được trừ số thuế đã nộp nhưng không vượt quá số thuế phải nộp theo biểu thuế của Việt nam, nếu ở các nước đã ký Hiệp định định tránh đánh thuế 2 lần với Việt nam thì thực hiện theo nội dung của Hiệp định.
Tổ chức uỷ nhiệm thu hoặc cơ quan thuế kiểm tra tờ khai, tính số thuế phải nộp theo qui định trên, đối chiếu với chứng từ nộp thuế ở nước ngoài để thu tiếp phần chênh lệch (nếu có).
3.1.2.3 - Quyết toán thuế đối với người nước ngoài.
Thuế thu nhập đối với thu nhập thường xuyên của nước ngoài được kê khai quyết toán theo tiêu thức cư trú. Các cá nhân có trách nhiệm kê khai chính xác số ngày có mặt tại Việt nam, thu nhập chịu thuế để tính thời gian cư trú và tính thuế thu nhập phải nộp tại Việt nam. Thời gian cư trú cho năm tính thuế đầu tiên được xác định bằng cách cộng tất cả số ngày có mặt tại Việt nam trong phạm vi 12 tháng liên tục kể từ ngày đến Việt nam; sau năm tính thuế đầu tiên được xác định theo năm dương lịch. Trường hợp năm trước đã xác định là người cư trú, thì thời gian kế tiếp của năm sau cũng được xác định là cư trú ngày đến và ngày đi được tính là 1 ngày.
- Người nước ngoài cư trú tại Việt nam từ 30 ngày đến 182 ngày trong năm tính thuế: kê khai tổng số thu nhập phát sinh tại Việt nam và quyết toan số thuế phải nộp theo thuế suất thống nhất là 10%.
- Người nước ngoài cư trú tại Việt nam từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế: kê khai tổng số thu nhập phát sinh tại Việt nam và thu nhập phát sịnh ngoài Việt nam trong năm tính thuế chia cho 12 tháng để tính thu nhập bình quân tháng và quyết toán số thué phải nộp theo qui định tại khoản 2 - Điều 10 Pháp lệnh thuế thu nhập . Trường hợp kê khai thu nhập bình quân tháng ở nước ngoài thấp hơn thu nhập bình quân tháng ở Việt nam mà không chứng minh được, thì lấy thu nhập bình quân tháng ở Việt nam để làm căn cứ tính số thuế phải nộp cho thời gian ở nước ngoài. Trường hợp trong năm tính thuế xác định được tnời điểm rời hẳn Việt nam mà không quay trở lại thì việc quyết toán thuế được tính cho thu nhập chịu thuế tính đến tháng rời Việt nam.(xem VD1 trong phụ lục).
- Trường hợp quyết toán thuế trong năm tính thuế thứ 2 (sau năm đầu tiên) mà có một số thời gian đã được xác định vào thời gian tính thuế của năm đầu tiên theo thuế suất thống nhất 10% thì năm tính thuế thứ 2, số thuế tính cho thời gian này vẫn được áp dụng thuế suất 10% nhưng thời gian cư trú được cộng trong tổng số ngày có mặt để tính cư trú cho năm dương lịch thứ 2 (từ 1 tháng 1 đến 31 tháng 12; xem VD2 trong phụ lục).
3.1.2.4 - Thanh quyết toán tiền thuế.
- Tổ chức uỷ nhiệm thu quyết toán với cơ quan thuế số thuế phải thu, đã thu của từng cá nhân; số thuế phải nộp, đã nộp Ngân sách của đơn vị theo qui định tại điểm 3.1.2.1 mục III trên đây có trách nhiệm thanh toán với Ngân sách Nhà nước và cá nhân người nộp thuế trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày quyết toán thuế. Nếu số thuế của cá nhân phải nộp lớn hơn số thuế đã nộp hàng tháng thì tổ chức uỷ nhiệm thu phải khấu trừ, thu tiếp của cá nhân số còn thiếu và nộp vào Ngân sách Nhà nước chậm nhất không quá 15 ngày kể từ ngày quyết toán. Trường hợp số thuế đã nộp hàng tháng lớn hơn số phải nộp cả năm thì được hoàn lại bằng cách trừ vào số thuế phải nộp của kỳ sau nhưng phải được cơ quan thuế kiểm tra, xác nhận.
- Đối với các cá nhân trực tiếp nộp thuế tại Cục thuế khi thanh, quyết toán thuế, phải nộp số thuế còn thiếu trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan thuế, trường hợp nộp thừa so với số thuế phải nộp thì được hoàn lại bằng cách trừ vào số phải nộp của kỳ sau, nếu không có tiền thuế phải nộp của kỳ sau thì được cơ quan thuế thoái trả từ số tiền thuế thu nhập đã thu.
3.2 Đối với thu nhập không thường xuyên
Thuế thu nhập đối với thu nhập không thường xuyên cho từng lần phát sinh thu nhập. Tổ chức uỷ nhiệm thu cấp tờ khaicho người có thu nhập để kê khai thu nhập chịu thuế và thực hiện tính thuế, khấu trừ tiền thuế trước khi trả thu nhập (theo mẫu số 07 - TN đính kèm). Việc quyết toán thuế giữa người nộp thuế và tổ chức uỷ nhiệm thu được thực hiện ngay trên tờ khai. Trường hợp cá nhân có thu nhập không thường xuyên chưa khấu trừ tiền thuế tại nguồn thì tờ khai kê khai, nộp thuế tại cơ quan thuế Địa phương nơi làm việc chính. Việc quyết toán thuế giữa người nộp và cơ quan thuế thực hiện ngay trên tờ khai cá nhân.
