Luật Đất đai 2024

Nghị định 68/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân

Số hiệu 68/2007/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 19/04/2007
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bảo hiểm,Lao động - Tiền lương
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

SỐ 68/2007/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 19 tháng 04 năm 2007

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỜNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC ĐỐI VỚI QUÂN NHÂN, CÔNG AN NHÂN DÂN VÀ NGƯỜI LÀM CÔNG TÁC CƠ YẾU HƯỞNG LƯƠNG NHƯ ĐỐI VỚI QUÂN NHÂN, CÔNG AN NHÂN DÂN

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 thảng 12 năm 2001;
Căn cứ
Luật Bảo hiểm xã hội ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ
Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 21 tháng 12 năm 1999;
Căn cứ
Luật Công an nhân dân ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an và Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,

NGHỊ ĐỊNH

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác Cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người lao động thuộc diện hưởng lương quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội, bao gồm:

a) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc Quân đội nhân dân;

b) Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật thuộc Công an nhân dân;

c) Người làm công tác Cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân.

2. Người lao động thuộc diện hưởng phụ cấp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội, bao gồm:

a) Hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân;

b) Hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân.

3. Người lao động quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này trong thời gian đi học tập, thực tập, công tác, nghiên cứu, đi điều dưỡng ngoài nước mà vẫn hưởng tiền lương hoặc phụ cấp ở trong nước và đóng bảo hiểm xã hội theo quy định thì được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội quy định tại Nghị định này.

4. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội bao gồm:

a) Các Cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ;

b) Cơ quan, tổ chức khác sử dụng người làm công tác Cơ yếu;

c) Doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính phủ.

Điều 3. Các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc

1. Các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội và Nghị định này, bao gồm: ốm đau; thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí; tử tuất.

2. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này được thực hiện cả 5 chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc.

3. Người lao động quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này được thực hiện các chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí và tử tuất.

Điều 4. Nguyên tắc bảo hiểm xã hội

Nguyên tắc bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:

1. Mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên Cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội.

2. Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên Cơ sở tiền lương của người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này hoặc tính trên mức lương tối thiểu chung đối với người lao động quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này.

3. Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được cộng với thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện để làm Cơ sở tính hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất.

4. Quỹ bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý thống nhất. Phần quỹ bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam cấp và phần người sử dụng lao động giữ lại theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 92 Luật Bảo hiểm xã hội được quản lý, sử dụng đúng mục đích, đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch.

5. Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ đàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội.

Điều 5. Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ

Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 Luật Bảo hiểm xã hội, trong phạm vi, chức năng của mình, thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu, xây dựng trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác Cơ yếu trong quân đội, công an và tổ chức Cơ yếu.

2. Kiến nghị với Chính phủ về các vấn đề liên quan đến chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.

3. Thực hiện công tác thống kê, thông tin, tuyên truyền phổ biến chế độ chính sách và pháp luật về bảo hiểm xã hội.

4. Tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội đối với người lao động đang phục vụ trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ.

5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo hiểm xã hội; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội thuộc thẩm quyền.

Điều 6. Trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

1. Hàng tháng, người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 91 Luật Bảo hiểm xã hội và Điều 41 Nghị định này.

2. Hàng tháng, người sử dụng lao động quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định này đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 92 Luật Bảo hiểm xã hội và Điều 42 Nghị định này.

Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm

Các hành vi bị nghiêm cấm về bảo hiểm xã hội thực hiện theo quy định tại Điều 14 Luật Bảo hiểm xã hội.

Chương 2:

CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC

MỤC 1: CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU

Điều 8. Đối tượng và điều kiện hưởng chế độ ốm đau

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này được hưởng chế độ ốm đau khi:

1. Bị ốm đau, tai nạn rủi ro phải nghỉ việc, có xác nhận của cơ sở y tế thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ hoặc cơ sở y tế do Bộ Y tế quy định.

Trường hợp ốm đau phải nghỉ việc do tự huỷ hoại sức khoẻ, do say rượu hoặc sử dụng ma tuý, chất gây nghiện khác thì không được hưởng chế độ ốm đau.

2. Có con dưới 7 tuổi bị ốm đau (kể cả con nuôi theo quy định của pháp luật), có xác nhận của cơ sở y tế, phải nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau.

Điều 9. Thời gian hưởng chế độ ốm đau

Thời gian hưởng chế độ ốm đau quy định tại khoản 3 Điều 23 và Điều 24 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:

1. Khi ốm đau, thời gian hưởng chế độ ốm đau tuỳ thuộc vào thời gian điều trị, kể cả điều trị nội trú và ngoại trú.

2. Thời gian tối đa được nghỉ việc hưởng chế độ để chăm sóc con ốm trong một năm đối với mỗi người, cho mỗi con tính theo ngày làm việc, không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần, ngày nghỉ phép hàng năm, cụ thể như sau:

a) 20 ngày, đối với con dưới 3 tuổi; 15 ngày, đối với con từ đủ 3 tuổi đến dưới 7 tuổi;

b) Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội, nếu một người đã hết thời hạn hưởng chế độ chăm sóc con ốm đau mà con vẫn ốm, thì người kia được hưởng chế độ chăm sóc con ốm theo quy định tại điểm a khoản này.

Điều 10. Mức hưởng chế độ ốm đau

Mức hưởng chế độ ốm đau quy định tại các khoản 1 và 3 Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:

1. Mức trợ cấp khi nghỉ việc do ốm đau bằng 100% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

2. Mức trợ cấp khi nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

Điều 11. Nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau khi ốm đau

Nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau khi ốm đau quy định tại Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:

1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này sau thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này mà sức khoẻ còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ. Việc tổ chức thực hiện nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ quy định tại các Điều 11, 16 và 28 Nghị định này do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ quy định, sau khi trao đổi thống nhất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

2. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ trong một năm tính cả ngày nghỉ hàng tuần, ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày đi và về nếu nghỉ tại cơ sở tập trung và không tính vào thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau trong năm, cụ thể:

a) Không quá 10 ngày đối với trường hợp sức khoẻ còn yếu sau thời gian ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày;

b) Không quá 7 ngày đối với trường hợp sức khoẻ còn yếu sau thời gian ốm đau phải phẫu thuật;

c) Bằng 5 ngày đối với các trường hợp khác đã nghỉ ốm từ 30 ngày trở lên trong năm.

3. Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ một ngày:

a) Bằng 25% mức lương tối thiểu chung, nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại gia đình;

b) Bằng 40% mức lương tối thiểu chung, nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại cơ sở tập trung, bao gồm ăn, ở, đi lại.

MỤC 2: CHẾ ĐỘ THAI SẢN

Điều 12. Đối tượng và điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 27 và Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội khi thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Nữ quân nhân, nữ công an nhân dân, lao động nữ làm công tác cơ yếu mang thai;

b) Nữ quân nhân, nữ công an nhân dân, lao động nữ làm công tác cơ yếu sinh con;

c) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi;

d) Người lao động thực hiện đặt vòng tránh thai, nạo thai, hút điều hoà kinh nguyệt, triệt sản.

2. Người lao động được hưởng chế độ thai sản quy định tại các điểm b và c khoản 1 Điều này phải có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Trường hợp người lao động đã phục viên, thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi và đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này thì vẫn được hưởng chế độ trợ cấp thai sản quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 3; khoản 4 Điều 13 và khoản 1, khoản 2 Điều 14 Nghị định này.

Điều 13. Thời gian hưởng chế độ thai sản

Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại các điều 29, 30, 31, 32 và 33 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:

1. Trong thời gian mang thai, nữ quân nhân, nữ công an nhân dân, lao động nữ làm công tác cơ yếu được nghỉ việc để đi khám thai năm lần, mỗi lần một ngày; nếu ở xa cơ sở y tế, hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ việc hai ngày cho mỗi lần khám thai.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi đi khám thai tính theo ngày làm việc, không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.

2. Khi sẩy thai, nạo thai, hút thai hoặc thai chết lưu được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản 10 ngày, nếu thai được một tháng; 20 ngày, nếu thai từ một tháng đến dưới ba tháng; 40 ngày, nếu thai từ ba tháng đến dưới sáu tháng; 50 ngày, nếu thai từ sáu tháng trở lên.

3. Khi sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định sau:

a) 5 tháng đối với nữ quân nhân, nữ công an nhân dân, lao động nữ làm công tác cơ yếu nói chung;

b) 6 tháng đối với nữ quân nhân, nữ công an nhân dân, lao động nữ làm công tác cơ yếu là thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, người hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, người tàn tật, bị suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên;

c) Trường hợp sinh đôi trở lên, ngoài thời gian quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con được nghỉ thêm 30 ngày;

d) Trường hợp sau khi sinh con, nếu con chết thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:

- Con dưới 60 ngày tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 90 ngày, tính từ ngày sinh con;

- Con từ 60 ngày tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 30 ngày, tính từ ngày con chết.

Tổng số thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại điểm d này không vượt quá thời gian nghỉ sinh con theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều này và không tính vào thời gian nghỉ việc riêng hàng năm theo quy định của pháp luật về lao động.

đ) Trường hợp chỉ có cha hoặc mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 4 tháng tuổi.

4. Khi nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi theo quy định của pháp luật thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 4 tháng tuổi.

5. Khi đặt vòng tránh thai được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản 7 ngày; khi thực hiện biện pháp triệt sản được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản 15 ngày.

6. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.

Điều 14. Mức hưởng chế độ thai sản

Mức hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 34 và Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:

1. Mức hưởng chế độ thai sản trong các trường hợp quy định tại Điều 13 Nghị định này bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liên kề trước khi nghỉ việc.

2. Lao động nữ khi sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi, ngoài trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều này còn được nhận trợ cấp một lần bằng 2 tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con.

Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết khi sinh con, thì cha được trợ cấp một lần bằng 2 tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con.

3. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 13 Nghị định này được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian này người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.

Điều 15. Đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con

Đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con quy định tại Điều 36 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:

1. Lao động nữ quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này có thể đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 3 Điều 13 Nghị định này khi có đủ các điều kiện sau:

a) Sau khi sinh con từ đủ 60 ngày trở lên;

b) Có xác nhận của cơ sở y tế về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe;

c) Được Thủ trưởng Cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp đồng ý.

2. Ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 3 Điều 13 Nghị định này.

Điều 16. Nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau khi nghỉ thai sản

Nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau khi nghỉ thai sản quy định tại Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:

1. Lao động nữ quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này sau thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định tại khoản 2 và các điểm a, b, c và d khoản 3 Điều 13 Nghị định này mà sức khoẻ còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ.

2. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ trong một năm tính cả ngày nghỉ hàng tuần, ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày đi và về nếu nghỉ tại cơ sở tập trung và không tính vào thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trong năm, cụ thể:

a) Không quá 10 ngày đối với trường hợp sinh đôi trở lên;

b) Không quá 7 ngày đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật;

c) Bằng 5 ngày đối với các trường hợp khác.

3. Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ một ngày:

a) Bằng 25% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại gia đình;

b) Bằng 40% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại cơ sở tập trung, bao gồm ăn, ở, đi lại.

