CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
52/2002/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 4 năm 2002
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 52/2002/NĐ-CP NGÀY 29 THÁNG 4 NĂM 2002 VỀ
QUY ĐỊNH QUÂN HIỆU, CẤP HIỆU, PHÙ HIỆU VÀ LỄ PHỤC CỦA QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT
NAM
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 21 tháng 12 năm 1999;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.
Quân hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nam
Quân hiệu hình tròn, ở giữa có
ngôi sao nổi màu vàng đặt trên nền đỏ tươi, xung quanh có hai bông lúa, phía dưới
hai bông lúa có hình nửa bánh xe răng màu vàng, vành ngoài quân hiệu màu vàng.
Quân hiệu của quân nhân có 2 loại:
đường kính 33 mm và 27 mm.
Điều 2.
Cấp hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nam
1. Cấp hiệu của sĩ quan
mang trên vai áo:
Nền cấp hiệu mầu vàng tươi,
riêng nền cấp hiệu Bộ đội Biên phòng màu xanh lá cây.
Đường viền của cấp hiệu:
Lục quân và Bộ đội Biên phòng
màu đỏ tươi.
Phòng không - Không quân màu
xanh hoà bình.
Hải quân màu tím than.
Trên cấp hiệu có vạch ngang, sao
và cúc cấp hiệu. Cấp hiệu của cấp tướng không có vạch ngang; của cấp tá có hai
vạch ngang màu bạc, của cấp uý có một vạch ngang màu bạc.
Số lượng sao trên cấp hiệu:
Thiếu uý, Thiếu tá, Thiếu tướng,
Chuẩn Đô đốc Hải quân: 1 sao.
Trung uý, Trung tá, Trung tướng,
Phó Đô đốc Hải quân: 2 sao.
Thượng uý, Thượng tá, Thượng tướng,
Đô đốc Hải quân: 3 sao.
Đại uý, Đại tá, Đại tướng: 4
sao.
Sao và cúc của cấp hiệu cấp tướng
mầu vàng, cúc cấp hiệu có hình quốc huy; sao và cúc cấp hiệu cấp tá, cấp uý mầu
bạc, cúc cấp hiệu có hình sao giữa hai bông lúa.
2. Cấp hiệu của quân nhân
chuyên nghiệp:
Cấp hiệu của quân nhân chuyên
nghiệp như cấp hiệu của sĩ quan cấp uý, cấp tá quy định tại khoản 1 của Điều
này. Trên cấp hiệu có vạch hình chữ V màu bạc, cấp tá có hai vạch, cấp uý có một
vạch; số lượng sao trên cấp hiệu:
Chuẩn uý: chỉ có vạch , không có
sao.
Thiếu uý, Thiếu tá : 1 sao.
Trung uý, Trung tá : 2 sao.
Thượng uý, Thượng tá : 3 sao.
Đại uý : 4 sao.
Cấp hiệu của thượng sĩ quân nhân
chuyên nghiệp như cấp hiệu của thượng sĩ quy định tại khoản 3 của Điều này.
3. Cấp hiệu của hạ sĩ
quan, binh sĩ:
a) Cấp hiệu của hạ sĩ
quan, binh sĩ mang trên vai áo:
Nền cấp hiệu mầu xám nhạt (riêng
Bộ đội Biên phòng mầu xanh lá cây).
Đường viền của cấp hiệu:
Lục quân và Bộ đội Biên phòng
màu đỏ tươi.
Phòng không - Không quân màu
xanh hoà bình.
Hải quân màu tím than.
Trên cấp hiệu có cúc cấp hiệu
màu bạc, cúc cấp hiệu có hình sao giữa hai bông lúa; có vạch ngang hoặc chữ V bằng
tơ mầu đỏ tươi.
Binh nhì : một vạch hình chữ V.
Binh nhất : hai vạch hình chữ V.
Hạ sĩ : một vạch ngang.
Trung sĩ : hai vạch ngang.
Thượng sĩ : ba vạch ngang.
b) Cấp hiệu của hạ sĩ quan,
binh sĩ Hải quân mang ở bả vai áo (khi mặc quân phục kiểu áo có yếm): nền cấp
hiệu mầu tím than có hình phù hiệu Hải quân ở giữa và vạch ngang bằng tơ mầu
vàng tươi.
Binh nhì : một vạch ở đầu dưới của
cấp hiệu.
Binh nhất : hai vạch ở hai đầu cấp
hiệu.
Hạ sĩ : một vạch ở giữa cấp hiệu.
Trung sĩ : hai vạch cân đối ở giữa
cấp hiệu.
Thượng sĩ : ba vạch cân đối ở giữa
cấp hiệu.
4. Cấp hiệu của học viên:
a) Cấp hiệu của học viên là
sĩ quan như cấp hiệu của sĩ quan đã quy định tại khoản 1 của Điều này.
b) Cấp hiệu của học viên đào
tạo sĩ quan:
Màu nền cấp hiệu:
Lục quân mầu đỏ tươi.
Phòng không - Không quân màu
xanh hoà bình.