- Hàng tháng, tổ chức uỷ nhiệm thu phải lập bảng kê về số người, số thu nhập, số tiền thuế đã khấu trừ, số tiền thù lao được hưởng (theo mẫu số 08 - TN đính kèm) và chuyển nộp tiền thuế vào Ngân sách Nhà nước mỗi tháng 1 hoặc 2 lần tuỳ theo số thuế phát sinh.
- Cuối năm, tổ chức uỷ nhiệm thu có trách nhiệm quyết toán với cơ quan thuế nơi đã đăng ký nộp thuế về số thuế phải thu, đã thu của cá nhân, số tiền thù lao được hưởng, số tiền thuế phải chuyển nộp Ngân sách Nhà nưỡc, thanh toán số tiền thuế thừa, thiếu (theo mẫu ssó 09 - TN đính kèm ). Tổ chức uỷ nhiệm thu nộp số thuế còn thiếu vào Ngân sách Nhà nước trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày quyết toán; trường hợp nộp thừa được thoái trả bằng cách trừ vào số phải nộp Ngân sách Nhà nước của kỳ sau.
- Đối với các khoản thu nhập bằng hiện vật thì tổ chức uỷ nhiệm phải thu đủ tiền thuế thu nhập trước khi trả thu nhập.
- Các khoản thu nhập mà người nhận thu nhập không có sựk hiện diện như tiền chuyển giao công nghệ, tiền bản quyền..... thì tổ chức uỷ nhiệm thu phải kê khai hay cho người có thu nhập, thực hiện khấu trừ tiền thuế để nộp Ngân sách Nhà nước trước khi chi trả thu nhập và thông tbáo cho người chịu thuế biết.
- Người chuiyển hộ quà biếu, quà tặng bằng tiền, hoặc hiện vật từ nước ngoài chuyển về phải kê khai và nộp thuế thay cho người nhận quà biếu, quà tặng.
- các trường hợp có thu nhập về thiết kế kỹ thuật công nghiệp, thiết kế kỹ thuật xây dựng....... tiền thuế khấu trừ theo số tiền được nhận từng lần và kê khai, quyết toan tiền thuế theo giá trị quyết toán hợp đồng .
IV - TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG VIỆC THU NỘP THUẾ THU NHẬP.
1. Trách nhiệm của cá nhân có thu nhập chịu thuế:
Cá nhân có thu nhập chịu thuế phải tự giác đăng ký, kê khai thu nhập chịu thuế, nộp thuế thu nhập qua các tổ chức uỷ nhiệm thu hoặc trực tiếp kê khai nộp thuế tại cơ quan thuế theo hướng dẫn tại mục III.2, mục III.3 Thông tư này. Cá nhân nộp thuế chịu trách nhiệm trước Pháp luật về tính chính xác, trung thực của các số liệu đã kê khai.
Trường hợp không đăng ký, kê khai hoặc kê khai không trung thực, không nộp thuế hoặc chậm nộp tiền thuế thì sẽ bị xử lý như qui định tại điều 21 của Pháp lệnh thuế thu nhập. Nếu cá nhân trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử lý hành chính mà còn vi phạm hoặc trốn thuế với số lượng rất lớn thì bụ truy cứu trách nhiệm hình sự theo qui định tại điều 169 Bộ luật hình sự. Đối với người nước ngoài, có thể bị hoãn cấp thị thực xuất cảnh hoặc tạm hoãn xuất cảnh nếu chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thu nhập tại Việt nam theo qui điịnh tại khoản 2 Điều 7- Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài tại Việt nam.
2. Trách nhiệm của tổ chức uỷ nhiệm thu; tổ chức đón tiếp, quản lý người nước ngoài:
Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập cho cá nhân (tổ chức uỷ nhiệm thu thuế thu nhập ) có trách nhiệm và nghĩa vụ:
- Chủ động khai báo, đăng ký kê khai với cơ quan thuế Địa phương việc thu thuế thu nhập của cá nhân theo phương thức khấu trừ tại đơn vị mình; hướng dẫn cho người có thu nhập chịu thuế thực hiện thủ tục khai báo, lập tờ khai về thuế thu nhập.
- Hàng tháng, căn cứ vào danh sách cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập và số thực tế chi trả thu nhập cho cá nhân thực hiện việc khấu trừ tiền thuế thu nhập và nộp tiền thuế vào Ngân sách Nhà nước.
- Nhận tờ khai, kiểm tra đối chiếu giữa thu nhập cá nhân đã kê khai với thu nhập phải chi trả, đã chi trả cho cá nhân để tính thuế, xác nhận tờ khai của người nộp thuế, lập bảng tổng hợp kê khai nộp thuế thu nhập gửi cho cơ quan thuế.
- Giữ sổ sách chứng từ liên quan đến việc tổ chức thu thuế thu nhập: thu nhập chịu thuế, tính thuế, khấu trừ tiền thuế, khai báo thuế, kê khai thu nộp,bảo quản biên lai thuế, tính toán số tiền thù lao được hưởng và nộp tiền thuế vào Ngân sách Nhà nước.
- Cấp biên lai thu thuế thu nhập cho người nộp thuế.
- Thực hiện chế độ báo cáo; thanh quyết toán tiền thuế, tiền thù lao được hưởng với cơ quan thuế và xuất trình đầy đủ các tài liệu liên quan đến thuế thu nhập khi cơ quan thuế yêu cầu.
Các tổ chức đón tiếp người nước ngoài, quản lý người nước ngoài vào làm việc tại Việt nam có trách nhiệm hướng dẫn cho người nước ngoài hoàn tất các thủ tục nộp thuế thu nhập trước khi làm thủ tục xuất cảnh.