MỤC 3: CHẾ ĐỘ TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP

Điều 17. Đối tượng và điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động

Người lao động quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 2 Nghị định này, nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau thì được hưởng chế độ tai nạn lao động:

1. Bị tai nạn trong huấn luyện quân sự, trong học tập, rèn luyện, công tác, lao động sản xuất, thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của chỉ huy đơn vị, kể cả tại nơi làm việc hoặc ngoài nơi làm việc, trong giờ làm việc hoặc ngoài giờ làm việc.

2. Bị tai nạn trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc, trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý:

a) Trong khoảng thời gian hợp lý là khoảng thời gian cần thiết để người lao động đến cơ quan trước giờ làm việc hoặc trở về sau giờ làm việc theo quy định hoặc ngoài giờ làm việc theo yêu cầu của người chỉ huy đơn vị;

b) Tuyến đường hợp lý là tuyến đường thường xuyên đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại.

Điều 18. Đối tượng và điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp

1. Người lao động quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 2 Nghị định này được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp khi có đủ các điều kiện sau:

a) Làm việc trong môi trường hoặc nghề có yếu tố độc hại mà bị bệnh thuộc danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành;

b) Bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

2. Người lao động quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 2 Nghị định này bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp khi thi hành nhiệm vụ được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp.

Điều 19. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị khi quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ có trách nhiệm chi trả các khoản chi phí y tế và tiền lương cho người lao động từ khi sơ cứu, cấp cứu cho đến khi điều trị ổn định thương tật, bệnh tật; sau khi điều trị ổn định thương tật, bệnh tật, giới thiệu người lao động đi giám định mức độ suy giảm khả năng lao động để làm cơ sở giải quyết chế độ tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.

Điều 20. Giám định mức suy giảm khả năng lao động

Việc giám định, giám định lại hoặc giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động thực hiện theo quy định tại Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội, trên cơ sở thương tật, bệnh tật đã được điều trị ổn định.

Điều 21. Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp một lần

Người lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà bị suy giảm khả năng lạo động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần theo quy định tại Điều 42 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:

1. Suy giảm 5% thỉ được hưởng 5 tháng lương tối thiểu chung, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 tháng lương tối thiểu chung.

2. Ngoài mức trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều này, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp một lần tính theo thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội và tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; từ một năm đóng bảo hiểm xã hội trở xuống được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm một năm đóng bảo hiểm xã hội (đủ 12 tháng) được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị vết thương, bệnh tật do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Điều 22. Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng

1. Người lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Điều 43 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:

a) Suy giảm 31% thì được hưởng bằng 30% mức lương tối thiểu chung, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương tối thiểu chung.

b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, hàng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội và tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; từ một năm đóng bảo hiểm xã hội trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm một năm đóng bảo hiểm xã hội (đủ 12 tháng) được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị vết thương, bệnh tật do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

2. Người lao động bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thi hành nhiệm vụ được hưởng trợ cấp bệnh nghề nghiệp hàng tháng bằng mức trợ cấp của người lao động bị bệnh nghề nghiệp suy giảm khả năng lao động thấp nhất là 61% mà không phải qua giám định y khoa.

Điều 23. Thời điểm hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Thời điểm hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp quy định tại Điều 44 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:

1. Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp một lần hoặc hàng tháng và trợ cấp phục vụ (nếu có) được hưởng từ tháng điều trị xong, ra viện.

Trường hợp phải nằm viện điều trị nhiều lần rồi mới giám định y khoa thì được hưởng từ tháng ra viện của lần điều trị cuối cùng, trước khi được giám định y khoa.

2. Trường hợp phải giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động thì trợ cấp tính theo kết quả giám định y khoa tổng hợp và được hưởng từ tháng ra viện của lần điều trị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp sau cùng.

3. Trường hợp thương tật hoặc bệnh tật tái phát mà được giám định lại mức suy giảm khả năng lao động thì trợ cấp tính theo kết quả giám định lại và được hưởng từ tháng có kết luận của Hội đồng Giám định y khoa.

4. Trường hợp bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp mà không phải điều trị tại cơ sở y tế thì trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp một lần hoặc hàng tháng được hưởng từ tháng có kết luận của Hội đồng Giám định y khoa.

Điều 24. Cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình

Việc cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 45 Luật Bảo hiểm xã hội.

Điều 25. Trợ cấp phục vụ

Trợ cấp phục vụ quy định tại Điều 46 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:

Người lao động do bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống; bị mù hai mắt hoặc cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh tâm thần thì ngoài mức hưởng trợ cấp hàng tháng quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định này, hàng tháng còn được hưởng trợ cấp phục vụ bằng mức lương tối thiểu chung.

Điều 26. Chế độ bảo hiểm y tế

Chế độ bảo hiểm y tế quy định tại điểm b khoản 4 Điều 15 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:

Người lao động quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 2 Nghị định này, nếu đã nghỉ việc không tham gia đóng bảo hiểm xã hội, hiện đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng và không thuộc diện hưởng lương hưu thì được hưởng bảo hiểm y tế, do Quỹ bảo hiểm xã hội bảo đảm.

Điều 27. Trợ cấp một lần khi chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Trợ cấp một lần khi chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp quy định tại Điều 47 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:

Người lao động quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 2 Nghị định này đang làm việc mà bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc bị chết trong thời gian điều trị lần đâu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng 36 tháng lương tối thiểu chung; ngoài ra, vẫn được hưởng chế độ tử tuất theo quy định tại Mục 5 Chương II Nghị định này.

Điều 28. Nghỉ dưỡng sức, phục bồi sức khoẻ sau khi điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau khi điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp quy định tại Điều 48 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:

1. Người lao động quy định tại khoản 1 và 2 Điều 2 Nghị định này sau thời gian điều trị ổn định thương tật, bệnh tật do tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp mà sức khoẻ còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ.

2. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ trong một năm tính cả ngày nghỉ hàng tuần, ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày đi và về nếu nghỉ tại cơ sở tập trung, cụ thể:

a) Không quá 10 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên;

b) Không quá 7 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 31% đến 50%;

c) Bằng 5 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 15% đến 30%.

3. Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ một ngày:

a) Bằng 25% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại gia đình;

b) Bằng 40% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại cơ sở tập trung, bao gồm ăn, ở, đi lại.

Mục 4: CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ

Điều 29. Đối tượng và điều kiện hưởng lương hưu hàng tháng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này nếu nghỉ việc được hưởng lương hưu hàng tháng khi thuộc một trong các trường hợp sau:

1. Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi và đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên.

2. Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên.

3. Những người sau đây đã đóng đủ bảo hiểm xã hội theo quy định, khi nghỉ việc dược hưởng chế độ hưu trí hàng tháng:

a) Nam quân nhân có đủ 25 năm, nữ quân nhân có đủ 20 năm trở lên công tác trong quân đội nhân dân, trong đó có ít nhất 5 năm tuổi quân, mà quân đội không còn nhu cầu bố trí sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng hoặc không chuyển ngành được. Thời gian công tác trong quân đội bao gồm thời gian là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân viên chức quốc phòng;

b) Nam công an nhân dân có đủ 25 năm, nữ công an nhân dân có đủ 20 năm trở lên công tác trong công an nhân dân, trong đó có ít nhất 5 năm được tính thâm niên, nếu sức khoẻ yếu, năng lực hạn chế, do yêu cầu công tác hoặc tự nguyện xin nghỉ. Thời gian công tác trong công an bao gồm thời gian là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, học viên, công nhân viên chức công an nhân dân;

c) Người làm công tác cơ yếu là nam có đủ 25 năm, nữ có đủ 20 năm trở lên công tác trong cơ quan cơ yếu, trong đó có ít nhất 5 năm được tính thâm niên ngành cơ yếu mà cơ quan cơ yếu không còn nhu cầu bố trí công tác trong tổ chức cơ yếu hoặc không chuyển ngành được. Thời gian công tác trong tổ chức cơ yếu bao gồm thời gian làm công tác cơ yếu và thời gian làm công tác khác.

4. Người lao động bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thi hành nhiệm vụ, đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên.

Điều 30. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động

Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động quy định tại Điều 51 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này, khi nghỉ việc được hưởng lương hưu hàng tháng với mức lương hưu thấp hơn so với người nghỉ hưu quy định tại Điều 29 Nghị định này, khi thuộc một trong các trường hợp sau:

1. Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên mà bị suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.

2. Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành mà bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, không phụ thuộc vào tuổi đời.

Điều 31. Mức lương hưu hàng tháng và trợ cấp một lần khi nghỉ hưu

Mức lương hưu hàng tháng và trợ cấp một lần khi nghỉ hưu quy định tại Điều 52 và Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:

1. Đối với người nghỉ hưu quy định tại Điều 29 Nghị định này thì mức lương hưu hàng tháng tính theo thời gian đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội: đủ 1 5 năm đóng bảo hiểm xã hội được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội; sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ. Mức lương hưu hàng tháng tối đa bằng 75% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

2. Đối với người nghỉ hưu quy định tại Điều 30 Nghị định này thì mức lương hưu hàng tháng được tính như quy định tại khoản 1 Điều này, nhưng cứ mỗi năm nghỉ việc hưởng lương hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 29 Nghị định này thì giảm đi 1% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Mức lương hưu hàng tháng thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung.

3. Ngoài lương hưu hàng tháng, nếu có thời gian đóng bảo hiểm xã hội trên 30 năm đối với nam, trên 25 năm đối với nữ thì khi nghỉ hưu còn được hưởng trợ cấp một lần theo cách tính như sau: kể từ năm thứ 31 trở đi đối với nam và từ năm thứ 26 trở đi đối với nữ, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

4. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này nếu có tháng lẻ thì cách tính mức hưởng lương hưu hàng tháng hoặc trợ cấp một lần khi nghỉ hưu như sau: dưới 3 tháng đóng bảo hiểm xã hội thì không được tính; từ đủ 3 tháng đến đủ 6 tháng tính bằng nửa (1/2) mức hưởng của một năm đóng bảo hiểm xã hội; từ trên 6 tháng đến dưới 12 tháng tính bằng mức hưởng của một năm đóng bảo hiểm xã hội.

Điều 32. Trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần

Trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần quy định tại Điều 55 và Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:

1. Người lao động quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 2 Nghị định này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc, người lao động bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thi hành nhiệm vụ, nếu không đủ điều kiện hưởng lương hưu hàng tháng quy định tại Điều 29 hoặc Điều 30 Nghị định này thì được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần.

2. Mức trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần tính theo thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội: cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng.

3. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội nếu có tháng lẻ, thì cách tính mức hưởng trợ cấp một lần như quy định tại khoản 4 Điều 31 Nghị định này.

Điều 33. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội

Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 57 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:

1. Người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng chế độ hưu trí hàng tháng, nếu có nguyện vọng chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

2. Trong thời gian bảo lưu:

a) Nếu tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội thì được cộng tiếp thời gian đóng bảo hiểm xã hội và được giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định đối với từng đối tượng tại thời điểm giải quyết chính sách bảo hiểm xã hội;

b) Nếu có nguyện vọng được nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi cư trú hợp pháp giải quyết;

c) Nếu đã có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và trong thời gian bảo lưu không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội nữa, khi đủ tuổi đời quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 29 Nghị định này thì được hưởng lương hưu hàng tháng, do Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi cư trú hợp pháp giải quyết;

d) Nếu đã có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong thời gian bảo lưu bị ốm đau hoặc tai nạn rủi ro mà bị suy giảm khả năng lao động thì đối tượng được làm đơn gửi tới Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi cư trú hợp pháp đề nghị giới thiệu đi giám định y khoa về mức độ suy giảm khả năng lao động. Nếu đủ điều kiện quy định tại Điều 30 Nghị định này thì được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng với mức lương hưu thấp;

đ) Nếu chết thì được hưởng chế độ tử tuất quy định tại Mục 5 Chương II Nghị định này.