Hải quân màu tím than.
Bộ đội Biên phòng màu xanh
lá cây.
Nền cấp hiệu có đường viền bằng
tơ mầu vàng tươi rộng 6 mm và cúc cấp hiệu mầu bạc có hình sao giữa hai bông
lúa.
c) Cấp hiệu của học viên đào
tạo hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật như cấp hiệu của học
viên đào tạo sĩ quan, chỉ khác: không có đường viền bằng tơ mầu vàng tươi.
Điều 3.
Phù hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nam
1. Phù hiệu mang trên ve cổ
áo: (nền phù hiệu và hình phù hiệu):
Màu nền phù hiệu:
Lục quân mầu đỏ tươi.
Phòng không - Không quân màu
xanh hoà bình.
Hải quân màu tím than.
Bộ đội Biên phòng màu xanh lá cây.
Trên nền phù hiệu có hình phù hiệu
quân chủng, binh chủng, ngành nghề chuyên môn. Nền phù hiệu của cấp tướng có viền
vàng rộng 3 mm ở 3 cạnh.
Màu hình phù hiệu:
Cấp tướng màu vàng.
Cấp tá, cấp úy, hạ sĩ quan, binh
sĩ và quân nhân chuyên nghiệp màu bạc.
2. Hình phù hiệu quân chủng,
binh chủng, ngành nghề chuyên môn:
Binh chủng hợp thành - Bộ binh:
Hình thanh kiếm và khẩu súng đặt chéo.
Bộ binh cơ giới: Hình xe bọc
thép đặt trên thanh kiếm và khẩu súng đặt chéo.
Đặc công: Hình dao găm đặt trên
khối bọc phá, dưới có mũi tên vòng.
Tăng - Thiết giáp: Hình xe tăng
nhìn ngang.
Pháo binh: Hình hai nòng súng thần
công đặt chéo.
Hoá học: Hình tia phóng xạ trên
hình nhân ben-zen.
Công binh: Hình cuốc, xẻng trên
nửa bánh xe răng.
Thông tin: Hình sóng điện.
Bộ đội Biên phòng: Hình
thanh kiếm và khẩu súng đặt chéo, trên vòng tròn không khép kín, dưới hình vòng
cung có ký hiệu đường biên giới Quốc gia.
Quân chủng Phòng không - Không
quân: Hình sao trên đôi cánh chim.
Bộ đội nhẩy dù: Hình máy bay
trên dù đang mở.
Tên lửa: Hình tên lửa trên nền
mây.
Cao xạ: Hình khẩu pháo cao xạ.
Ra-đa: Hình cánh ra-đa trên bệ.
Quân chủng Hải quân: Hình mỏ
neo.
Hải quân đánh bộ: Hình mỏ neo
trên thanh kiếm và khẩu súng đặt chéo.
Ngành Hậu cần, Tài chính: Hình
thanh kiếm và khẩu súng đặt chéo, dưới có bông lúa.
Quân y, Thú y: Hình chữ thập đỏ
trong hình tròn.
Ngành Kỹ thuật: Hình com-pa đặt
trên chiếc búa.
Lái xe: Hình tay lái trên díp
xe.
Quân pháp, kiểm soát quân sự:
Hình mộc trên hai thanh kiếm đặt chéo.
Quân nhạc: Hình chiếc kèn và sáo
đặt chéo.
Thể dục thể thao: Hình cung tên.
Văn hoá nghệ thuật: Hình biểu tượng
âm nhạc và cây đàn.
Điều 4.
Phù hiệu kết hợp cấp hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nam
Phù hiệu kết hợp cấp hiệu mang
trên ve cổ áo quân phục dã chiến gồm có: nền phù hiệu, sao, vạch và hình phù hiệu
(cấp tướng và binh sĩ không có vạch). Màu nền phù hiệu kết hợp cấp hiệu và màu
hình phù hiệu như quy định tại khoản 1 của Điều 3.
1. Sĩ quan:
Thiếu uý, Thiếu tá, Thiếu tướng,
Chuẩn Đô đốc Hải quân : 1 sao.
Trung uý, Trung tá, Trung tướng,
Phó Đô đốc Hải quân : 2 sao.
Thượng uý, Thượng tá, Thượng tướng,
Đô đốc Hải quân : 3 sao.
Đại uý, Đại tá, Đại tướng: 4
sao.
Sao của cấp tướng mầu vàng.
Sao, vạch của cấp tá, cấp uý mầu
bạc; cấp uý 1 vạch dọc, cấp tá 2 vạch dọc.
2. Quân nhân chuyên nghiệp:
Phù hiệu kết hợp cấp hiệu của
quân nhân chuyên nghiệp cấp uý, cấp tá giống như phù hiệu kết hợp cấp hiệu của
sĩ quan, riêng cấp chuẩn uý không có sao.
Phù hiệu kết hợp cấp hiệu của cấp
thượng sĩ chuyên nghiệp như của cấp thượng sĩ quy định tại khoản 3 của Điều
này.
