Thông tư 22-TC/TCT thi hành Pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước và Nghị định của Hội đồng Bộ trưởng về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 22-TC/TCT
Ngày ban hành 22/04/1991
Ngày có hiệu lực 01/04/1991
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Phan Văn Dĩnh
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 22-TC/TCT

Hà Nội, ngày 22 tháng 4 năm 1991

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 22-TC/TCT NGÀY 22-4-1991 HƯỚNG DẪN THI HÀNH PHÁP LỆNH CỦA HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC VÀ NGHỊ ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG VỀ THU THUẾ THU NHẬP ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ THU NHẬP CAO

Căn cứ vào Pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (đã được điều chỉnh theo Nghị quyết của Hội đồng Nhà nước ngày 26 tháng 3 năm 1991) và Nghị định số 119-HĐBT ngày 17-4-1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh nói trên, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:

I- PHẠM VI ÁP DỤNG

1. Đối tượng nộp thuế thu nhập:

Đối tượng nộp thuế thu nhập quy định tại Điều 1 Nghị định số 119 ngày 17 tháng 4 năm 1991 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao bao gồm:

- Mọi cá nhân mang quốc tịch Việt Nam và cá nhân khác không mang quốc tịch Việt Nam nhưng định cư tại Việt Nam có thu nhập chịu thuế (dưới đây gọi chung là người Việt Nam);

- Người nước ngoài: bao gồm các chuyên gia, kỹ sư, kỹ thuật viên, công nhân... nước ngoài vào làm việc ở Việt Nam, có thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.

2. Thu nhập chịu thuế bao gồm:

a) Thu nhập thường xuyên chịu thuế là những khoản thu nhập dưới hình thức tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, tiền thưởng có tính chất tiền lương, tiền công như phụ cấp khu vực, bù giá, phụ cấp thâm niên đặc biệt, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp ưu đãi, phụ cấp trách nhiệm chức vụ, các loại tiền thưởng theo lương, theo năng suất... tất cả các khoản thu nhập nói trên cộng lại, có thu nhập bình quân trên mức 500.000 đồng/tháng/người đối với người Việt Nam và trên mức 2.400.000 đ/tháng/người đối với người nước ngoài có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

b) Thu nhập không thường xuyên chịu thuế bao gồm:

- Các khoản thu nhập phát sinh trên 1,5 triệu đồng/lần bằng tiền hoặc hiện vật dưới các hình thức: thu nhập về chuyển giao công nghệ, thiết kế kỹ thuật xây dựng, thiết kế công nghiệp và dịch vụ khác.

- Thu nhập về trung thưởng xổ số từ trên 10 triệu đồng/lần.

- Thu nhập không thường xuyên bằng tiền hoặc bằng hiện vật của người định cư ở nước ngoài gửi về, theo Điều 2 Nghị định số 119-HĐBT ngày 17 tháng 4 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng (tạm thời chưa thu).

3. Những khoản thu nhập không phải chịu thuế:

- Phụ cấp nóng độc hại, khó khăn nguy hiểm, phụ cấp khu vực vùng núi, hải đảo, bồi dưỡng làm ca ba, ngoài giờ, tiền công tác phí theo chế độ quy định, tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật sáng chế phát minh, tiền thưởng về các danh hiệu thi đua, các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, các giải thưởng quốc gia, quốc tế;

- Tiền trợ cấp xã hội, trợ cấp hưu trí, trợ cấp thôi việc, trợ cấp điều động về cơ sở sản xuất, trợ cấp chuyển vùng, tiền bồi thường về bảo hiểm của những cá nhân có tham gia đóng góp bảo hiểm (bảo hiểm tài sản, bảo hiểm tính mạng... );

- Lợi tức của những chủ hộ kinh doanh tư nhân, cá thể thuộc diện chịu thuế lợi tức theo quy định của Luật thuế lợi tức; thu nhập của các hộ nông dân thuộc diện chịu thuế nông nghiệp theo Pháp lệnh thuế nông nghiệp;

- Các khoản lãi tiền gửi tiết kiệm, tiền lãi về công trái, cổ phần, lãi tín phiếu;

- Tiền thu về nhượng bán tài sản cố định thuộc sở hữu cá nhân;

- Thu nhập về thừa kế tài sản bằng tiền hoặc bằng hiện vật;

- Thu nhập trong các trường hợp được miễn thuế thu nhập ghi trong điều ước quốc tế mà phía Việt Nam ký kết hoặc tham gia.

Thu nhập của công dân Việt Nam được cử đi công tác học tập, hợp tác chuyên gia, hợp tác lao động ở nước ngoài có quy định riêng.

II- CĂN CỨ TÍNH THUẾ

Căn cứ tính thuế thu nhập là thu nhập chịu thuế và thuế suất:

1. Đối tượng thu nhập thường xuyên:

Thu nhập thường xuyên làm căn cứ tính thuế là tổng số thu nhập thường xuyên thu được trong năm chia cho 12 tháng.

Thu nhập thường xuyên làm căn cứ tính thuế đối với người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có thời hạn dưới 1 năm là tổng số thu nhập thường xuyên phát sinh tại Việt Nam, chia cho số tháng có thu nhập chịu thuế trong năm. Thu nhập chịu thuế đối với người Việt Nam làm việc trong các hình thức có vốn đầu tư nước ngoài, các tổ chức quốc tế, cơ quan ngoại giao nước ngoài và các cơ quan tổ chức nước ngoài khác tại Việt Nam được tính trên cơ sở tiền lương, tiền công và các khoản thù lao khác được hưởng theo hợp đồng lao động đã ký kết và các khoản thù lao được hưởng khác do làm cho các đơn vị nói trên.

[...]