Thông tư 153/2007/TT-BQP hướng dẫn Nghị định 18/2007/NĐ-CP về quân nhân chuyên nghiệp trong Quân đội nhân dân Việt Nam do Bộ Quốc phòng ban hành

Số hiệu 153/2007/TT-BQP
Ngày ban hành 29/09/2007
Ngày có hiệu lực 12/11/2007
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Quốc phòng
Người ký Phùng Quang Thanh
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính

BỘ QUỐC PHÒNG
*****

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******

Số: 153/2007/TT-BQP

Hà Nội, ngày 29 tháng 09 năm 2007

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 18/2007/NĐ-CP NGÀY 01 THÁNG 02 NĂM 2007 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM

Thi hành Nghị định số 18/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ về quân nhân chuyên nghiệp trong Quân đội nhân dân Việt Nam, Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện một số điểm như sau:

I. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

Thông tư này hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ, quyền lợi và chế độ phục vụ của quân nhân chuyên nghiệp quy định tại Nghị định số 18/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ về quâHn nhân chuyên nghiệp trong Quân đội nhân dân Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định số 18/2007/NĐ-CP); trách nhiệm, quyền hạn của các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện nghĩa vụ, quyền lợi và chế độ phục vụ của quân nhân chuyên nghiệp.

II. TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT VÀ CHỨC DANH CỦA QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP

1. Trình độ chuyên môn kỹ thuật của quân nhân chuyên nghiệp được chia thành quân nhân chuyên nghiệp sơ cấp, trung cấp và cao cấp:

a) Quân nhân chuyên nghiệp sơ cấp là quân nhân đã được đào tạo chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ và được cấp có thẩm quyền cấp bằng tốt nghiệp sơ cấp hoặc chứng chỉ nghề; quân nhân được huấn luyện, học tập, bồi dưỡng tại đơn vị về trình độ chuyên môn kỹ thuật tương đương sơ cấp, được cấp có thẩm quyền công nhận có trình độ sơ cấp.

b) Quân nhân chuyên nghiệp trung cấp là quân nhân đã được đào tạo chuyên môn kỹ thuật và được cấp có thẩm quyền cấp bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp nghề.

c) Quân nhân chuyên nghiệp cao cấp là quân nhân đã được đào tạo chuyên môn kỹ thuật và được cấp có thẩm quyền cấp bằng tốt nghiệp đại học, cao đẳng hoặc cao đẳng nghề.

2. Các chức danh bố trí quân nhân chuyên nghiệp do Bộ tổng Tham mưu quy định tại biểu tổ chức, biên chế các đơn vị trong Quân đội nhân dân Việt Nam.

III. CÔNG TÁC QUẢN LÝ QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP

1. Cơ quan cán bộ giúp cấp uỷ và người chỉ huy quản lý nhân sự đối với những quân nhân chuyên nghiệp được bổ nhiệm giữ các chức vụ thuộc diện cơ quan cán bộ quản lý.

2. Cơ quan quân lực giúp cấp uỷ và người chỉ huy quản lý nhân sự đối với những quân nhân chuyên nghiệp còn lại.

3. Việc quản lý nhân sự theo chế độ quân nhân chuyên nghiệp được tiến hành từ khi đối tượng được chuyển thành quân nhân chuyên nghiệp cho đến khi không còn là quân nhân chuyên nghiệp hoặc không còn thuộc quyền Quân đội quản lý.

4. Thực hiện bàn giao đối tượng quản lý giữa cơ quan cán bộ, cơ quan quân lực và bàn giao người không còn thuộc quyền Quân đội quản lý cho các cơ quan, tổ chức ngoài Quân đội hoặc địa phương theo đúng chế độ và thủ tục quy định.

5. Trách nhiệm, quyền hạn và phân cấp quản lý quân nhân chuyên nghiệp thực hiện theo Quyết định số 1670/1999/QĐ-BQP ngày 04 tháng 10 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định về quản lý quân số và Hướng dẫn số 02/TM-TC ngày 02 tháng 01 năm 2001 của Bộ Tổng tham mưu-Tổng cục Chính trị về hướng dẫn thực hiện Quyết định số 1670/1999/QĐ-BQP ngày 04 tháng 10 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về quản lý quân số.

6. Quân nhân chuyên nghiệp khi thôi phục vụ tại ngũ, nếu còn độ tuổi phục vụ trong ngạch dự bị thì phải đăng ký chuyển sang phục vụ ở ngạch dự bị theo quy định đối với lực lượng dự bị động viên và chịu sự quản lý của địa phương nơi đăng ký theo quy định của pháp luật hiện hành.

IV. CẤP HIỆU, PHÙ HIỆU VÀ QUÂN HÀM CỦA QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP

1. Cấp hiệu, phù hiệu của quân nhân chuyên nghiệp

a) Cấp hiệu của quân nhân chuyên nghiệp

Cấp hiệu của quân nhân chuyên nghiệp thực hiện theo khoản 2 Điều 2 Nghị định số 52/2002/NĐ-CP ngày 29 tháng 04 năm 2002 của Chính phủ, cụ thể như sau:

- Cấp hiệu của quân nhân chuyên nghiệp như cấp hiệu của sĩ quan cấp úy, cấp tá; nền cấp hiệu màu vàng tươi, riêng nền cấp hiệu của Bộ đội Biên phòng mầu xanh lá cây.

- Đường viền của cấp hiệu:

+ Lục quân và Bộ đội Biên phòng mầu đỏ tươi.

+ Phòng không - Không quân mầu xanh  hòa bình.

+ Hải quân mầu tím than.

- Trên cấp hiệu có vạch hình chữ V mầu bạc, cấp tá có hai vạch, cấp uý có một vạch, số lượng sao trên cấp hiệu quy định như sau:

[...]