3 - Trách nhiệm của cơ quan thuế:
Phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước và các cơ quan hữu quan để kiểm tra và yêu cầu các tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập (tổ chức uỷ nhiệm thu)đóng trên địa bàn thực hiện việc đăng ký, kê khai thu thuế thu nhập theo phương thức khấu trừ.
- Hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức uỷ nhiệm thu thực hiện chế độ đăng ký, tổng hợp kê khai, tính thuế, khấu trừ tiền thuế, nộp tiền thuế vào Ngân sách Nhà nước.
- Thực hiện việc thông báo thuế, thanh quyết toán tiền thuế, tiền thù lao được hưởng với các tổ chức uỷ nhiệm thu.
- Tổ chức việc thu thuế thu nhập với các trường hợp cá nhân trực tiếp đăng ký nộp thuế tại cơ quan thuế; cấp biên lai, ấn chỉ thuế thu nhập cho các đối tượng nộp thuế và các tổ chức uỷ nhệm thu.
- Thực hiện các biện pháp cưỡng chế, truy thu tiền thuế, tiền phạt đối với các hành vi vi phạm Pháp lệnh thuế thu nhập, quyết định trích thưởng cho người có công phát hiện các vi phạm, gíúp cơ quan thuế truy thu tiền thuế.
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ với cơ quan thuế cấp trên.
1- Đối với trường hợp giảm thuế, miễn thuế qui định tại khoản 1 Điều 20 Pháp lệnh thuế thu nhập.
Cá nhân người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, địch hoạ, tai nạn làm thiệt hại tài sản, thu nhập, ảnh hưởng đến đời sống của bản thân thì người nộp thuế được xét giảm thuế, miễn thuế trong năm tuỳ theo mức độ thiệt hại. Số thuế được xét miễn, giảm bằng tỷ lệ giữa số tiền thiệt hại so với thu nhập chịu thuế trong năm nhưng không vượt quá số tiền thuế phải nộp cả năm.
Thủ tục và thẩm quyền xét miễn giảm thuế:
- Cá nhân người nộp thuế làm đơn xin miễn, giảm thuế có xác nhận của Chính quyền Địa phương (UBND phường xã) hoặc của cơ quan chi trả thu nhập gửi đến cơ quan thuế Địa phương nới cơ quan chi trả thu nhập đăng ký nộp thuế; Đơn xin miễn thuế, giảm thuế phải nêu rõ lý do, số tiền thiệt hại (kèm theo các chứng từ chúng minh), số thuế phải nộp và số thuế xin miễn, giảm;
- Cơ quan thuế kiểm tra xem xét và ban hành quyết định miễn, giảm thuế hoặc kiến nghị cơ quan thuế cấp trên xử lý theo phân cấp sau đây:
+ Cục trưởng Cục thuế được quyết định các trường hợp số thuế miễn, giảm dưới 5 triệu đồng trên/năm;
+ Tổng cục trưởng Tổng cục thuế được quyết định các trường hợp số thuế miễn, giảm từ 5 triệu đến 100 triệu đồng/ năm;
+ Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định các trường hợp số thuế miến, giảm trên 100 triệu đồng/năm.
- Trong thời gian cơ quan thuế có thẩm quyền xét quyết dịnh miễn, giảm thuế, người nộp thuế phải nộp đủ số thuế theo Pháp lệnh; khi có quyết định miễn giảm thuế thì được thoái trả số thuế được miễn giảm bằng cách trừ vào số thuế phải nộp của kỳ sau hoặc được tổ chức uỷ nhiệm thu trả lại tiền thuế đã khấu trừ theo quyết định của cơ quan thuế. Trường hợp cá nhân trực tiếp nộp tiền thuế tại cơ quan thuế thì được trừ vào số phải nộp của kỳ sau hoặc được Ngân sách Nhà nước thoái trả theo quyết định của cơ quan thuế.
Tổ chức, cá nhân có đơn xin miễn, giảm thuế gửi đến Bộ Tài chính trong đó phân tích rõ lý do và các lợi ích về kinh tế, chính trị, xã hội của Quốc gia liên quan đến việc miễn, giảm thuế cho người nộp thuế. Bộ Tài chính kiểm tra hồ sơ và có văn bản trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định cho từng trường hợp cụ thể.
VI - XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHEN THƯỞNG
Riêng trường hợp tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập, mang hộ quà biếu, quà tặng từ nước ngoài chuyển về nếu có hành vị không khai báo, đăng ký, kê khai các cá nhân thuộc diện chịu thuế, không khấu trừ tiền thuế thu nhập trước khi chi trả thu nhập gây nên việc thất thu thuế thu nhập cá nhân thì phải chịu trách nhiệm bồi thường cho Ngân sách Nhà nước số thuế bị thất thoát và bị xử phạt theo Điều 21, Điều 22 của Pháp lệnh thuế thu nhập. Số tiền thuế phải bồi thường và số tiền nộp phạt được lấy từ thu nhập của các tổ chức, cá nhân thực hiện chi trả thu nhập, không được tính vào chi phí khi xác định lợi tức chịu thué.
- Cá nhân phát hiện các vụ vi phạm trốn lậu thuế thu nhập thông báo cho cơ quan thuế dưới các hình thức: phản ánh trực tiếp, công văn, văn thư, đơn..... nêu rõ tên, địa chỉ cá nhân hoặc tổ chức có hành vi trốn thuế.
- Sau khi nhận được thông báo, cơ quan thuế tổ chức ngay việc kiểm tra, tính thuế tại các tổ chức cá nhân chi trả thu nhập, lập biên bản xác định số thuế ẩn lậu và ra thông báo nộp thuế kèm theo quyết định xử phạt buộc các tổ chức, cá nhân trốn lậu thuế nộp vào tài khoản tạm giữ của cơ quan thuế.
