Thông tư 20 TC/TCT năm 1994 hướng dẫn giảm thuế doanh thu đối với doanh nghiệp kinh doanh trên địa bàn miền núi do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu | 20TC/TCT |
Ngày ban hành | 12/08/1994 |
Ngày có hiệu lực | 27/08/1994 |
Loại văn bản | Thông tư |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Người ký | Phan Văn Dĩnh |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp,Thuế - Phí - Lệ Phí |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20TC/TCT |
Hà Nội, ngày 12 tháng 8 năm 1994 |
HƯỚNG DẪN VIỆC GIẢM THUẾ DOANH THU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN MIỀN NÚI
Căn cứ Điều 18 Luật thuế doanh thu và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế doanh thu được Quốc hội khóa IX kỳ họp thứ ba thông qua ngaỳ 5/7/1993 ;Chỉ thị số 525/TTg ngày 2/11/1993 về một số chủ trương , biện pháp tiếp tục phát triển kinh tế, xã hội miền núi và ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 287/KTTH ngày 21/1/1994 của Văn phòng Chính phủ, Bộ Tài Chính hướng dẫn một số điểm về giảm thuế doanh thu đổi với các cơ sở kinh doanh hoạt động ở miền núi như sau:
- Doanh nghiệp có địa điểm kinh doanh cố định ở địa bàn miền núi và hoạt động tại đó hoặc ở địa bàn miền núi khác.
- Doanh nghiệp không có địa điểm kinh doanh cố định ở địa bàn miền núi nhưng thực tế hoạt động tại miền núi (xây dựng , biểu diễn nghệ thuật , chiếu phim...)
- Hoạt động luôn chuyển từ địa bàn miền núi đi các nơi khác.
Địa bàn miền núi được xác định làm cơ sở để giảm thuế theo qui định trong Thông tư này căn cứ theo địa giới hành chính của huyện, thị trấn, thị xã (dưới đây gọi chung là huyện) được ủy ban dân tộc miền núi công nhận là huyện miền núi.
Một số ví dụ: Huyện X được xác định là huyện miền núi.
a) Doanh nghiệp A có địa điểm sản xuất cố định tại huyện, và có địa điểm tiêu thụ hàng hóa tại huyện Y (cũng là huyện miền núi) và thành phố Nam Định (không phải là địa bàn miền núi) .
Theo qui định tại Điểm 4 Nghị định số 55 /CP ngày 28/8/1993 của Chính phủ thì doanh nghiệp A sẽ phải nộp thuế doanh thu về hoạt động sản xuất tại nơi sản xuất và nộp thuế doanh thu về hoạt động thương nghiệp tại nơi tiêu thụ . Như vậy doanh nghiệp A sẽ được giảm thuế doanh thu về hoạt động sản xuất tại huyện X và giảm thuế doanh thu về hoạt động bán hàng tại huyện Y ; nhưng phải nộp thuế doanh thu về hoạt động bán hàng tại thành phố Nam Định .
b) Doanh nghiệp B hoạt động xây dựng có địa điểm kinh doanh cố định tại thành phố Nam định, nhận thi công một công trình tại huyện X . Doanh nghiệp B sẽ được giảm thuế doanh thu về xây dựng công trình đó tại huyện X
c) Doanh nghiệp C có địa điểm sản xuất cố định tại thành phố Nam định và có địa điểm tiêu thụ hàng hóa tại huyện X . Doanh nghiệp C phải nộp thuế doanh thu về hoạt động sản xuất tại thành phố Nam định; được giảm thuế doanh thu về hoạt động bán hàng tại huyện X
2/ Mức giảm và thời gian giảm thuế doanh thu
- Mức giảm thuế: Đối với ngành sản xuất, xây dựng vận tải là 50% , đối với các ngành khác là 25% số thuế doanh thu phải nộp ngân sách
- Thời gian giảm thuế là 1 năm tính từ ngày 1/1/1994 đến hết năm 1994. Sau khi kết thúc năm Bộ Tài chính sẽ xem xét cụ thể tình hình thực tế và ý kiến của các địa phương để có hướng giải quyết phù hợp trong năm tiếp theo và tổng số thời gian được giảm thuế không qúa 3 năm liên tục.
a) Để việc gỉam thuế được đúng đối tượng , thực sự mang lại tác dụng khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hướng vào phục vụ sản xuất và đời sống của nhân dân miền núi theo tinh thần Chỉ thị số 525/ TTg của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính yêu cầu các Cục thuế:
- Phổ biến cho các doanh nghiệp rõ chủ trương của Chính phủ về việc gỉam thuế doanh thu, đồng thời hướng dẫn cho các doanh nghiệp những công việc cần thiết để triển khai thực hiện.
- Rà soát, nắm chắc các đối tượng hoạt động kinh doanh thường xuyên, không thường xuyên trong địa bàn , kịp thời đưa vào diện quản lý thu thuế theo đúng chính sách qui định.
Điều chỉnh doanh thu sát đúng thực tế kinh doanh của các hộ nộp thuế theo phương thức khoán ở thời điểm qui định. Đồng thời thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra công tác kế toán của các doanh nghiệp nhằm phản ánh đầy đủ, kịp thời và chính xác các hoạt động phát sinh , bảo đảm cho việc giảm thuế chính xác, đúng đối tượng, ngăn ngừa các hành vi lợi dụng trốn thuế.
b) Các doanh nghiệp kinh doanh ở địa bàn miền núi thuộc đối tượng được xét giảm thuế doanh thu theo Thông tư này có trách nhiệm:
- Xuất trình giấy phép thành lập, đăng ký kinh doanh với cơ quan thuế quản lý ở địa bàn miền núi, nơi tiến hành sản xuất kinh doanh.
- Kê khai, đăng ký nộp thuế doanh thu với cơ quan thuế theo đúng qui định
- Kê khai đầy đủ doanh thu phát sinh theo định kỳ do cơ quan thuế qui định. Việc tính gỉam thuế sẽ cơ quan thuế trực tiếp tính và thủ trưởng cơ quan thuế xét duyệt ngay trong tờ khai tính thuế của doanh nghiệp, trong sổ bộ thuế.
Những doanh nghiệp vi phạm chế độ kê khai, đăng ký nộp thuế, chế độ sổ sách, chứng từ kế toán qui định thì không được giảm thuế doanh thu theo nội dung Thông tư này; đồng thời tùy theo mức độ vi phạm cụ thể mà bị xử lý theo các qui định hiện hành.
Việc giảm thuế theo nội dung Thông tư này được tính toán sau khi đã trừ đi toàn bộ các khoản giảm khác về thuế doanh thu (nếu có)
c) Đối với những doanh nghiệp đã nộp đủ thuế doanh thu kể từ ngày 1/1/1994 đến nay, cơ quan thuế có trách nhiệm tính toán cụ thể số thuế được giảm để trừ dần vào các tháng tiếp theo. Mức được trừ vào những tháng tiếp theo do Cục thuế địa phương ấn định.