Điều 34. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần

Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần quy định tại điểm a khoản 2 Điều 50 và tại các Điều 58, 59, 60 và 61 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện nhu sau:

1. Người lao động quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 2 Nghị định này thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, mà bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 và có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng của 5 năm cuối trước khi nghỉ hưu hoặc phục viên, xuất ngũ, thôi việc.

2. Người lao động quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 2 Nghị định này thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, mà bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 và có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội được tính như sau:

a) Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000 thì tính bình quân tiền lương tháng của 6 năm cuối trước khi nghỉ hưu hoặc phục viên, xuất ngũ, thôi việc;

b) Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 thì tính bình quân tiền lương tháng của 8 năm cuối trước khi nghỉ hưu hoặc trước khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc.

3. Người lao động quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 2 Nghị định này thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định mà bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 trở đi và có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu hoặc phục viên, xuất ngũ, thôi việc.

4. Người lao động quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 2 Nghị định này vừa có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội không theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, thì tính bình quân tiền lương, tiền công chung của các thời gian, trong đó: thời gian tham gia bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định tính như các khoản 1, 2 và 3 Điều này; thời gian tham gia bảo hiểm xã hội không theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tính bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian.

5. Tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này để làm căn cứ tính mức bình quân tiền lương tháng được điều chỉnh theo mức lương tối thiểu chung tại thời điểm hưởng bảo hiểm xã hội.

Tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quy định được quy định tại khoản 4 Điều này, để làm căn cứ tính mức bình quân tiền lương tháng khi giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội, được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá sinh hoạt của từng thời kỳ, do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Bộ Tài chính nghiên cứu, trình Chính phủ quy định.

6. Thời gian tham gia bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này bao gồm thời gian là quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu, công nhân viên chức quốc phòng, công nhân viên chức công an, công nhân viên chức ngành cơ yếu, lao động hợp đồng trong các doanh nghiệp quốc phòng, an ninh, cơ yếu; cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước; lao động hợp đồng theo chế độ hợp đồng làm việc theo pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức; lao động hợp đồng trong các doanh nghiệp Nhà nước.

7. Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu đã chuyển sang ngạch công chức, viên chức quốc phòng, công an, cơ yếu hoặc chuyển ngành sang làm việc trong biên chế tại các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc chuyển ngành sang doanh nghiệp Nhà nước rồi mới nghỉ hưu thì cách tính lương hưu thực hiện như sau:

a) Được lấy mức bình quân tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tại thời điểm nghỉ hưu, cộng thêm khoản phụ cấp thâm niên nghề (nếu đã được hưởng) tính theo thời gian phục vụ tại ngũ của mức lương sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân và sĩ quan, hạ sĩ quan công an nhân dân hoặc phụ cấp thâm niên nghề tính theo thời gian làm việc trong tổ chức cơ yếu tại thời điểm liền kề trước khi chuyển ngành, được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ hưu để làm cơ sở tính lương hưu;

b) Trường hợp quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu đã chuyển ngành rồi nghỉ hưu mà khi nghỉ hưu có mức lương hưu tính theo điểm a khoản này thấp hơn mức lương hưu tính theo mức lương bình quân của quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu tại thời điểm chuyển ngành thì được lấy mức bình quân tiền lương tháng tại thời điểm chuyển ngành và được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ hưu để làm cơ sở để tính lương hưu.

Điều 35. Chế độ bảo hiểm y tế

Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu khi hưởng lương hưu hàng tháng được hưởng bảo hiểm y tế quy định tại điểm a khoản 4 Điều 15 Luật Bảo hiểm xã hội, do quỹ bảo hiểm xã hội bảo đảm.

MỤC 5: CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT

Điều 36. Trợ cấp mai táng

1. Người lao động quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 2 Nghị định này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng:

a) Đang đóng bảo hiểm xã hội;

b) Đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội;

c) Đang hưởng lương hưu hàng tháng hoặc đã nghỉ việc và đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng.

2. Trợ cấp mai táng bằng mười tháng lương tối thiểu chung.

Điều 37. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hàng tháng

Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hàng tháng quy định tại Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:

1. Người lao động quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 2 Nghị định này thuộc một trong các trường hợp sau, khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng:

a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần (kể cả đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội);

b) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; đã bị nhiễm HIV/AIDS vì tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thi hành nhiệm vụ, kể cả chết trong thời gian điều trị lần đầu;

c) Đang hưởng lương hưu hàng tháng;

d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

2. Thân nhân của các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng, bao gồm:

a) Con (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú được pháp luật công nhận, con đẻ mà khi người chồng chết người vợ đang mang thai) chưa đủ 15 tuổi hoặc chưa đủ 18 tuổi nếu còn đi học hoặc đã đủ 15 tuổi trở lên nhưng bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi hoặc chồng dưới 60 tuổi nhưng bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người khác mà đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này khi còn sống có trách nhiệm nuôi dưỡng nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;

d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người khác mà đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này khi còn sống có trách nhiệm nuôi dưỡng, dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

Thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng quy định tại các điểm b, c và d khoản này phải không có thu nhập hàng tháng hoặc có thu nhập hàng tháng nhưng mức thu nhập đó thấp hơn mức lương tối thiểu chung.

Điều 38. Trợ cấp tuất hàng tháng

Trợ cấp tuất hàng tháng quy định tại Điều 65 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:

1. Mức trợ cấp tuất hàng tháng đối với mỗi thân nhân quy định tại khoản 2 Điều 37 Nghị định này bằng 50% mức lương tối thiểu chung. Trường hợp thân nhân không có hoặc không còn người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hàng tháng bằng 70% mức lương tối thiểu chung.

2. Trường hợp một người lao động quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định này mà chết thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng không quá bốn người.

3. Trường hợp có từ hai người lao động quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định này trở lên mà chết thì thân nhân được hưởng hai lần mức trợ cấp tuất hàng tháng quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Thời điểm thân nhân nhận trợ cấp tuất hàng tháng được tính từ tháng liền kề sau tháng người lao động quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định này bị chết.

Điều 39. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần

Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần quy định tại Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:

Người lao động quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 2 Nghị định này thuộc một trong các trường hợp sau, khi chết thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:

1. Người chết không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định này.

2. Người chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định này nhưng không có hoặc không còn thân nhân đủ điều kiện nhận trợ cấp tuất hàng tháng quy định tại khoản 2 Điều 37 Nghị định này.

Điều 40. Mức trợ cấp tuất một lần

Mức trợ cấp tuất một lần quy định tại Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:

1. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc của người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà chết, được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội trước khi chết: cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội; mức trợ cấp tuất một lần thấp nhất bằng 3 tháng bình quân tiền lương tháng trước khi chết. Cách tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội trước khi chết thực hiện như quy định tại Điều 34 Nghị định này.

2. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội nếu có tháng lẻ thì cách tính mức hưởng trợ cấp tuất một lần thực hiện như khoản 4 Điều 31 Nghị định này.

3. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu mà chết, được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu và mức lương hưu đang hưởng trước khi chết: nếu chết trong hai tháng đầu hưởng lương hưu thì mức trợ cấp tuất một lần bằng 48 tháng lương hưu; nếu chết vào những tháng sau đó thì cứ hưởng thêm một tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu; mức trợ cấp tuất một lần thấp nhất bằng 3 tháng lương hưu đang hưởng trước khi chết.

Chương 3:

QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC

Điều 41. Mức đóng bảo hiểm xã hội của người lao động thuộc diện hưởng lương

Hàng tháng, người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hưu trí và tử tuất quy định tại khoản 1 Điều 91 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:

1. Từ tháng 01 năm 2007 đến tháng 12 năm 2009: 5% tiền lương tháng;

2. Từ tháng 01 năm 2010 đến tháng 12 năm 2011 : 6% tiền lương tháng;

3. Từ tháng 01 năm 2012 đến tháng 12 năm 2013 : 7% tiền lương tháng;

4. Từ tháng 01 năm 2014 trở đi: 8% tiền lương tháng.

Điều 42. Mức đóng và phương thức đóng bảo hiểm xã hội của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ

Mức đóng và phương thức đóng bảo hiểm xã hội qui định tại các khoản 1 và 2 Điều 92 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:

1. Hàng tháng, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ đóng trên tổng quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này, cụ thể:

a) Đóng 3% vào quỹ ốm đau và thai sản; trong đó, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ giữ lại 2% để chi trả kịp thời cho người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ ốm đau, thai sản quy định tại các Mục 1 và 2 Chương II Nghị định này, thực hiện quyết toán hàng quý với tổ chức Bảo hiểm xã hội;

b) Đóng 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

c) Đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất như sau:

- Từ tháng 01 năm 2007 đến tháng 12 năm 2009: 11% tiền lương tháng;

- Từ tháng 01 năm 2010 đến tháng 12 năm 2011: 12% tiền lương tháng;

- Từ tháng 01 năm 2012 đến tháng 12 năm 2013: 13% tiền lương tháng;

- Từ tháng 01 năm 2014 trở đi: 14% tiền lương tháng.

2. Hàng tháng, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ đóng trên mức lương tối thiểu chung cho người lao động quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này, cụ thể:

a) Đóng 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

b) Đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất như sau:

- Từ tháng 01 năm 2007 đến tháng 12 năm 2009: 16% tiền lương;

- Từ tháng 01 năm 2010 đến tháng 12 năm 2011: 18% tiền lương;

- Từ tháng 01 năm 2012 đến tháng 12 năm 2013: 20% tiền lương;

- Từ tháng 01 năm 2014 trở đi: 22% tiền lương.

3. Hàng tháng, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ có trách nhiệm chuyển cùng một lúc toàn bộ số thu bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 41 và các khoản 1 và 2 Điều này vào Quỹ bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam thống nhất quản lý.

Điều 43. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội

Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 2 Điều 92 và khoản 1 Điều 94 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:

1. Đối với người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo cấp bậc quân hàm, ngạch, bậc, và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) của mỗi người. Tiền lương này tính trên cơ sở mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định ở từng giai đoạn.

2. Đối với người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này được cơ quan, đơn vị, tổ chức có thẩm quyền cử biệt phái sang làm việc tại các cơ quan, tổ chức ngoài quân đội, công an, cơ yếu hoặc điều động sang làm việc tại các doanh nghiệp, liên doanh của quân đội, công an, cơ yếu mà vẫn được thăng quân hàm, nâng lương theo quy định của pháp luật thì tiền lương đóng bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Đối với người lao động quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này thì tiền lương đóng bảo hiểm xã hội tính trên mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định ở từng giai đoạn.

