Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam năm 1992 do Hội đồng Nhà nước ban hành
Số hiệu | 65-LCT/HĐNN8 |
Ngày ban hành | 21/02/1992 |
Ngày có hiệu lực | 01/05/1992 |
Loại văn bản | Pháp lệnh |
Cơ quan ban hành | Hội đồng Nhà nước |
Người ký | Võ Chí Công |
Lĩnh vực | Quyền dân sự |
HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC ******** |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** |
Số: 65-LCT/HĐNN8 |
Hà Nội, ngày 21 tháng 2 năm 1992 |
VỀ NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH, CƯ TRÚ, ĐI LẠI CỦA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Để góp phần thực hiện chính
sách của Nhà nước về phát triển quan hệ hữu nghị và hợp tác với nước ngoài, bảo
vệ lợi ích, chủ quyền quốc gia;
Căn cứ vào Điều 100 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Pháp lệnh này quy định việc nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh Việt Nam và việc cư
trú, đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam.
Trong Pháp lệnh này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1- "Người nước ngoài" là người không có quốc tịch Việt Nam.
2- "Người nước ngoài thường trú" là người nước ngoài cư trú không thời hạn tại Việt Nam.
3- "Người nước ngoài tạm trú" là người nước ngoài cư trú có thời hạn tại Việt Nam.
2- Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam phải tuân theo Hiến pháp, pháp luật Việt Nam, tôn trọng phong tục, tập quán của nhân dân Việt Nam.
3- Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với quy định của Pháp lệnh này, thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế.
NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH, QUÁ CẢNH
2- Người nước ngoài làm thủ tục xin cấp thị thực Việt Nam tại cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài hoặc tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam ở trong nước.
4- Hội đồng bộ trưởng quy định thủ tục cấp thị thực và cửa khẩu được phép cấp thị thực.
1- Thị thực của Việt Nam gồm các loại sau đây:
a) Thị thực nhập cảnh;
b) Thị thực xuất cảnh;
c) Thị thực nhập - xuất cảnh;
d) Thị thực xuất - nhập cảnh;
HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC ******** |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** |
Số: 65-LCT/HĐNN8 |
Hà Nội, ngày 21 tháng 2 năm 1992 |
VỀ NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH, CƯ TRÚ, ĐI LẠI CỦA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Để góp phần thực hiện chính
sách của Nhà nước về phát triển quan hệ hữu nghị và hợp tác với nước ngoài, bảo
vệ lợi ích, chủ quyền quốc gia;
Căn cứ vào Điều 100 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Pháp lệnh này quy định việc nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh Việt Nam và việc cư
trú, đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam.
Trong Pháp lệnh này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1- "Người nước ngoài" là người không có quốc tịch Việt Nam.
2- "Người nước ngoài thường trú" là người nước ngoài cư trú không thời hạn tại Việt Nam.
3- "Người nước ngoài tạm trú" là người nước ngoài cư trú có thời hạn tại Việt Nam.
2- Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam phải tuân theo Hiến pháp, pháp luật Việt Nam, tôn trọng phong tục, tập quán của nhân dân Việt Nam.
3- Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với quy định của Pháp lệnh này, thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế.
NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH, QUÁ CẢNH
2- Người nước ngoài làm thủ tục xin cấp thị thực Việt Nam tại cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài hoặc tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam ở trong nước.
4- Hội đồng bộ trưởng quy định thủ tục cấp thị thực và cửa khẩu được phép cấp thị thực.
1- Thị thực của Việt Nam gồm các loại sau đây:
a) Thị thực nhập cảnh;
b) Thị thực xuất cảnh;
c) Thị thực nhập - xuất cảnh;
d) Thị thực xuất - nhập cảnh;
e) Thị thực quá cảnh.
2- Thị thực có giá trị một lần. Hội đồng bộ trưởng có thể quy định những trường hợp thị thực nhập - xuất cảnh, thị thực xuất - nhập cảnh có giá trị nhiều lần.
2- Thị thực xuất cảnh, thị thực xuất - nhập cảnh có thể bị huỷ bỏ, nếu người đã được cấp thị thực thuộc một trong những trường hợp nói tại Điều 7 của Pháp lệnh này.
1- Người xin cấp thị thực cố ý khai sai sự thật khi làm thủ tục xin thị thực nhập cảnh;
2- Người xin cấp thị thực vi phạm nghiêm trọng pháp luật Việt Nam trong lần nhập cảnh trước;
3- Vì lý do bảo đảm trật tự an toàn xã hội và phòng, chống dịch bệnh;
4- Vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia.
1- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang có nghĩa vụ thi hành bản án hình sự;
3- Khi có lệnh bắt hoặc quyết định tạm giữ của Nhà chức trách có thẩm quyền của Việt Nam.
1- Đối với việc quá cảnh thì áp dụng các quy định về nhập cảnh, xuất cảnh nói tại Chương này.
2- Người nước ngoài quá cảnh Việt Nam được miễn thị thực, nếu thời gian lưu lại trên lãnh thổ Việt Nam không quá bảy mươi hai giờ và không ra khỏi khu vực dành cho người quá cảnh.
Trong trường hợp vì do khách quan cản trở hành trình đã định, thì người quá cảnh tiếp tục được miễn thị thực và lưu lại tại khu vực dành cho người quá cảnh.
Đăng ký cư trú bao gồm đăng ký mục đích, thời hạn và địa chỉ cư trú tại Việt Nam.
Người được miễn thị thực quá cảnh không phải đăng ký cư trú.
2- Người nước ngoài không được đăng ký cư trú tại khu vực cấm người nước ngoài cư trú.