3. Hạ sĩ quan, binh sĩ:
a) Hạ sĩ quan: phù hiệu kết
hợp cấp hiệu của hạ sĩ quan gồm có: nền phù hiệu, hình phù hiệu, sao màu bạc và
một vạch dọc bằng tơ màu vàng tươi rộng 3 mm.
Hạ sĩ : 1 sao.
Trung sĩ : 2 sao.
Thượng sĩ : 3 sao.
b) Binh sĩ: phù hiệu kết
hợp cấp hiệu của binh sĩ gồm có: nền phù hiệu, hình phù hiệu và sao màu bạc.
Binh nhì: 1 sao.
Binh nhất: 2 sao.
4. Học viên:
a) Học viên là sĩ quan:
phù hiệu kết hợp cấp hiệu như của sĩ quan đã quy định tại khoản 1 của Điều này.
b) Học viên đào tạo sĩ quan:
phù hiệu kết hợp cấp hiệu gồm có: nền phù hiệu, một vạch dọc bằng tơ mầu vàng
tươi rộng 5 mm, hình phù hiệu, không có sao.
c) Học viên đào tạo hạ sĩ
quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật: phù hiệu kết hợp cấp hiệu gồm có: nền
phù hiệu, một vạch dọc bằng tơ mầu vàng tươi rộng 3 mm, hình phù hiệu, không có
sao.
Điều 5. Lễ
phục của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp từ cấp chuẩn uý trở lên (nam và nữ):
A. Đại lễ:
1. Mũ kê pi:
Lục quân và Bộ đội Biên phòng mầu be nhạt, Phòng không - Không quân mầu
xanh đen, Hải quân mầu trắng; lưỡi trai mầu đen; thành mũ: Lục quân mầu đỏ
tươi, Phòng không - Không quân mầu xanh hoà bình, Hải quân mầu tím than, Bộ đội
Biên phòng mầu xanh lá cây; trên thành mũ có quai tết bằng sợi tơ mầu vàng; có
cành tùng kép mầu vàng bao quanh quân hiệu.
2. Quần áo:
a) Kiểu: K82 mùa
đông.
Cúc áo: hình tròn, mầu vàng, bề
mặt trước có hình ngôi sao 5 cánh, có đường viền bao quanh, cúc áo có 2 loại:
Loại đính trên nẹp áo và trên nắp
túi áo dưới có đường kính 24 mm.
Loại đính trên nắp túi áo trên
có đường kính 18 mm.
Cấp hiệu như quy định tại khoản
1 và 2 của Điều 2 chỉ khác: cúc, sao, gạch cấp hiệu đều mầu vàng.
Cành tùng mang ở ve cổ áo màu vàng:
cấp tướng cành tùng đơn to; cấp tá, cấp úy và quân nhân chuyên nghiệp cành tùng
đơn nhỏ và một ngôi sao màu vàng.
Áo sơ mi mặc trong: mầu trắng,
dài tay, cổ đứng, caravat mầu đen.
b) Mầu sắc:
Lục quân và Bộ đội Biên phòng: mầu
be nhạt.
Phòng không - Không quân: mầu
xanh đen.
Hải quân: mầu trắng.
3. Giầy: Giầy da
đen thấp cổ có bo ngang (nữ không có bo ngang), có dây buộc.
B. Tiểu lễ:
có tiểu lễ mùa đông và tiểu lễ mùa hè.
Điều 6.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định trang phục tiểu lễ;
trang phục thường dùng; trang phục dã chiến; trang phục nghiệp vụ nghi lễ;
trang phục công tác của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ;
trang phục công chức quốc phòng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam.
Các quy định về quân hiệu, cấp
hiệu, phù hiệu và lễ phục trong Nghị định này áp dụng cho sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ đang tại ngũ, quân dự bị động viên và những
sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đã chuyển ra ngoài Quân đội được phép mang mặc
theo quy định của Bộ Quốc phòng.
Điều 7.
Nghiêm cấm các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân sản xuất
tàng trữ, mua, bán và sử dụng quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, trang phục của
Quân đội nhân dân Việt Nam trái phép, nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
Điều 8.
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày ký.
Bãi bỏ các Nghị định: Nghị định
số 74/HĐBT ngày 26 tháng 4 năm 1982 của Hội đồng Bộ trưởng quy định quân hiệu,
cấp hiệu, phù hiệu và lễ phục của Quân đội nhân dân Việt Nam; Nghị định số
78/HĐBT ngày 27 tháng 3 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi, bổ
sung Nghị định số 74/HĐBT ngày 26 tháng 4 năm 1982 của Hội đồng Bộ trưởng; Nghị
định số 94/CP ngày 30 tháng 11 năm 1993 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
Nghị định số 74/HĐBT ngày 26 tháng 4 năm 1982 của Hội đồng Bộ trưởng và những
quy định trước đây trái với Nghị định này.
Việc thay đổi
quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và lễ phục của Quân đội nhân dân Việt Nam sau
ngày Nghị định này có hiệu lực, do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 9.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này.