Điều 44. Sử dụng và quyết toán quỹ bảo hiểm xã hội

Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 90 và Điều 95 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:

1. Phần quỹ bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam cấp và phần giữ lại 2% theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 42 Nghị định này được tổ chức bảo hiểm xã hội thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ sử dụng để chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định tại Chương II Nghị định này cho người lao động khi đang phục vụ trong quân đội, công an, cơ yếu, bao gồm:

a) Chế độ ốm đau;

b) Chế độ thai sản;

c) Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp một lần và hàng tháng;

d) Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần;

đ) Mai táng phí và trợ cấp tuất một lần.

2. Phần quỹ bảo hiểm xã hội thu từ Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý, ngoài phần chuyển cho tổ chức bảo hiểm xã hội thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ để sử dụng cho những nội dung quy định tại khoản 1 và điểm b khoản 3 Điều này, còn được sử dụng để chi trả trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động sau khi thôi phục vụ trong quân đội, công an, cơ yếu và đầu tư để bảo toàn, tăng trưởng quỹ bảo hiểm xã hội.

3. Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội trong tổ chức bảo hiểm xã hội thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ, bao gồm:

a) Chi thường xuyên của tổ chức bảo hiểm xã hội thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ bảo đảm;

b) Chi hỗ trợ cho hoạt động bảo hiểm xã hội của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ do Quỹ bảo hiểm xã hội bảo đảm, bao gồm chi thường xuyên đặc thù và chi không thường xuyên.

4. Tổ chức Bảo hiểm xã hội thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ thực hiện chế độ thống kê, kế toán, thanh quyết toán với Bảo hiểm Xã hội Việt Nam theo quy định hiện hành.

Chương 4:

THỦ TỤC THỰC HIỆN BẢO HIỂM XÃ HỘI

Điều 45. Sổ bảo hiểm xã hội

Người lao động được cấp sổ bảo hiểm xã hội để theo dõi việc đóng, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội và là cơ sở để giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội đối với từng cá nhân.

Điều 46. Hồ sơ hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội

Hồ sơ để hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội quy định như sau:

1. Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau thực hiện theo quy định tại Điều 112 Luật Bảo hiểm xã hội.

2. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản thực hiện theo quy định tại Điều 113 Luật Bảo hiểm xã hội.

3. Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 114 và Điều 115 Luật Bảo hiểm xã hội, cụ thể như sau:

a) Sổ bảo hiểm xã hội;

b) Biên bản điều tra tai nạn lao động; trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động thì phải có biên bản tai nạn giao thông cra cơ quan công an hoặc của cơ quan điều tra hình sự quân đội lập hoặc biên bản đo đạc môi trường có yếu tố độc hại, trường hợp biên bản xác định cho nhiều người thì hồ sơ của mỗi người có bản trích sao nếu mắc bệnh nghề nghiệp;

c) Giấy ra viện của cơ sở y tế thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ hoặc tổ chức y tế do Bộ Y tế quy định. Trường hợp mắc bệnh nghề nghiệp mà không điều trị tại bệnh viện thì phải có giấy khám bệnh nghề nghiệp;

d) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa;

đ) Công văn của thủ trưởng đơn vị cấp trung đoàn hoặc tương đương trở lên đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho từng trường hợp.

4. Hồ sơ hưởng trợ cấp nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ thực hiện theo quy định tại Điều 116 Luật Bảo hiểm xã hội.

5. Hồ sơ hưởng lương hưu thực hiện theo quy định tại Điều 119 Luật Bảo hiểm xã hội.

6. Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại Điều 120 Luật Bảo hiểm xã hội.

7. Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất thực hiện theo quy định tại Điều 121 Luật Bảo hiểm xã hội.

8. Hồ sơ hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội đối với những người chấp hành xong hình phạt tù mà chưa hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 127 Luật Bảo hiểm xã hội.

Chương 5:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN BẢO HIỂM XÃ HỘI TRONG BỘ QUỐC PHÒNG, BỘ CÔNG AN VÀ BAN CƠ YẾU CHÍNH PHỦ

Điều 47. Nhiệm vụ tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính phủ

Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yêu Chính phủ tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 Luật Bảo hiểm Xã hội, cụ thể như sau:

1. Xây dựng kế hoạch hoạt động bảo hiểm xã hội hàng năm và báo cáo Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

2. Hàng năm, lập kế hoạch thu, chi bảo hiểm xã hội và quyết toán thu, chi bảo hiểm xã hội với Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

3. Trực tiếp thu bảo hiểm xã hội theo quy định đối với những người tham gia bảo hiểm xã hội trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ và hàng tháng nộp về Bảo hiểm xã hội Việt Nam; tổ chức quản lý phần quỹ bảo hiểm xã hội sử dụng trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ để bảo đảm thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động khi đang làm việc và trước khi nghỉ việc hay chuyển ngành.

4. Cấp sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động làm việc trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ, xác nhận và bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi họ nghỉ việc mà không hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần.

5. Xét duyệt hồ sơ, ra quyết định hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội và chi trả trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động tham gia bảo hiểm xã hội trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ; giới thiệu về Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố để hưởng lương hưu hàng tháng, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng hoặc thân nhân hưởng trợ cấp tuất hàng tháng.

6. Giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ. Kiểm tra việc thực hiện bảo hiểm xã hội đối với các cá nhân và cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ.

7. Thực hiện các quyền và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

Điều 48. Tổ chức bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính phủ

Tổ chức bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính phủ quy định tại khoản 2 Điều 106 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:

1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Trưởng Ban Cơ yếu Chính phủ quyết định thành lập tổ chức bảo hiểm xã hội thuộc Bộ, ngành mình để giúp Bộ trưởng, Trưởng Ban thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 47 Nghị định này đối với người lao động đang phục vụ trong quân đội, công an và cơ yếu.

2. Tổ chức Bảo hiểm xã hội thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ chịu sự chỉ huy, quản lý về tổ chức, cán bộ của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp vụ của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Điều 49. Trách nhiệm của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam và tổ chức Bảo hiểm xã hội thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính phủ

1. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm:

a) Chỉ đạo, hướng dẫn và phối hợp với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ quản lý việc thực hiện công tác bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ;

b) Trích từ tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm xã hội cho Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ để thực hiện việc chi thường xuyên đặc thù và chi không thường xuyên về bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ quy định tại điểm b khoản 3 Điều 44 Nghị định này.

2. Tổ chức Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ có trách nhiệm:

a) Hàng tháng, nộp toàn bộ số thu bảo hiểm xã hội về Bảo hiểm xã hội Việt Nam;

b) Hàng năm, báo cáo Bảo hiểm xã hội Việt Nam về tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ.

Chương 6:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 50. Quy định chuyển tiếp

1. Những người nguyên là quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng; thân nhân đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng của quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương chết trước ngày 01 tháng 01 năm 2007; người bị đình chỉ hưởng bảo hiểm xã hội do vi phạm pháp luật trước ngày 01 tháng 01 năm 2007 thì vẫn thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội theo các quy định trước đây và được điều chỉnh mức hưởng theo quy định của Chính phủ ở từng giai đoạn. Trường hợp những người đang hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 2007 mà bị chết từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 trở đi thì khi chết được áp dụng chế độ tử tuất quy định tại Mục 5 Chương II Nghị định này.

2. Người lao động đã chết từ ngày 31 tháng 12 năm 2006 trở về trước, người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà ra viện trước ngày 01 tháng 01 năm 2007, nhưng từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 trở đi mới giải quyết chế độ tử tuất hoặc chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì thực hiện theo quy đinh trước ngày 01 tháng 01 năm 2007 và được điều chỉnh mức hưởng theo quy định của Chính phủ. Những người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà ra viện từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 trở đi thì giải quyết chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục 3 Chương II Nghị định này.

3. Người lao động đã hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp một lần hoặc hàng tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 2007, mà từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 trở đi, nếu vết thương, bệnh cũ tái phát hoặc lại bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì được giám định lại hoặc giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động theo quy định tại Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội và được thực hiện chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp quy định tại Mục 3 Chương II Nghị định này.

4. Người lao động đã bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 2007 thì khi giải quyết chế độ hưu trí hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần hoặc chế độ tử tuất từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 trở đi được áp dụng quy định tại Mục 4 và Mục 5 Chương II Nghị định này.

5. Người lao động có 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, đã có quyết định nghỉ việc chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu trước ngày 01 tháng 01 năm 2007 thì được hưởng lương hưu khi đủ tuổi đời theo quy định tại thời điểm nghỉ việc và được điều chỉnh mức hưởng theo quy định của Chính phủ tại thời điểm hưởng lương hưu.

6. Người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định trước ngày 01 tháng 10 năm 2004, hưởng bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 trở đi thì tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, trợ cấp tử tuất một lần được điều chỉnh theo quy định về tiền lương, phụ cấp tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP và Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ, bao gồm cả hệ số lương, phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) và cả cách tính tiền lương, phụ cấp đóng bảo hiểm xã hội.

7. Khi xác định điều kiện thời gian đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng chế độ hưu trí, tử tuất hàng tháng thì một năm phải tính đủ 12 tháng. Trường hợp còn thiếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối đa không quá 6 tháng thì đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này (đối với trường hợp hưởng lương hưu hàng tháng) hoặc thân nhân (đối với trường hợp hưởng trợ cấp tuất hàng tháng) được đóng tiếp bảo hiểm xã hội một lần cho những tháng còn thiếu, với mức đóng hàng tháng bằng tổng mức đóng của người lao động và người sử dụng lao động cho quỹ hưu trí và tử tuất, theo mức tiền lương tháng trước khi nghỉ việc hoặc trước khi chết.

8. Học sinh Cơ yếu hưởng phụ cấp được đào tạo về kỹ thuật, nghiệp vụ mật mã do Ban Cơ yếu Chính phủ quản lý được áp dụng thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội như đối với hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân, công an nhân dân quy định tại Nghị định này.

9. Hàng năm, Nhà nước chuyển từ ngân sách một khoản kinh phí vào quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý, đề bảo đảm đủ lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho các đối tượng quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 2 Nghị định này đã hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 1995.

10. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này được cấp có thẩm quyền cho phép ra nước ngoài theo chế độ phu nhân, phu quân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thì được tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội theo mức đóng hàng tháng quy định tại Điều 41 và điểm c khoản 1 Điều 42 Nghị định này để hưởng chế độ hưu trí và tử tuất, tính theo mức lương đang hưởng trước khi đi, chuyển đổi theo chế độ tiền lương do Chỉnh phủ quy định từng giai đoạn.

11. Người lao động quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 2 Nghị định này trong khi làm nhiệm vụ mà bị thương hoặc bị chết, được các cơ quan có thẩm quyền xác nhận là thương binh hoặc người hưởng chính sách như thương binh, hoặc liệt sĩ thì ngoài việc được hưởng chính sách ưu đãi người có công do ngân sách nhà nước bảo đảm, vẫn được thực hiện chế độ tai nạn lao động, tử tuất quy định tại Mục 3 và Mục 5 Chương II Nghị định này.

12. Tổ chức Bảo hiểm Xã hội thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ có trách nhiệm thực hiện Bảo hiểm xã hội đối với người lao động quy định tại Nghị định số 152/2006/NĐ-CP khi đang phục vụ trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ.

13. Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội quy định tại Chương II Nghị định này đối với những người làm công tác cơ yếu không phục vụ trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ.

Điều 51. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các chế độ quy định tại Nghị định này được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2007.

2. Nghị định này thay thế Nghị định số 45/CP của Chính phủ ban hành Điều lệ Bảo hiểm xã hội đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân, công an nhân dân; Nghị định số 89/2003/NĐ-CP ngày 05 tháng 8 năm 2003 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ Bảo hiểm xã hội đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân, công an nhân dân ban hành kèm theo Nghị định số 45/CP ngày 15 tháng 7 năm 1995; các Điều 4, 5, khoản 5 Điều 6, Điều 12 Nghị định số 04/2001/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 1999 về chế độ, chính sách đối với sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ, sĩ quan tại ngũ chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp hoặc chuyển sang công chức quốc phòng; điểm c khoản 1 Điều 17 và điểm e khoản 1 Điều 18 Nghị định số 43/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công an nhân dân; các Điều 4, 5, khoản 4 Điều 6, Điều 12 Nghị định số 102/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Cơ yếu về chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu nghỉ hưu, chuyển ngành, thôi việc hoặc chuyển sang làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; khoản 1 Điều 1, Điều 3 Quyết định số 595/TTg ngày 15 tháng 12 năm 1993 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ đối với quân nhân, công an nhân dân khi xuất ngũ; Điều 3 Quyết định số 812/TTg ngày 12 tháng 12 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung đối tượng hưởng trợ cấp mất sức lao động dài hạn; trợ cấp thêm đối với người hưu trí cô đơn và công nhân viên chức là quân nhân chuyển ngành về hưu; nội dung quy định đối với quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu về việc hưởng trợ cấp bệnh nghề nghiệp hàng tháng, chế độ hưu trí, chế độ trợ cấp một lần và chế độ tử tuất tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều 3, khoản 2 Điều 4 Quyết định số 265/2003/QĐ-TTg ngày 16 tháng 12 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ đối với người bị phơi nhiễm HIV hoặc bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

Điều 52. Hướng dẫn thi hành

Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Cơ yếu Chính phủ hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Điều 53. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

65
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 68/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân
Tải văn bản gốc Nghị định 68/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 68/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân
Số hiệu: 68/2007/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Bảo hiểm,Lao động - Tiền lương
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 19/04/2007
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 153/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/12/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2007/NĐ-CP như sau:

1. Điểm b Khoản 2 Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"b) Hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên Công an nhân dân được hưởng sinh hoạt phí."

Xem nội dung VB
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
2. Người lao động thuộc diện hưởng phụ cấp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội, bao gồm:
...
b) Hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân.
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 153/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/12/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Nội dung này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 153/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/12/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2007/NĐ-CP như sau:
...
2. Đoạn đầu của Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 5. Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an

Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 Luật bảo hiểm xã hội, trong phạm vi, chức năng của mình, thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:"

Xem nội dung VB
Điều 5. Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ

Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 Luật Bảo hiểm xã hội, trong phạm vi, chức năng của mình, thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
Nội dung này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 153/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/12/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 153/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/12/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2007/NĐ-CP như sau:
...
3. Điểm a Khoản 2 Điều 33 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"a) Nếu tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội thì được cộng tiếp thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bao gồm cả thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và thời gian đóng bảo hiểm tự nguyện và được giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định đối với từng đối tượng tại thời điểm giải quyết chính sách bảo hiểm xã hội."

Xem nội dung VB
Điều 33. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội

Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 57 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:
...
2. Trong thời gian bảo lưu:

a) Nếu tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội thì được cộng tiếp thời gian đóng bảo hiểm xã hội và được giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định đối với từng đối tượng tại thời điểm giải quyết chính sách bảo hiểm xã hội;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điểm a Khoản 5 Mục IV Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Thi hành Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây được viết là Nghị định số 68/2007/NĐ-CP), Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định như sau:

A. CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
...
IV. CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
...
5. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 33 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP như sau:

a) Trong thời gian bảo lưu, nếu tiếp tục làm việc và đóng bảo hiểm xã hội thì được cộng tiếp thời gian đóng bảo hiểm xã hội và được giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định đối với từng đối tượng lao động tại thời điểm giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội;

Xem nội dung VB
Điều 33. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội

Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 57 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:
...
2. Trong thời gian bảo lưu:

a) Nếu tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội thì được cộng tiếp thời gian đóng bảo hiểm xã hội và được giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định đối với từng đối tượng tại thời điểm giải quyết chính sách bảo hiểm xã hội;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 153/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/12/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điểm a Khoản 5 Mục IV Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 153/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/12/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2007/NĐ-CP như sau:
...
4. Khoản 7 Điều 34 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"7. Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu đã chuyển sang ngạch công chức, viên chức quốc phòng, công an, cơ yếu hoặc chuyển ngành sang làm việc trong biên chế tại các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc chuyển ngành sang doanh nghiệp Nhà nước, thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định rồi mới nghỉ hưu thì cách tính lương hưu thực hiện như sau:

a) Trường hợp quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành sang các ngành nghề không được hưởng phụ cấp thâm niên nghề và trong tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính lương hưu không có phụ cấp thâm niên nghề thì được lấy mức bình quân tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tại thời điểm nghỉ hưu, cộng thêm khoản phụ cấp thâm niên nghề (nếu đã được hưởng) tính theo thời gian phục vụ tại ngũ của mức lương sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân và sĩ quan, hạ sĩ quan công an nhân dân hoặc phụ cấp thâm niên nghề tính theo thời gian làm việc trong tổ chức cơ yếu tại thời điểm liền kề trước khi chuyển ngành, được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ hưu để làm cơ sở tính lương hưu;

b) Trường hợp quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành sang các ngành nghề được hưởng phụ cấp thâm niên nghề và trong tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính lương hưu đã có phụ cấp thâm niên nghề thì mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu thực hiện theo quy định tại Khoản 1, 2, 3 và Khoản 4 Điều này;

c) Trường hợp quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu đã chuyển ngành rồi nghỉ hưu mà khi nghỉ hưu có mức lương hưu tính theo Điểm a, Điểm b Khoản này thấp hơn mức lương hưu tính theo mức lương bình quân của quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu tại thời điểm chuyển ngành thì được lấy mức bình quân tiền lương tháng tại thời điểm chuyển ngành và được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ hưu để làm cơ sở tính lương hưu."

Xem nội dung VB
Điều 34. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần

Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần quy định tại điểm a khoản 2 Điều 50 và tại các Điều 58, 59, 60 và 61 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện nhu sau:
...
7. Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu đã chuyển sang ngạch công chức, viên chức quốc phòng, công an, cơ yếu hoặc chuyển ngành sang làm việc trong biên chế tại các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc chuyển ngành sang doanh nghiệp Nhà nước rồi mới nghỉ hưu thì cách tính lương hưu thực hiện như sau:

a) Được lấy mức bình quân tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tại thời điểm nghỉ hưu, cộng thêm khoản phụ cấp thâm niên nghề (nếu đã được hưởng) tính theo thời gian phục vụ tại ngũ của mức lương sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân và sĩ quan, hạ sĩ quan công an nhân dân hoặc phụ cấp thâm niên nghề tính theo thời gian làm việc trong tổ chức cơ yếu tại thời điểm liền kề trước khi chuyển ngành, được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ hưu để làm cơ sở tính lương hưu;