- Căn cứ vào số tiền thuế truy thu, tièn phạt đã thu vào tài khoản tạm giữ, cơ quan thuế ra quyết định trích thưởng cho các tổ chức, cá nhân có công phát hiện và phối hợp với cơ quan thuế. Số tiền trích thưởng không vượt quá 10 % (mười phần trăm) số tiền thuế truy thu nộp vào tài khoản tạm giữ và không vượt quá 10 triệu đồng cho mỗi vụ việc, trong đó thưởng tối đa không quá 5 triệu đồng cho các cá nhân có công phát hiện, không quá 1 triệu đồng cho cá nhân có công phối hợp trong công tác kiểm tra truy thu thuế.
- Số tiền còn lại sau khi trích thưởng được nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Riêng các trường hợp giới thiệu lao động hoặc tuyển dụng lao động theo uỷ thác chỉ được thu 1 lần theo theo qui định tại điểm 2d - Mục II Thông tư số 19/LĐTBXH - TT ngày 31 tháng 12 năm 1990 của Bộ lao động - Thương binh và xã hội hướng dẫn thi hành Nghị định số 233 - HĐBT ngày 22 tháng 6 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ban hành qui chế lao động đối với các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề gì vướng mắc, các tổ chức, cá nhân, các ngành, các Địa phương phản ánh kịp thời về bộ tài chính (Tổng cục thuế) để nghiên cứu giải quyết.
|
Hồ Tế (Đã ký) |
Thông tư số 27 TC/TCT ngày 30/3/1995 của Bộ tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 05/CP ngày 20/1/1995 của Chính phủ
BAO GỒM
1/ BẢNG HƯỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ THEO BIỂU THUẾ LUỸ TIẾN TỪNG PHẦN
2/ CÁC VÍ DỤ
3/ CÁC MẪU KÊ KHAI THUẾ THU NHẬP (MẪU 01-TN ĐẾN 10-TN)
I.CÁC VÍ DỤ (ĐIỂM III.3.1.2.3 THÔNG TƯ SỐ TC/TCT)
Ví dụ 1:
A/ Ông A người nước ngoài ở Việt nam từ 1/1 năm 1995 đến 31/5/1995; Từ 1/6/1995 đến 31/7/1995 ra công tác nước ngoài; Từ 1/8/1995 ở đén hết 31/12/1995 trong thời gian 10 tháng ở Việt nam Ông A có thu nhập là 30.000 USD tương đương với 330 triệu đồng (bình quân 33 triệu đồng/tháng).
Giả định ông A kê khai thu nhập 2 tháng 6 và 7/1995 là 4.000 USD. Bình quân 2.000 USD/tháng (22 triệu đồng/tháng) mà không có chứng từ chứng minh.
Trường hợp này ông A phải nộp thuế ở Việt nam 12 tháng trên cơ sở thu nhập bình quân tháng là 33 triệu đồng, thu nhập chịu thuế năm là 396 triệu đồng.
B/ Ông B là người nước ngoài làm việc liên tục ở Việt nam từ 1/1/1994 đến 31/7/1995 về nước, trong năm 1995 sẽ không quay lại Việt nam. Thuế phải nộp ở Việt nam cho năm 1995 được tính trên cơ sở lấy tổng thu nhập bảy tháng ở việt nam chia cho 7 để tính thu nhập chịu thuế bình quân tháng và tính theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần
Ví dụ 2: Ông C vào việt nam lần đầu tiên vào ngày 1/3/1995, năm 1995 có mặt tại Việt nam 100 ngày, từ 1/1/1996 đến 1/3/1996 có mặt tại Việt nam 50 ngày và từ 1/3/1996 đến 31/12/1996 có mặt tại Việt nam 270 ngày.
- Năm tính thuế đầu tiên của Ông C tính từ 1/3/1995 đến 1/3/1996 với số ngày có mặt tại việt nam là 150 ngày: Nộp thuế 10% trên thu nhập phát sinh tại Việt nam.
- Năm tính thuế thứ 2 tính từ 1/1 đến 31/12/1996 với số ngày có mặt là 220 ngày trong đó có 50 ngày đầu đã tính trong năm tính thuế đầu tiên. Trường hợp này ông C sẽ nộp thuế như sau:
+ Thu nhập của 50 ngày đầu năm 1996 nộp theo thuế suất 10% của năm đầu tiên.
+
Thu nhập của thời gian còn lại của năm 1996 (270 ngày) nộp theo Biểu thuế luỹ
tiến từng phần qui định tại khoản 2 Điều 10 Pháp lệnh thuế thu nhập.
