Nghị định 83/2001/NĐ-CP về đăng ký nghĩa vụ quân sự

Số hiệu 83/2001/NĐ-CP
Ngày ban hành 09/11/2001
Ngày có hiệu lực 24/11/2001
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Chính phủ
Người ký Phan Văn Khải
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Quyền dân sự

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 83/2001/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 09 tháng 11 năm 2001

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 83/2001/NĐ-CP NGÀY 09 THÁNG 11 NĂM 2001 VỀ ĐĂNG KÝ NGHĨA VỤ QUÂN SỰ

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Nghĩa vụ quân sự ngày 30 tháng 12 năm 1981; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự ngày 21 tháng 12 năm 1990; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự ngày 22 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Pháp lệnh về lực lượng dự bị động viên ngày 27 tháng 8 năm1996;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Nghị định này quy định đối tượng, thủ tục, trình tự đăng ký nghĩa vụ quân sự; chế độ, chính sách đối với người đăng ký nghĩa vụ quân sự và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc đăng ký nghĩa vụ quân sự.

Điều 2. Đăng ký nghĩa vụ quân sự là việc kê khai lý lịch và những yếu tố cần thiết khác theo quy định của pháp luật của người trong độ tuổi đăng ký nghĩa vụ quân sự, để cơ quan quân sự địa phương quản lý và tổ chức thực hiện quy định của pháp luật về nghĩa vụ quân sự đối với các đối tượng trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.

Điều 3. Đăng ký nghĩa vụ quân sự phải đúng đối tượng, chế độ chính sách, trình tự thủ tục để cơ quan quân sự địa phương nắm chắc số lượng, chất lượng, tình hình biến động của người sẵn sàng nhập ngũ và quân nhân dự bị nhằm phục vụ cho việc gọi công dân nhập ngũ và xây dựng lực lượng dự bị động viên.

Điều 4. Công dân nam giới trong độ tuổi làm nghĩa vụ quân sự; phụ nữ có chuyên môn cần cho quân đội phải đăng ký nghĩa vụ quân sự.

Sĩ quan dự bị đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 1999.

Điều 5. Đăng ký nghĩa vụ quân sự được tiến hành tại nơi cư trú của công dân do Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) và Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) chịu trách nhiệm thực hiện.

Nơi cư trú của công dân quy định trong Nghị định này thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 48 của Bộ Luật Dân sự năm 1995.

Điều 6. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm động viên, giáo dục, đôn đốc, tạo điều kiện để công dân chấp hành đầy đủ những quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự.

Chương 2:

ĐỐI TƯỢNG ĐĂNG KÝ NGHĨA VỤ QUÂN SỰ

Điều 7. Những người sau đây, trừ những người quy định tại Điều 8, Điều 9 của Nghị định này, phải đăng ký nghĩa vụ quân sự:

1. Công dân nam giới từ đủ 17 tuổi đến hết 45 tuổi.

2. Phụ nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi có chuyên môn cần phục vụ cho quân đội. Danh mục ngành, nghề chuyên môn do phụ nữ đảm nhiệm cần phục vụ cho quân đội do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Điều 8. Những người sau đây chưa được đăng ký nghĩa vụ quân sự:

1. Người đang bị Toà án tước quyền phục vụ trong các lực lượng vũ trang nhân dân.

2. Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người bị phạt tù hoặc bị phạt cải tạo không giam giữ.

Khi hết thời hạn quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì phải đăng ký nghĩa vụ quân sự.

Điều 9. Những người sau đây được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự:

1. Công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng đang phục vụ trong các cơ quan, đơn vị Quân đội nhân dân Việt Nam.

2. Người đang phục vụ trong các cơ quan, đơn vị Công an nhân dân.

3. Người tàn tật, người mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính khác theo danh mục bệnh tật do Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.

[...]