b) Trường hợp quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu đã chuyển ngành rồi nghỉ hưu mà khi nghỉ hưu có mức lương hưu tính theo điểm a khoản này thấp hơn mức lương hưu tính theo mức lương bình quân của quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu tại thời điểm chuyển ngành thì được lấy mức bình quân tiền lương tháng tại thời điểm chuyển ngành và được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ hưu để làm cơ sở để tính lương hưu.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư liên tịch 101/2014/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 30/09/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Căn cứ Nghị định số 153/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 153/2013/NĐ-CP),
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH ngày 14 tháng 9 năm 2007 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 68/2007/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH) như sau:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH như sau:
...
3. Khoản 8 Mục IV Phần A Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH được sửa đổi, bổ sung và thay thế như sau:
“8. Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu đã chuyển sang ngạch công chức, viên chức quốc phòng, công an, cơ yếu hoặc chuyển ngành sang làm việc trong biên chế tại các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hưởng lương từ ngân sách Nhà nước hoặc chuyển ngành đi học hoặc chuyển ngành sang doanh nghiệp Nhà nước, thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định rồi mới nghỉ hưu quy định tại Khoản 7 Điều 34 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP, đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 153/2013/NĐ-CP thì cách tính lương hưu thực hiện như sau:
a) Trường hợp quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành sang các ngành nghề không được hưởng phụ cấp thâm niên nghề và trong tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính lương hưu không có phụ cấp thâm niên nghề thì được lấy mức bình quân tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tại thời điểm nghỉ hưu, cộng thêm khoản phụ cấp thâm niên nghề (nếu đã được hưởng) tính theo thời gian phục vụ tại ngũ của mức lương sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân hoặc của sĩ quan, hạ sĩ quan công an nhân dân hoặc phụ cấp thâm niên nghề tính theo thời gian làm việc trong tổ chức cơ yếu tại thời điểm liền kề trước khi chuyển ngành, được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ hưu để làm cơ sở tính lương hưu.
b) Trường hợp quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành sang các ngành nghề được hưởng phụ cấp thâm niên nghề và trong tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính lương hưu đã có phụ cấp thâm niên nghề thì mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 6, Khoản 7 Mục IV Phần A Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH. Thời gian được tính thâm niên nghề làm cơ sở tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng lương hưu là tổng thời gian làm việc trong các ngành nghề được hưởng phụ cấp thâm niên nghề (có đóng bảo hiểm xã hội); nếu không liên tục thì được cộng dồn; thời gian làm việc được tính hưởng nhiều loại thâm niên nghề cùng một lúc thì chỉ được tính hưởng một loại thâm niên nghề.
c) Trường hợp quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành sang các ngành nghề không được hưởng phụ cấp thâm niên nghề và trong tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính lương hưu không có phụ cấp thâm niên nghề, sau đó lại chuyển sang các ngành nghề được hưởng phụ cấp thâm niên nghề và trong tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính lương hưu đã có phụ cấp thâm niên nghề, hoặc ngược lại thì căn cứ vào ngành nghề mà quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu công tác cuối cùng trước khi nghỉ hưu (ngành nghề có được hưởng phụ cấp thâm niên nghề hoặc ngành nghề không được hưởng phụ cấp thâm niên nghề) để tính mức lương hưu theo Điểm a hoặc Điểm b Khoản này.
d) Trường hợp quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu đã chuyển ngành rồi nghỉ hưu mà khi nghỉ hưu có mức lương hưu tính theo Điểm a, Điểm b Khoản này thấp hơn mức lương hưu tính theo mức lương bình quân của quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu tại thời điểm chuyển ngành thì được lấy mức bình quân tiền lương tháng tại thời điểm chuyển ngành và được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ hưu để làm cơ sở tính lương hưu.
Ví dụ 2: Đồng chí Nguyễn Đình Ân, sinh tháng 5/1955, Đại úy, nguyên trợ lý thuộc Tổng cục Chính trị, có 14 năm 10 tháng được tính thâm niên nghề, chuyển ngành sang làm Chuyên viên thuộc Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí kể từ ngày 01/6/2015; có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội là 37 năm. Đồng chí Ân có diễn biến tiền lương đóng bảo hiểm xã hội 5 năm cuối như sau (giả sử tiền lương cơ sở tại thời điểm tháng 6/2015 là 1.150.000 đồng/tháng).
- Từ tháng 6/2010 đến tháng 5/2013 = 36 tháng, hệ số lương là 6,04:
1.150.000 đồng x 6,04 x 36 tháng = 250.056.000 đồng.
- Từ tháng 6/2013 đến tháng 5/2015 = 24 tháng, hệ số lương là 6,38:
1.150.000 đồng x 6,38 x 24 tháng = 176.088.000 đồng.
- Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội 5 năm cuối để làm cơ sở tính lương hưu của đồng chí Ân là:
(250.056.000 đồng + 176.088.000 đồng)/60 tháng = 7.102.400 đồng/tháng.
- Phụ cấp thâm niên nghề của đồng chí Ân trước khi chuyển ngành được cộng vào mức bình quân tiền lương tháng làm cơ sở tính lương hưu như sau:
Đại úy có hệ số lương quân hàm bằng 5,40, phụ cấp thâm niên nghề được tính là 14%:
1.150.000 đồng x 5,40 x 14% = 869.400 đồng.
- Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để làm cơ sở tính lương hưu là:
7.102.400 đồng + 869.400 đồng = 7.971.800 đồng.
- Lương hưu hàng tháng của đồng chí Ân là:
7.971.800 đồng x 75% = 5.978.850 đồng/tháng.
Ví dụ 3: Đồng chí Lê Xuân Quang, sinh tháng 5/1955, Thiếu tá, nguyên trợ lý thuộc Bộ đội Biên phòng, có 21 năm được tính thâm niên nghề, tháng 6/1999 chuyển ngành ra làm kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình, nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí kể từ ngày 01/6/2015; có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội là 37 năm 01 tháng. Đồng chí Quang có diễn biến tiền lương đóng bảo hiểm xã hội 5 năm cuối như sau (giả sử tiền lương cơ sở tại thời điểm tháng 6/2015 là 1.150.000 đồng/tháng).
- Thời gian được tính thâm niên nghề của đồng chí Quang là:
21 năm (trong quân đội) + 16 năm (Viện Kiểm sát nhân dân) = 37 năm.
+ Từ tháng 6/2010 đến tháng 5/2013 = 36 tháng, hệ số lương là 6,44; thâm niên nghề là 35 %:
1.150.000 đồng x 6,44 x 1,35 x 36 tháng = 359.931.600 đồng.
+ Từ tháng 6/2013 đến tháng 5/2015 = 24 tháng, hệ số lương là 6,78; thâm niên nghề là 37 %:
1.150.000 đồng x 6,78 x 1,37 x 24 tháng = 256.365.360 đồng.
- Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội 5 năm cuối để làm cơ sở tính lương hưu của đồng chí Quang là:
(359.931.600 đồng + 256.365.360 đồng)/60 tháng = 10.271.616 đồng/tháng.
- Lương hưu hàng tháng của đồng chí Quang là:
10.271.616 đồng/tháng x 75% = 7.703.712 đồng/tháng.
Ví dụ 4: Đồng chí Trần Xuân Thắng, sinh ngày 15/5/1955, nhập ngũ 6/1979, Đại úy, nguyên trợ lý thuộc Quân khu 1 có 21 năm 01 tháng tuổi quân, được tính thâm niên nghề 21%, tháng 7/2000 chuyển ngành sang làm kiểm sát viên thuộc Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Thái Nguyên, tháng 5/2002 chuyển sang công tác ở Văn phòng Tỉnh ủy Thái Nguyên (không có phụ cấp thâm niên nghề), tháng 3/2009 lại sang làm kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân, đồng chí Thắng được nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí kể từ ngày 01/6/2015. Diễn biến tiền lương đóng bảo hiểm xã hội 5 năm cuối như sau (giả sử tiền lương cơ sở tại thời điểm tháng 01/6/2015 là 1.150.000 đồng/tháng).
- Thời gian được tính thâm niên nghề của đồng chí Thắng là:
21 năm (trong quân đội) + 08 năm (Viện Kiểm sát nhân dân) = 29 năm.
+ Từ tháng 6/2010 đến tháng 5/2013 = 36 tháng; hệ số 6,44; thâm niên 27%:
1.150.000 đồng x 6,44 x 1,27 x 36 tháng = 338.602.320 đồng
+ Từ tháng 6/2013 đến tháng 5/2015 = 24 tháng; hệ số 6,78; thâm niên 29%:
1.150.000 đồng x 6,78 x 1,29 x 24 tháng = 241.395.120 đồng
+ Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội 5 năm cuối để làm cơ sở tính lương hưu của đồng chí Thắng là:
(338.602.320 đồng + 241.395.120 đồng)/60 tháng = 9.666.624 đồng/tháng.
- Lương hưu hàng tháng của đồng chí Thắng là:
9.666.624 đồng/tháng x 75% = 7.249.968 đồng/tháng.
Ví dụ 5: Đồng chí Hoàng Đình Dũng, sinh tháng 4/1955, Trung tá, nguyên trợ lý thuộc Binh chủng Thông tin, có 25 năm 7 tháng được tính thâm niên nghề, tháng 8/2000 chuyển ngành ra làm Chuyên viên Văn phòng Chính phủ, có 40 năm 4 tháng đóng bảo hiểm xã hội, nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí kể từ ngày 01/5/2015. Đồng chí Hoàng Đình Dũng có diễn biến tiền lương đóng bảo hiểm xã hội 5 năm cuối trước khi chuyển ngành và trước khi nghỉ hưu như sau (giả sử tiền lương cơ sở tại thời điểm tháng 5/2015 là 1.150.000 đồng).
- Trước khi chuyển ngành:
+ Từ tháng 9/1995 đến tháng 7/1999 = 47 tháng, quân hàm Thiếu tá, hệ số lương 6,0; thâm niên nghề 24%:
1.150.000 đồng x 6,0 x 1,24 x 47 tháng = 402.132.000 đồng.
+ Từ tháng 8/1999 đến tháng 8/2000 = 13 tháng, quân hàm Trung tá, hệ số lương 6,6; thâm niên nghề 25%:
1.150.000 đồng x 6,6 x 1,25 x 13 tháng = 123.337.500 đồng.
+ Mức bình quân tiền lương trước khi chuyển ngành là:
(402.132.000 đồng + 123.337.500 đồng)/60 tháng = 8.757.825 đồng/tháng.
- Trước khi nghỉ hưu:
+ Giả sử mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội trước nghỉ hưu của đồng chí Hoàng Đình Dũng là: 6.000.000 đồng/tháng.
+ Phụ cấp thâm niên nghề trước khi chuyển ngành là:
1.150.000 x 6,6 x 25% = 1.897.500 đồng.
Tổng cộng: 6.000.000 đồng + 1.897.500 đồng = 7.897.500 đồng/tháng.
Như vậy, mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu của đồng chí Dũng tại thời điểm nghỉ hưu thấp hơn mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tại thời điểm chuyển ngành. Do đó, đồng chí Hoàng Đình Dũng được lấy mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tại thời điểm chuyển ngành là 8.757.825 đồng/tháng làm cơ sở tính lương hưu.”

Xem nội dung VB
Điều 34. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần
...
7. Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu đã chuyển sang ngạch công chức, viên chức quốc phòng, công an, cơ yếu hoặc chuyển ngành sang làm việc trong biên chế tại các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc chuyển ngành sang doanh nghiệp Nhà nước rồi mới nghỉ hưu thì cách tính lương hưu thực hiện như sau:

a) Được lấy mức bình quân tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tại thời điểm nghỉ hưu, cộng thêm khoản phụ cấp thâm niên nghề (nếu đã được hưởng) tính theo thời gian phục vụ tại ngũ của mức lương sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân và sĩ quan, hạ sĩ quan công an nhân dân hoặc phụ cấp thâm niên nghề tính theo thời gian làm việc trong tổ chức cơ yếu tại thời điểm liền kề trước khi chuyển ngành, được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ hưu để làm cơ sở tính lương hưu;

b) Trường hợp quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu đã chuyển ngành rồi nghỉ hưu mà khi nghỉ hưu có mức lương hưu tính theo điểm a khoản này thấp hơn mức lương hưu tính theo mức lương bình quân của quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu tại thời điểm chuyển ngành thì được lấy mức bình quân tiền lương tháng tại thời điểm chuyển ngành và được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ hưu để làm cơ sở để tính lương hưu.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 153/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/12/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư liên tịch 101/2014/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 30/09/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 153/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/12/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2007/NĐ-CP như sau:
...
5. Khoản 3 Điều 44 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"3. Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội trong tổ chức bảo hiểm xã hội thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an bao gồm:

a) Chi thường xuyên của tổ chức bảo hiểm xã hội thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an bảo đảm;

b) Chi thường xuyên cho lao động hợp đồng do thủ trưởng đơn vị thực hiện giao kết hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật; chi thường xuyên đặc thù; chi không thường xuyên; chi đầu tư phát triển phục vụ cho hoạt động quản lý, tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về quản lý tài chính bảo hiểm xã hội đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam và do Quỹ bảo hiểm xã hội bảo đảm."

Xem nội dung VB
Điều 44. Sử dụng và quyết toán quỹ bảo hiểm xã hội

Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 90 và Điều 95 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:
...
3. Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội trong tổ chức bảo hiểm xã hội thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ, bao gồm:

a) Chi thường xuyên của tổ chức bảo hiểm xã hội thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ bảo đảm;

b) Chi hỗ trợ cho hoạt động bảo hiểm xã hội của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ do Quỹ bảo hiểm xã hội bảo đảm, bao gồm chi thường xuyên đặc thù và chi không thường xuyên.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư liên tịch 101/2014/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 30/09/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Căn cứ Nghị định số 153/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 153/2013/NĐ-CP),
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH ngày 14 tháng 9 năm 2007 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 68/2007/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH) như sau:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH như sau:
...
5. Bổ sung Khoản 4 vào Phần B Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH như sau:

“4. Quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí chi hoạt động quản lý bảo hiểm xã hội đối với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an thực hiện theo Điều 11, Điều 12, Điều 13 Mục III Thông tư số 134/2011/TT-BTC ngày 30/9/2011 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Quyết định số 04/2011/QĐ-TTg ngày 20/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý tài chính đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam, bao gồm chi thường xuyên cho lao động hợp đồng do thủ trưởng đơn vị thực hiện giao kết hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật; chi thường xuyên đặc thù; chi không thường xuyên được xác định trên cơ sở nhiệm vụ được giao và mức chi theo chế độ quy định; chi đầu tư phát triển phục vụ cho hoạt động quản lý, tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.”