II. BẢNG HƯỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ LUỸ TIẾN TỪNG PHẦN
(Kèm theo Thông tư số 27 TC/TCT ngày 30 tháng 3 năm 1995 của Bộ Tài chính)
Thuế thu nhập cá nhân được tính theo phương pháp luỹ tiến từng phần trong các bậc thuế. Phương pháp tính thuế luỹ tiến từng phần được cụ thể hoá như sau:
Ví dụ: Người việt nam ở trong nước có thu nhập thường xuyên là 8.500.000 đ/tháng, thuế thu nhập được tính như sau:
Bậc 1 thu nhập đến 1.200.000đ không thu
Bậc 2 thu nhập trên 1.200.000đ đến 2.000.000 thuế suất 10%
Số thuế phải nộp là:
(2.000.000 - 1.200.000) x 10% = 80.000đồng
Bậc 3 thu nhập trên 2.000.000 đến 3.000.000 thuế suất 20%
Số thuế phải nộp là:
(3.000.000 - 2.000.000) x 20% = 200.000đồng
Bậc 4 thu nhập trên 3.000.000 đến 4.000.000 thuế suất 30%
Số thuế phải nộp là:
(4.000.000 - 3.000.000) x 30% = 300.000 đồng
Bậc 5 thu nhập trên 4.000.000 đến 6.000.000 thuế suất 40%
Số thuế phải nộp là:
(6.000.000 - 4.000.000) x 40% = 800.000 đồng
Bậc 6 thu nhập trên 6.000.000 đến 8.000.000 thuế suất 50%
Số thuế phải nộp là:
(8.000.000 - 6.000.000) x 50% = 1.000.000đồng
Bậc 7 thu nhập trên 8.000.000 thuế suất 60%
Số thuế phải nộp là:
(8.500.000 - 8.000.000) x 60% = 300.000 đồng
Tổng cộng số thuế phải nộp của thu nhập 8.500.000đồng
= 80.000 + 200.000 + 300.000 + 800.000 + 1.000.000 + 300.000
= 2.680.000đ
- Thu nhập còn lại sau khi nộp thuế theo biểu luỹ tiến từng phần:
8.500.000đ - 2.680.000đ = 5.820.000 đ
- Vì thu nhập còn lại trên 5.000.000 đồng nên phải nộp thuế thu nhập bổ sung cho phần thu nhập vượt trên 5.000.000 đồng:
(5.820.000 đ - 5.000.000đ) x 30% = 246.000đ
- Tổng cộng số thuế là 2.926.000đ = 2.680.000đ + 246.000đ
Để đơn giản thủ tục tính toán, thuế thu nhập được tính theo bảng hướng dẫn sau:
1) Tính thuế thu nhập thường xuyên đối với công dân Việt nam và các cá nhân khác định cư tại Việt nam.
A/ Thuế thu nhập theo biểu thuế luỹ tiến từng phần:
Đơn vị: nghìn đồng
Bậc |
Thu nhập bình quân tháng/người |
Thuế suất |
Số thuế phải nộp |
|
1 |
|
Đến 1.200 |
0 |
0 |
2 |
Trên 1.200 |
đến 2.000 |
10% |
TNCT x 10% - 120 |
3 |
Trên 2.000 |
đến 3.000 |
20% |
TNCT x 20% - 320 |
4 |
Trên 3.000 |
đến 4.000 |
30% |
TNCT x 30% - 620 |
5 |
Trên 4.000 |
đến 6.000 |
40% |
TNCT x 40% - 1.020 |
6 |
Trên 6.000 |
đến 8.000 |
50% |
TNCT x 50% - 1.620 |
7 |
Trên 8.000 |
|
60% |
TNCT x 60% - 2.420 |
Trong đó
TNCT: Thu nhập chịu thuế
(x): Dấu nhân
(-) : dấu trừ
b/ Thuế bổ sung (nếu có)
= (TNCT - Thuế phải nộp theo biểu - 5.000.000 đ) x 30%
c/ Tổng số thuế thu nhập phải nộp/tháng = thuế thu nhập 1 tháng theo biểu + thuế thu nhập bổ sung (nếu có)
2) Tính thuế thu nhập thường xuyên đối với người nước ngoài cư trú tại Việt nam và công dân Việt nam đi công tác, lao động tại nước ngoài:
Đơn vị: nghìn đồng
Bậc |
Thu nhập bình quân tháng/người |
Thuế suất |
Số thuế phải nộp |
|
1 |
|
Đến 5.000 |
0 |
0 |
2 |
Trên 5.000 |
đến 12.000 |
10% |
TNCT x 10% - 500 |
3 |
Trên 12.000 |
đến 30.000 |
20% |
TNCT x 20% - 1.700 |
4 |
Trên 30.000 |
đến 50.000 |
30% |
TNCT x 30% - 4.700 |
5 |
Trên 50.000 |
đến 70.000 |
40% |
TNCT x 40% - 9.700 |
6 |
Trên 70.000 |
|
50% |
TNCT x 50% - 16.700 |
* Riêng người nước ngoài cư thú tại Việt nam từ 30 ngày đến 182 ngày trong năm tính thuế.
Thuế thu nhập = TNCT x 10%
3) Tính thuế thu nhập đối với thu nhập không thường xuyên
Đơn vị: nghìn đồng
Bậc |
Thu nhập mỗi lần phát sinh |
Thuế suất |
Thuế phải nộp |
|
1 |
|
Đến 2.000 |
0 |
0 |
2 |
Trên 2.000 |
đến 4.000 |
5% |
TNCT x 5% - 100 |
3 |
Trên 4.000 |
đến 10.000 |
10% |
TNCT x 10% - 300 |
4 |
Trên 10.000 |
đến 20.000 |
15% |
TNCT x 15% - 800 |
5 |
Trên 20.000 |
đến 30.000 |
20% |
TNCT x 20% - 1.800 |
6 |
Trên |
30.000 |
30% |
TNCT x 30% - 4.800 |
Riêng đối với:
- Thu nhập về chuyển giao công nghệ trên 2.000.000đ/lần được tính theo tỷ lệ thống nhất 5% trên giá trị hợp đồng.
- Thu nhập về quà biếu quà tặng từ nước ngoài chuyển về trên 2.000.000đ/lần được tính theo tỷ lệ thống nhất 5% trên tổng số thu nhập.
- Thu nhập về trúng thưởng xổ số trên 12.5000đ/lần tính theo tỷ lệ thống nhất 10% trên tổng số thu nhập.
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số đăng ký:.........
Ngày.....tháng.....năm 199
(Lãnh đạo cơ quan thuế ký, đống dấu)
TỜ KHAI BÁO, ĐĂNG KÝ NỘP THUẾ THU NHẬP THƯỜNG XUYÊN
(dùng cho cá nhân trực tiếp nộp thuế tại cơ quan thuế) (a)
KÍNH GỬI:..............