Người nước ngoài thường trú được đăng ký thường trú tại một nơi trên lãnh thổ Việt Nam.
Người nước ngoài tạm trú được đăng ký tạm trú tại một nơi phù hợp mục đích nhập cảnh trên lãnh thổ Việt Nam.
Chứng nhận tạm trú có thể bị huỷ bỏ khi người tạm trú không còn lý do tạm trú theo mục đích tạm trú đã đăng ký hoặc khi người tạm trú thuộc một trong những trường hợp nói tại Điều 14 của Pháp lệnh này.
Trong trường hợp chứng nhận tạm trú hết giá trị mà không được gia hạn bị huỷ bỏ, thì người nước ngoài phải rời khỏi Việt Nam; nếu không tự nguyện xuất cảnh thì bị cưỡng chế xuất cảnh.
2- Ngoài trường hợp nói tại khoản 1 Điều này, việc đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam được quy định như sau:
a) Người nước ngoài thường trú đi lại không phải xin phép;
b) Người nước ngoài tạm trú đi lại trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, nơi đăng ký tạm trú và các địa phương khác phù hợp với mục đích tạm trú đã đăng ký, thì không phải xin phép; trong trường hợp đến các địa phương ngoài phạm vi nói trên, thì phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam.
Người nước ngoài có thể bị trục xuất khỏi Việt Nam, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1- Có hành vi xâm phạm an ninh quốc gia;
2- Đã bị Toà án Việt Nam kết án về tội hình sự và đã chấp hành xong hình phạt hoặc không còn nghĩa vụ chấp hành hình phạt;
3- Bản thân là mối đe doạ tính mạng, sức khoẻ của những người khác tại Việt Nam.
2- Việc trục xuất người nước ngoài được hưởng các quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự được giải quyết bằng con đường ngoại giao.
Người bị trục xuất phải rời khỏi Việt Nam theo thời hạn ghi trong "Lệnh trục xuất".
Trong trường hợp người bị trục xuất không tự nguyện chấp hành "Lệnh trục xuất", thì thủ trưởng cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trung ương hoặc Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có quyền quyết định tạm giữ người đó để áp dụng biện pháp cưỡng chế trục xuất.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH , CƯ TRÚ ĐI LAỊ CUẢ NGƯỜI NƯỚC NGOAÌ TẠI VIỆT NAM
1- Quản lý Nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam bao gồm:
a) Ban hành văn bản pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, mượn đường Việt Nam, cư trú, đi lại tại Việt Nam;
b) Cấp phép nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh Việt Nam và đi lại trên lãnh thổ Việt Nam; cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ các loại thị thực của Việt Nam;
c) Quản lý cư trú;
d) Xử lý vi phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, mượn đường Việt Nam, cư trú, đi lại, hoạt động tại Việt Nam;
e) Thống kê Nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, mượn đường Việt Nam và cư trú tại Việt Nam;
g) Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, mượn đường, cư trú, đi lại của người nước ngoài.
2- Hội đồng bộ trưởng thống nhất quản lý Nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam; quy định hệ thống cơ quan quản lý xuất nhập cảnh ở trung ương và địa phương bảo đảm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Pháp lệnh này; ban hành quy chế phối hợp giữa Bộ nội vụ, Bộ ngoại giao và các cơ quan hữu quan khác trong lĩnh vực quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, mượn đường Việt Nam, cư trú, đi lại, hoạt động của người nước ngoài tại Việt Nam.
2- Việc cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ tại Việt Nam các loại thị thực của Việt Nam; việc cấp, sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ "Giấy chứng nhận thường trú"; cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ chứng nhận tạm trú và cấp giấy phép đi lại đối với người nước ngoài không được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thực hiện.
Việc cấp thị thực tại cửa khẩu Việt Nam theo quy định tại khoản 2, Điều 3 của Pháp lệnh này do chỉ huy trưởng trạm Công an cửa khẩu thực hiện.
3- Việc cấp, gia hạn hạn, sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ tại Việt Nam các loại thị thực của Việt Nam; việc đăng ký cư trú, cấp giấy phép đi lại đối với người nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự do Bộ ngoại giao thực hiện.
4- Việc cấp thị thực nhập cảnh, thị thực nhập - xuất cảnh, thị thực quá cảnh Việt Nam; gia hạn, sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ tại nước ngoài các loại thị thực của Việt Nam do cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài thực hiện.
5- Việc tạm hoãn xuất cảnh, cưỡng chế xuất cảnh Việt Nam đối với người nước ngoài do thủ trưởng cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trung ương quyết định.
Thủ trưởng cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.
2- Chính quyền địa phương các cấp, các cơ quan Nhà nước khác, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế và mọi công dân có trách nhiệm cộng tác, giúp đỡ cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Người gian dối, giả mạo giấy tờ để nhập cảnh, xuất cảnh Việt Nam; cư trú, đi lại trái phép hoặc vi phạm các quy định khác của pháp luật Việt Nam về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, mượn đường Việt Nam và cư trú, đi lại tại Việt Nam, thì tuỳ theo mức độ mà bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
2- Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà vi phạm các quy định về cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ thị thực, "Giấy chứng nhận thường trú", chứng nhận tạm trú, giấy phép đi lại hoặc vi phạm những quy định khác của Pháp lệnh này, thì tuỳ theo mức độ mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Pháp lệnh này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 1992.
Những quy định trước đây trái với Pháp lệnh này đều bãi bỏ.
Hội đồng bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh này.
Hà Nội, ngày 21 tháng 2 năm 1992
|
Võ Chí Công (Đã ký) |