Xem nội dung VB
Điều 44. Sử dụng và quyết toán quỹ bảo hiểm xã hội

Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 90 và Điều 95 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:
...
3. Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội trong tổ chức bảo hiểm xã hội thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ, bao gồm:

a) Chi thường xuyên của tổ chức bảo hiểm xã hội thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ bảo đảm;

b) Chi hỗ trợ cho hoạt động bảo hiểm xã hội của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ do Quỹ bảo hiểm xã hội bảo đảm, bao gồm chi thường xuyên đặc thù và chi không thường xuyên.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 153/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/12/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư liên tịch 101/2014/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 30/09/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 153/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/12/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2007/NĐ-CP như sau:
...
6. Điều 48 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 48. Tổ chức bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an

Tổ chức bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định tại Khoản 2 Điều 106 Luật bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:

1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, quyết định thành lập tổ chức bảo hiểm xã hội thuộc Bộ mình để giúp Bộ trưởng thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 47 Nghị định 68/2007/NĐ-CP đối với người lao động đang phục vụ trong quân đội, công an và Ban Cơ yếu Chính phủ. Tổ chức Bảo hiểm xã hội thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội đối với người lao động đang phục vụ trong quân đội và Ban Cơ yếu Chính phủ.

2. Tổ chức Bảo hiểm xã hội thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chịu sự chỉ huy, quản lý về tổ chức, cán bộ của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp vụ của Bảo hiểm xã hội Việt Nam."

Xem nội dung VB
Điều 48. Tổ chức bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính phủ

Tổ chức bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính phủ quy định tại khoản 2 Điều 106 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:

1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Trưởng Ban Cơ yếu Chính phủ quyết định thành lập tổ chức bảo hiểm xã hội thuộc Bộ, ngành mình để giúp Bộ trưởng, Trưởng Ban thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 47 Nghị định này đối với người lao động đang phục vụ trong quân đội, công an và cơ yếu.

2. Tổ chức Bảo hiểm xã hội thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ chịu sự chỉ huy, quản lý về tổ chức, cán bộ của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp vụ của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 153/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/12/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 153/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/12/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2007/NĐ-CP như sau:
...
7. Điểm b Khoản 1 Điều 49 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"b) Trích từ tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm xã hội bảo đảm cho Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an những nội dung như quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 44 Nghị định này."

Xem nội dung VB
Điều 49. Trách nhiệm của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam và tổ chức Bảo hiểm xã hội thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính phủ

1. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm:
...
b) Trích từ tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm xã hội cho Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ để thực hiện việc chi thường xuyên đặc thù và chi không thường xuyên về bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ quy định tại điểm b khoản 3 Điều 44 Nghị định này.
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 153/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/12/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 153/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/12/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Điều 2. Hiệu lực thi hành
...
3. Bãi bỏ ... cụm từ "bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ" ... tại các Điều, Khoản của Nghị định 68/2007/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 153/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/12/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 153/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/12/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Điều 2. Hiệu lực thi hành
...
3. Bãi bỏ ... cụm từ "bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ" ... tại các Điều, Khoản của Nghị định 68/2007/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 153/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/12/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Các quy định về chức năng, nhiệm vụ của tổ chức bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ tại Nghị định này bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 153/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/12/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Điều 2. Hiệu lực thi hành
...
3. Bãi bỏ ... các quy định về chức năng, nhiệm vụ của tổ chức bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ tại các Điều, Khoản của Nghị định 68/2007/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỜNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC ĐỐI VỚI QUÂN NHÂN, CÔNG AN NHÂN DÂN VÀ NGƯỜI LÀM CÔNG TÁC CƠ YẾU HƯỞNG LƯƠNG NHƯ ĐỐI VỚI QUÂN NHÂN, CÔNG AN NHÂN DÂN
Các quy định về chức năng, nhiệm vụ của tổ chức bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ tại Nghị định này bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 153/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/12/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 153/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/12/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Điều 2. Hiệu lực thi hành
...
3. Bãi bỏ ... cụm từ "bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ" ... tại các Điều, Khoản của Nghị định 68/2007/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 153/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/12/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Điều này được bổ sung bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 153/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/12/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2007/NĐ-CP như sau:
...
8. Bổ sung Khoản 14 Điều 50 như sau:

"14. Quân nhân, công an nhân dân đã phục viên, xuất ngũ trước ngày 15 tháng 12 năm 1993, sau đó chuyển sang làm việc có tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế có tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cả năm chế độ mà không hưởng chế độ trợ cấp theo quy định tại Quyết định số 47/2002/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2002; Điểm a Khoản 1 Điều 1 Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2005; Quyết định số 92/2005/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2005; Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008; Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010; Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2010 và Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ thì được cộng nối thời gian công tác trong quân đội, công an trước đó với thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội sau này để tính hưởng bảo hiểm xã hội."

Xem nội dung VB
Điều 50. Quy định chuyển tiếp

1. Những người nguyên là quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng; thân nhân đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng của quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương chết trước ngày 01 tháng 01 năm 2007; người bị đình chỉ hưởng bảo hiểm xã hội do vi phạm pháp luật trước ngày 01 tháng 01 năm 2007 thì vẫn thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội theo các quy định trước đây và được điều chỉnh mức hưởng theo quy định của Chính phủ ở từng giai đoạn. Trường hợp những người đang hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 2007 mà bị chết từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 trở đi thì khi chết được áp dụng chế độ tử tuất quy định tại Mục 5 Chương II Nghị định này.

2. Người lao động đã chết từ ngày 31 tháng 12 năm 2006 trở về trước, người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà ra viện trước ngày 01 tháng 01 năm 2007, nhưng từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 trở đi mới giải quyết chế độ tử tuất hoặc chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì thực hiện theo quy đinh trước ngày 01 tháng 01 năm 2007 và được điều chỉnh mức hưởng theo quy định của Chính phủ. Những người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà ra viện từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 trở đi thì giải quyết chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục 3 Chương II Nghị định này.

3. Người lao động đã hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp một lần hoặc hàng tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 2007, mà từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 trở đi, nếu vết thương, bệnh cũ tái phát hoặc lại bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì được giám định lại hoặc giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động theo quy định tại Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội và được thực hiện chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp quy định tại Mục 3 Chương II Nghị định này.

4. Người lao động đã bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 2007 thì khi giải quyết chế độ hưu trí hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần hoặc chế độ tử tuất từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 trở đi được áp dụng quy định tại Mục 4 và Mục 5 Chương II Nghị định này.

5. Người lao động có 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, đã có quyết định nghỉ việc chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu trước ngày 01 tháng 01 năm 2007 thì được hưởng lương hưu khi đủ tuổi đời theo quy định tại thời điểm nghỉ việc và được điều chỉnh mức hưởng theo quy định của Chính phủ tại thời điểm hưởng lương hưu.

6. Người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định trước ngày 01 tháng 10 năm 2004, hưởng bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 trở đi thì tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, trợ cấp tử tuất một lần được điều chỉnh theo quy định về tiền lương, phụ cấp tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP và Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ, bao gồm cả hệ số lương, phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) và cả cách tính tiền lương, phụ cấp đóng bảo hiểm xã hội.

7. Khi xác định điều kiện thời gian đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng chế độ hưu trí, tử tuất hàng tháng thì một năm phải tính đủ 12 tháng. Trường hợp còn thiếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối đa không quá 6 tháng thì đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này (đối với trường hợp hưởng lương hưu hàng tháng) hoặc thân nhân (đối với trường hợp hưởng trợ cấp tuất hàng tháng) được đóng tiếp bảo hiểm xã hội một lần cho những tháng còn thiếu, với mức đóng hàng tháng bằng tổng mức đóng của người lao động và người sử dụng lao động cho quỹ hưu trí và tử tuất, theo mức tiền lương tháng trước khi nghỉ việc hoặc trước khi chết.

8. Học sinh Cơ yếu hưởng phụ cấp được đào tạo về kỹ thuật, nghiệp vụ mật mã do Ban Cơ yếu Chính phủ quản lý được áp dụng thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội như đối với hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân, công an nhân dân quy định tại Nghị định này.

9. Hàng năm, Nhà nước chuyển từ ngân sách một khoản kinh phí vào quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý, đề bảo đảm đủ lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho các đối tượng quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 2 Nghị định này đã hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 1995.

10. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này được cấp có thẩm quyền cho phép ra nước ngoài theo chế độ phu nhân, phu quân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thì được tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội theo mức đóng hàng tháng quy định tại Điều 41 và điểm c khoản 1 Điều 42 Nghị định này để hưởng chế độ hưu trí và tử tuất, tính theo mức lương đang hưởng trước khi đi, chuyển đổi theo chế độ tiền lương do Chỉnh phủ quy định từng giai đoạn.

11. Người lao động quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 2 Nghị định này trong khi làm nhiệm vụ mà bị thương hoặc bị chết, được các cơ quan có thẩm quyền xác nhận là thương binh hoặc người hưởng chính sách như thương binh, hoặc liệt sĩ thì ngoài việc được hưởng chính sách ưu đãi người có công do ngân sách nhà nước bảo đảm, vẫn được thực hiện chế độ tai nạn lao động, tử tuất quy định tại Mục 3 và Mục 5 Chương II Nghị định này.

12. Tổ chức Bảo hiểm Xã hội thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ có trách nhiệm thực hiện Bảo hiểm xã hội đối với người lao động quy định tại Nghị định số 152/2006/NĐ-CP khi đang phục vụ trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ.

13. Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội quy định tại Chương II Nghị định này đối với những người làm công tác cơ yếu không phục vụ trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 153/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/12/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Đối tượng hưởng chế độ hưu trí hàng tháng tại điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Mục II Thông tư liên tịch 01/2008/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC-BNV có hiệu lực từ ngày 18/03/2008 (VB hết hiệu lực: 26/03/2017)
Căn cứ Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 68/2007/NĐ-CP);
Bộ Công an, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân nghỉ hưu, chuyển ngành, thôi phục vụ trong Công an nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân chuyển sang công nhân, viên chức Công an nhân dân như sau:
...
II. CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI SĨ QUAN CÔNG AN NHÂN DÂN NGHỈ HƯU

1. Điều kiện nghỉ hưu

Sĩ quan Công an nhân dân nghỉ việc được thực hiện chế độ hưu trí hàng tháng khi thuộc một trong các trường hợp sau:

1.1. Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi và đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên.

1.2. Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên.

1.3. Nam có đủ 25 năm, nữ có đủ 20 năm trở lên công tác trong Công an nhân dân và đã đóng đủ bảo hiểm xã hội theo quy định, trong đó có ít nhất 5 năm được tính thâm niên nghề, nếu sức khỏe yếu, năng lực hạn chế, do yêu cầu công tác hoặc tự nguyện xin nghỉ (không phụ thuộc vào tuổi đời).

Thời gian công tác trong Công an nhân dân bao gồm thời gian là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân, viên chức Công an nhân dân, học viên học tại các trường Công an nhân dân hoặc gửi học ở các trường ngoài Công an nhân dân do Công an nhân dân trả lương hoặc sinh hoạt phí. Thời gian công tác trong Công an nhân dân được tính theo năm dương lịch (không quy đổi theo hệ số), nếu có thời gian đứt quãng mà chưa hưởng trợ cấp một lần (bao gồm trợ cấp xuất ngũ, thôi việc) thì được cộng dồn.

1.4. Bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thi hành nhiệm vụ và đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên (không phụ thuộc vào tuổi đời).

1.5. Đủ hạn tuổi phục vụ cao nhất theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định số 43/2007/NĐ-CP và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.