1/ Họ và tên:..............................................2/ Quốc tịch..................................
3/ Số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu:...................................
Do ................................. cấp
4/ Nơi thường trú:................................
5/ Nơi đăng ký tạm trú:..............................
6/ Nghề nghiệp:..............................
7/ Nơi làm việc:............................
8/ Đăng ký nộp thuế thu nhập tại cơ quan thuế:................................
Các nội dung khai báo đối với người nước ngoài:
+ Ngày vào Việt nam Ngày tháng năm
+ Mục đích vào Việt nam lần này
+ Thời gian dự kiến ở Việt nam (b)
Ngày tháng năm Ngày tháng năm
Người kiểm tra tờ khai Người khai báo
(ký, xác nhận) (ký, viết rõ họ tên)
Thời hạn khai báo:
- Trong tháng 1 dương lịch hoặc tháng đầu tiên có thu nhập chịu thuế
- Trong 30 ngày kể từ ngày đầu đến Việt nam (người nước ngoài)
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số đăng ký:.........
Ngày.....tháng.....năm 199
(Lãnh đạo cơ quan thuế ký, đóng dấu)
TỜ KHAI BÁO ĐĂNG KÝ THU NỘP THUẾ THU NHẬP (DÙNG CHO TỔ CHỨC, UỶ NHIỆM THU)
Kính gửi:.........
(1) - Tên tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập (tổ chức uỷ nhiệm thu)
(2) - Địa chỉ đóng trụ sở ......................................
(3) - Họ tên giám đốc hoặc chủ cơ sở:...........................
(4) - Quyết định thành lập số ......ngày...........tháng.......năm
(5) - Thời gian hoạt động ngày.......tháng.......năm.....
(6) - Nghành nghề kinh doanh hoặc lĩnh vực hoạt động.
(7) - Tổng số lao động .......................
Trong đó: Người Việt nam:
Người nước ngoài:
(8) - Số hiệu tài khoản........tại.......
(9) - Nơi đăng ký nộp thuế môn bài hoặc doanh thu (nếu có)
(10) - Xin đăng ký nộp thuế thu nhập cho các cá nhân thuộc phạm vi chi trả thu nhập của đơn vị
(Kèm theo danh sách cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập tại đơn vị hoặc nội dung thu nhập không thường xuyên phải khấu trừ tiền thuế thu nhập).
Ngày tháng năm Ngày tháng năm
NGƯỜI KIỂM TRA TỜ KHAI T/M TỔ CHỨC UỶ NHIỆM THU
GIÁM ĐỐC HOẶC.........
(Ký xác nhận) (Ký viết rõ họ tên)
Ghi chú: đăng ký năm 1 lần vào tháng 1 năm dương lịch hoặc tháng đầu tiên có cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập tại đơn vị.
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỜ KHAI NỘP THUẾ THU NHẬP VỀ THU NHẬP THƯỜNG XUYÊN
(Dùng cho cá nhân trực tiếp nộp thuế tại cơ quan thuế)
1. Họ và tên: 2/ Quốc tịch
2. Số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu:
Do cấp ngày tháng năm
4. Địa chỉ thường trú:
5. Số hiệu tài khoản: Tại Ngân hàng
6. Số đăng ký thuế:
Số TT |
NỘI DUNG THU NHẬP |
KÊ KHAI CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ |
|
|
|
Thu nhập bằng ngoại tệ, hiện vật |
Thu nhập bằng đồng Việt nam |
1 |
THU NHập phát sinh tại Việt nam -Tiền lương, tiền công, tiền thù lao -Tiền ăn trưa, ăn giữa ca -Tiền thưởng -Thu nhập khác -Tiền nhà, điện, nước được trả hộ (nếu có) |
|
|
2 |
THU Nhập phát sinh ngoài Việt nam .............................. |
|
|
3 |
Tổng số thu nhập chịu thuế |
|
|
4 |
Số thuế phải nộp - Bằng số - Bằng chữ |
|
|
Ngày tháng năm
Người khai
Cam đoan khai đúng, đủ thu nhập
chịu thuế
(ký, ghi rõ họ tên)
Ghi chú thời hạn nộp không quá ngày 15 tháng sau.
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỜ KHAI NỘP THUẾ THU NHẬP VỀ THU NHẬP THƯỜNG XUYÊN
(Dùng cho tổ chức uỷ nhiệm thu)
Tháng năm 19...
1. Tên tổ chức uỷ nhiệm thu............................
2. Địa chỉ.......................................................
3. Số hiệu tài khoản........................................ Tại Ngân hàng..................
4. Số đăng ký thuế..........................................
5. Tổng số lao động........................................
6. Tổng số người thuộc diện nộp thuế..............
Số TT |
NỘI DUNG THU NHẬP |
Kê khai của tổ chức uỷ nhiệm thu |
|||
|
|
Thu nhập bằng ngoại tệ, hiện vật |
Thu nhập bằng đồng Việt nam |
||
1 |
Thu nhập phát sinh tại Việt nam -Tiền lương, tiền công, tiền thù lao -Tiền ăn trưa, ăn giữa ca -Tiền thưởng -Thu nhập khác... .................. .................. |
|
|
||
2 |
Thu nhập phát sinh ở ngoài Việt Nam .............................. .............................. |
|
|
||
3 |
Tổng số thu nhập chịu thuế |
|
|
||
4 |
Tổng số thuế phải khấu trừ |
|
|
||
5 |
Tiền thù lao được hưởng |
|
|
||
6 |
Số thuế phải nộp Ngân sách - Bằng số - Bằng chữ |
|
|
||
|
Ngày tháng năm Tổ chức uỷ nhiệm thu |
|
|||
Người lập biểu (Ký, ghi rõ họ tên) |
Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu) |
|
|||
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Thời hạn nộp không quá ngày 15 của tháng sau
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỜ KHAI QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
Về thu nhập thường xuyên năm......
1. Họ và tên
2. Quốc tịch
3. Số chứng minh hoặc hộ chiếu Do
Cấp ngày tháng năm
4. Nơi thường trú
5. Nơi đăng ký tạm trú
6. Số đăng ký thuế (nếu trực tiếp nộp thuế tại cơ quan thuế)
7. Số ngày ở Việt nam trong năm tính thuế (Người nước ngoài)
8. Kê khai thu nhập tính thuế
Diên giải thu nhập cả năm |
Kê khai của cá nhân |
Kiểm tra của tổ chức uỷ nhiệm thu (*) |
||
|
Thu nhập bằng ngoại tệ, hiện vật |
Thu nhập bằng tiền Việt nam |
Thu nhập bằng ngoại tệ, hiện vật |
Thu nhập bằng tiền Việt nam |
1. Thu nhập phát sinh tại Việt nam - Tiền lương, tiền công, tiền thù lao - Tiền ăn trưa, ăn giữa ca.. - Tiền thưởng - thu nhập do tham gia hiệp hội kinh doanh, Hội đồng quản trị - Thu nhập thường xuyên khác - Tiền nhà, điện, nước được chi trả hộ 2. Thu nhập phát sinh ngoài Việt nam - - 3. Cộng thu nhập chịu thuế cả năm (qui đổi bằng đồng Việt nam) 4. Thu nhập chịu thuế bình quân tháng 5. Thuế thu nhập phải nộp cả năm 6. Thuế thu nhập đã nộp ở ngoài Việt nam được trừ (nếu có) 7. thuế thu nhập phải nộp tại Việt nam |
|
|
|
|
Ấn định số thuế thu nhập phải nộp tại Việt nam cả năm bằng chữ... (Cơ quan thuế hoặc tổ chức uỷ nhiệm thu ghi) |
Trang 2 - Mẫu 05 - TN
Thanh quyết toán thuế
- Số thừa (+) thiếu (-) năm trước (a)
- Số phải nộp năm nay (b)
- Tổng số phải nộp (a + b) (c)
- Số đã nộp hàng tháng (d)
- Số thừa (+) thiếu (-) năm nay (e = c - d)
Ngày tháng năm Ngày tháng năm Ngày tháng năm
Người khai Xác nhận của cơ quan Tổ chức uỷ nhiệm thu(*)
Cam đoan khai đúng, Chi trả thu nhập (**) Thủ trưởng cơ quan
đủ thu nhập chịu thuế
và số ngày cư trú
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu) (Ký, đóng dấu)
Ghi chú:
- Thời hạn nộp tờ khai: 30/1 năm sau hoặc 20 ngày sau khi hết hạn hợp đồng
- Người nước ngoài khi nộp tờ khai này phải xuất trình bảng kế thời gian cư trú tại Việt nam
- Mục 6 trong bảng kê khai: chỉ trừ số thuế đã nộp ở nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế 2 lần với Việt nam.
- Số thuế được trừ (mục 6 trong bảng khai) chỉ áp dụng với trường hợp cá nhân đã nộp thuế ở nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế 2 lần với Việt nam
(*) - Trường hợp cá nhân trực tiếp nộp thuế tại cơ quan thuế thì mục (*) do cơ quan thuế thực hiện.
(**) - Cơ quan chi trả thu nhập (hoặc cơ quan sử dụng lao động) xác nhận về số thu nhập thực chi trả cho người lao động, kể cả trường hợp các cơ quan này đóng ở nước ngoài.
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BẢNG TỔNG HỢP QUYẾT TOÁN THUẾ ĐỐI VỚI TỔ CHỨC UỶ NHIỆM THU VỀ THU NHẬP THƯỜNG XUYÊN
NĂM 19...
1. Tên tổ chức uỷ nhiệm thu..........................
2. Địa chỉ ..........................
3. Số hiệu tài khoản ..................................... tại Ngân hàng...........
4. Số đăng ký ..........................
5.Tổng số lao động............
6, Tổng số người thuộc diện nộp thuế....................
A . TỔNG HỢP TOÀN ĐƠN VỊ
|
|
Kê khai tổ chứ uỷ nhiệm |
||
STT |
Nội dung thu nhập |
Thu nhập bằng ngoại tệ, hiện vật |
thu nhập bằng đồng Việt nam |
Qui đổi thành đồng VN |
1 |
THU Nhập phát sinh tại Việt nam - Tiền lương, tiền công, tiền thù lao - Tiền ăn trưa, ăn giữa ca - Tiền thưởng - Tiền thu nhập khác.............. ............. ............. |
|
|
|
2 |
Thu nhập phát sinh ở ngoài Việt nam ................. ................. |
|
|
|
3 |
Tổng số thu nhập chịu thuế |
|
|
|
4 |
Tổng số thuế cá nhân phải nộp |
|
|
|
5 |
Số thuế thu nhập đã nộp ở ngoài VN được trừ |
|
|
|
6 |
Số thuế phải khấu trừ của cá nhân tại VN (4-5) |
|
|
|
7 |
Tiền thù lao được hưởng |
|
|
|
8 |
Số thuế phải nộp Ngân sách (6 -7) - Bằng số - Bằng chữ |
|
|
|
Trang 2 mẫu 06 - TN
B. THANH TOÁN VỚI NSNN
- Số thuế còn nợ NSNN (+) hoặc nộp thừa (-) năm trước:..............
- Số phải nộp NSNN năm nay (mục 8 trong bảng).........................
- Số đã nộp NSNN năm nay ........................................................
- Số thuế còn nợ (+) hoặc nộp thừa (-) chuyển năm sau..................
|
|
Ngày tháng năm |
|
|
Tổ chức uỷ nhIệm thu |
Người lập biểu |
|
Thủ trưởng đơn vị |
(Ký, ghi rõ họ tên) |
|
(Ký, đóng dấu) |
Ghi chú:
-
Thời hạn nộp cơ quan thuế: trước ngày 28 tháng 2 năm sau
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỜ KHAI NỘP THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
(Về thu nhập không thường xuyên )
1. Họ và tên 2. Quốc tịch:
3. Cấp CMND hoặc hộ chiếu Do
Cấp ngày tháng năm
4. Nơi thường trú
5. Nơi làm việc
6. Tên tổ chức , cá nhân chi trả thu nhập:
Ngày tháng năm
Theo hợp đồng hoặc giấy báo số
Số TT |
Nội dung các khoản thu nhập |
Kê khai thu nhập của người nộp thuế |
Phần dành cho tổ chức uỷ nhiệm hoặc cơ quan thuế |
||
|
|
Thu nhập bằng ngoại tệ, hiện vật |
Qui đổi thành tiền Việt nam |
Thu nhập chịu thuế (VNĐ) |
Thuế thu nhập phải nộp |
. |
|
|
|
|
|
. |
-Tổng số thu nhập qui thành VNĐ - Thu nhập chịu thuế - Số thuế phải nộp |
|
|
|
|
Ngày tháng năm |
|
Ngày tháng năm |
Người khai cam đoan và ký |
|
Thủ trưởng cơ quan uỷ nhiệm thu |
(Viết rõ họ tên) |
|
(Ký, đóng dấu) |
Thời hạn kê khai : - Ngay khi phát sinh thu nhập chịu thuế
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BẢNG TỔNG HỢP KÊ KHAI NỘP THUẾ THU NHẬP ĐỐI VỚI TỔ CHỨC UỶ NHIỆM THU
(Về thu nhập không thường xuyên)
Tháng năm 19
Tên cơ quan được uỷ nhiệm:
Địa chỉ:
Số hiệu tài khoản : Taị Ngân hàng (hoặc Kho bạc Nhà nước):
STT |
Họ và tên |
Nội dung thu nhập |
Tổng số thu nhập chịu thuế |
Thuế thu nhập phải nộp |
1 |
.................A |
|
|
|
2 |
..................B |
|
|
|
3 |
..................C |
|
|
|
4 |
................... |
|
|
|
|
Cộng |
X |
|
|
|
|
|
|
|
-Số thuế phải nộp : bằng số : Bằng chữ:
- Tiền thù lao được hưởng: bằng số: Bằng chữ :
- Số thuế phải nộp NSNN: bằng số: Bằng chữ:
Lập biểu |
|
Ngày tháng năm |
(Ký, ghi rõ họ tên) |
|
Thủ trưởng cơ quan uỷ nhiệm |
|
|
(Ký, đóng dấu) |
Thời hạn: - Trước ngày 15 tháng sau,
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BẢNG TỔNG HỢP QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP ĐỐI VỚI TỔ CHỨC UỶ NHIỆM THU
(Về thu nhập không thường xuyên)
1.Tên cơ quan được uỷ nhiệm
2. Địa chỉ :
3, Số hiệu tài khoản
Tại Ngân hàng hoặc (Kho bạc Nhà nước)
STT |
Liệt kê tờ khai |
Tổng số thu nhập chịu thuế |
Thuế thu nhập phải nộp |
|
|
Số hiệu tờ khai |
Ngày tháng |
|
|
1 |
..... |
|
|
|
2 |
...... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng |
|
|
|
- Số nhân phải nộp, bằng số: Bằng chữ:
- Tiền thù lao được hưởng, bằng số: Bằng chữ:
- Số thuế phải nộp cho NSNN trong năm, bằng số: Bằng chữ:
- Số nộp thiếu (-) thừa (+) NSNN năm trước chuyển sang, bằng số Bằng chữ:
- Tổng số phải nộp NSNN kỳ này, bằng số: Bằng chữ:
- Số đã chuyển nộp NSNN trong năm, bằng số: Bằng chữ:
- Số nộp thiếu (-) thừa (+) NSNN chuyển sang năm sau bằng số: Bằng chữ:
Lập biểu |
|
Ngày tháng năm |
(Ký, ghi rõ họ tên) |
|
Thủ trưởng cơ quan uỷ nhiệm |
|
|
(Ký, đóng dấu) |
Thời hạn: - Trước ngày 28 tháng 2 năm sau.
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BẢNG KÊ SỐ NGÀY CƯ TRÚ TẠI VIỆT NAM
(Dùng cho người nước ngoài vào Việt nan làn việc)
Họ và tên Quốc tịch
Nơi thường trú
Số hộ chiếu Nơi cấp
Số thị thực nhập cảnh
Nơi đăng ký tạm trú
STT |
Cửa khẩu xuất nhập cảnh |
Ngày đến Việt nam |
Ngày rời Việt nam |
Số ngày cư trú tại Việt nam đợt này |
Xác nhận của cơ quan xuất nhập cảnh cửa khẩu |
1 |
................... |
.................. |
................. |
............... |
...................... |
2 |
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
Cộng số lần đến Việt nam:
Cộng số ngày cư trú tại Việt nam:
-Trong phạm vi 12 tháng liên tục từ ngày đến Việt nam (nếu vào Việt nam lần đầu tiên).
- Trong phạm vi năm dương lịch
Ghi chú:
Xuất trình bảng kê này khi nộp tờ khai quyết toán thuế (Mãu 05- TN) để cơ quan thuế hoặc tổ chức uỷ nhiệm kiểm tra số ngày cư trú.