1.6. Sĩ quan Công an nhân dân nghỉ việc hưởng lương hưu hàng tháng với mức lương hưu thấp hơn khi thuộc một trong các trường hợp:

a) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên mà bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

b) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành mà bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên (không phụ thuộc vào tuổi đời).

Xem nội dung VB
Điều 29. Đối tượng và điều kiện hưởng lương hưu hàng tháng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này nếu nghỉ việc được hưởng lương hưu hàng tháng khi thuộc một trong các trường hợp sau:

1. Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi và đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên.

2. Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên.

3. Những người sau đây đã đóng đủ bảo hiểm xã hội theo quy định, khi nghỉ việc dược hưởng chế độ hưu trí hàng tháng:

a) Nam quân nhân có đủ 25 năm, nữ quân nhân có đủ 20 năm trở lên công tác trong quân đội nhân dân, trong đó có ít nhất 5 năm tuổi quân, mà quân đội không còn nhu cầu bố trí sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng hoặc không chuyển ngành được. Thời gian công tác trong quân đội bao gồm thời gian là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân viên chức quốc phòng;

b) Nam công an nhân dân có đủ 25 năm, nữ công an nhân dân có đủ 20 năm trở lên công tác trong công an nhân dân, trong đó có ít nhất 5 năm được tính thâm niên, nếu sức khoẻ yếu, năng lực hạn chế, do yêu cầu công tác hoặc tự nguyện xin nghỉ. Thời gian công tác trong công an bao gồm thời gian là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, học viên, công nhân viên chức công an nhân dân;

c) Người làm công tác cơ yếu là nam có đủ 25 năm, nữ có đủ 20 năm trở lên công tác trong cơ quan cơ yếu, trong đó có ít nhất 5 năm được tính thâm niên ngành cơ yếu mà cơ quan cơ yếu không còn nhu cầu bố trí công tác trong tổ chức cơ yếu hoặc không chuyển ngành được. Thời gian công tác trong tổ chức cơ yếu bao gồm thời gian làm công tác cơ yếu và thời gian làm công tác khác.

4. Người lao động bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thi hành nhiệm vụ, đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên.
Đối tượng hưởng chế độ hưu trí hàng tháng tại điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Mục II Thông tư liên tịch 01/2008/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC-BNV có hiệu lực từ ngày 18/03/2008 (VB hết hiệu lực: 26/03/2017)
Cách tính lương hưu hàng tháng tại khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 2.1 và 2.3 Mục II Thông tư liên tịch 01/2008/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC-BNV có hiệu lực từ ngày 18/03/2008 (VB hết hiệu lực: 26/03/2017)
Căn cứ Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 68/2007/NĐ-CP);
Bộ Công an, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân nghỉ hưu, chuyển ngành, thôi phục vụ trong Công an nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân chuyển sang công nhân, viên chức Công an nhân dân như sau:
...
2. Cách tính lương hưu hàng tháng

2.1. Sĩ quan Công an nhân dân nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hàng tháng theo quy định tại các điểm 1.1, 1.2, 1.3, 1.4, 1.5 khoản 1 Mục này; cách tính lương hưu hàng tháng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP, cụ thể như sau:

Đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội; sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ. Mức lương hưu hàng tháng tối đa bằng 75% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Ví dụ 1: Đồng chí Nguyễn Thị K (nữ), là công nhân công an từ tháng 6/1983, được chuyển sang sĩ quan CMKT tháng 7/2001, cấp bậc hàm Thượng úy. Do yêu cầu công tác, đơn vị bố trí để đồng chí K nghỉ việc từ tháng 7/2007. Đồng chí K có 24 năm 02 tháng công tác trong Công an nhân dân (24 năm 02 tháng đóng bảo hiểm xã hội) nên đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí hàng tháng. Tỷ lệ lương hưu hàng tháng của đồng chí K được tính như sau:

- 15 năm đầu được tính bằng 45%;

- Từ năm thứ 16 đến năm thứ 24: 9 năm x 3% năm = 27%.

Tổng cộng bằng 72%.
...
2.3. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu của sĩ quan Công an nhân dân thực hiện theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 31. Mức lương hưu hàng tháng và trợ cấp một lần khi nghỉ hưu\

Mức lương hưu hàng tháng và trợ cấp một lần khi nghỉ hưu quy định tại Điều 52 và Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:

1. Đối với người nghỉ hưu quy định tại Điều 29 Nghị định này thì mức lương hưu hàng tháng tính theo thời gian đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội: đủ 1 5 năm đóng bảo hiểm xã hội được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội; sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ. Mức lương hưu hàng tháng tối đa bằng 75% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm a Khoản 2 Mục IV Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Thi hành Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây được viết là Nghị định số 68/2007/NĐ-CP), Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định như sau:

A. CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
...
IV. CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
...
2. Cách tính mức lương hưu hằng tháng và mức hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 31 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP, cụ thể như sau:

a) Mức lương hưu hằng tháng tính theo thời gian đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội: 15 năm đầu đóng bảo hiểm xã hội được tính bằng 45%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ, mức tối đa bằng 75%;

Xem nội dung VB
Điều 31. Mức lương hưu hàng tháng và trợ cấp một lần khi nghỉ hưu

Mức lương hưu hàng tháng và trợ cấp một lần khi nghỉ hưu quy định tại Điều 52 và Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:

1. Đối với người nghỉ hưu quy định tại Điều 29 Nghị định này thì mức lương hưu hàng tháng tính theo thời gian đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội: đủ 1 5 năm đóng bảo hiểm xã hội được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội; sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ. Mức lương hưu hàng tháng tối đa bằng 75% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Cách tính lương hưu hàng tháng tại khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 2.1 và 2.3 Mục II Thông tư liên tịch 01/2008/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC-BNV có hiệu lực từ ngày 18/03/2008 (VB hết hiệu lực: 26/03/2017)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm a Khoản 2 Mục IV Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Việc giám định mức suy giảm khả năng lao động được hướng dẫn bởi Thông tư 07/2010/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 19/05/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Bộ Y tế hướng dẫn việc giám định mức suy giảm khả năng lao động của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Cơ quan thực hiện
...
Điều 4. Giải thích từ ngữ
...
Chương II

HỒ SƠ GIÁM ĐỊNH

Điều 5. Hồ sơ giám định lần đầu
...
Điều 6. Hồ sơ giám định lại đối với trường hợp thương tật, bệnh nghề nghiệp tái phát
...
Điều 7. Hồ sơ giám định tổng hợp
...
Điều 8. Hồ sơ giám định khiếu nại
...
Điều 9. Trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ
...
Chương III

TRÌNH TỰ KHÁM GIÁM ĐỊNH Y KHOA

Điều 10. Tiếp nhận hồ sơ giám định y khoa
...
Điều 11. Thời hạn giới thiệu người lao động giám định y khoa
...
Điều 12. Phí khám giám định y khoa
...
Điều 13. Quy trình giám định y khoa
...
Điều 14. Đánh giá mức suy giảm khả năng lao động
...
Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 15. Hiệu lực thi hành
...
Điều 16. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 17. Trách nhiệm thi hành
...
(phụ lục kèm theo)

Xem nội dung VB
Điều 20. Giám định mức suy giảm khả năng lao động

Việc giám định, giám định lại hoặc giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động thực hiện theo quy định tại Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội, trên cơ sở thương tật, bệnh tật đã được điều trị ổn định.
Nội dung hướng dẫn việc giám định lại và giám định tổng hợp tại Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 1 Mục III Thông tư liên tịch 02/2009/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 13/02/2009 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Căn cứ Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 68/2007/NĐ-CP); Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH ngày 14 tháng 9 năm 2007 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 68/2007/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH) như sau:
...
III. CHẾ ĐỘ TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Mục III Phần A Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH như sau:

“5. Giám định lại và giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động

a) Giám định lại mức suy giảm khả năng lao động:

Điều kiện để giám định lại mức suy giảm khả năng lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội.

Mức trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với người lao động được giám định lại mức suy giảm khả năng lao động sau khi thương tật, bệnh tật tái phát được hướng dẫn như sau:

a1) Đối với người lao động đã hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp một lần theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 2007:

- Trường hợp sau khi giám định lại có mức suy giảm khả năng lao động dưới 31% thì được hưởng mức trợ cấp một lần theo quy định sau:

(Xem chi tiết tại nội dung văn bản)

- Trường hợp sau khi giám định lại có mức suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng. Mức hưởng theo bảng quy định tại tiết a2 điểm này.

Ví dụ 4: Đồng chí trung úy Nguyễn Tuấn Anh bị tai nạn lao động tháng 12/2006 với mức suy giảm khả năng lao động là 25%, đã nhận trợ cấp tai nạn lao động một lần theo quy định tại Nghị định số 45/CP ngày 15/7/1995 của Chính phủ là 450.000 đồng x 12 tháng = 5.400.000 đồng. Tháng 12/2008 do thương tật tái phát, đồng chí Nguyễn Tuấn Anh được giám định lại, mức suy giảm khả năng lao động mới là 32%. Theo quy định, đồng chí Nguyễn Tuấn Anh được chuyển sang hưởng trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng của nhóm 1 từ tháng 12/2008, mức lương tối thiểu chung tại tháng 12/2008 là 540.000 đồng/tháng, đồng chí Nguyễn Tuấn Anh được hưởng mức trợ cấp hằng tháng là:

540.000 đồng x 0,4 tháng = 216.000 đồng/tháng.

a2) Đối với người lao động đã hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 2007, sau khi giám định lại thì tùy thuộc vào kết quả giám định lại mức suy giảm khả năng lao động, được hưởng mức trợ cấp hằng tháng theo quy định sau:

( Xem chi tiết tại nội dung văn bản)

a3) Đối với người lao động đã hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp một lần quy định tại Điều 21 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP:

- Sau khi giám định lại, mức suy giảm khả năng lao động tăng so với trước đó và dưới 31% thì hưởng trợ cấp một lần. Mức trợ cấp một lần được tính bằng hiệu số giữa mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động mới với mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động trước đó.

Ví dụ 5: Đồng chí thượng úy Lê Đăng Bảy, bị tai nạn lao động ngày 14 tháng 6 năm 2007, nằm viện điều trị, đến ngày 20 tháng 7 năm 2007 ra viện về đơn vị tiếp tục công tác. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tháng 5 năm 2007 của đồng chí Lê Đăng Bảy là 3.078.000 đồng, thời gian công tác tính đến tháng 5 năm 2007 là 14 năm 7 tháng. Ngày 14 tháng 9 năm 2007 được Hội đồng giám định y khoa kết luận suy giảm khả năng lao động 21% và đã được hưởng trợ cấp tai nạn lao động một lần theo quy định tại Nghị định số 68/2008/NĐ-CP. Tháng 02 năm 2009, do thương tật tái phát được giám định lại, mức suy giảm khả năng lao động mới là 30%. Giả sử mức lương tối thiểu chung tại tháng 02 năm 2009 là 540.000 đồng/tháng, đồng chí Lê Đăng Bảy được hưởng trợ cấp một lần như sau:

{5x540.000đ+(30-5)x0,5x540.000đ} – {5x540.000đ+(21-5)x0,5x540.000đ}

= 12,5 x 540.000 đ – 8 x 540.000 đ

= 2.430.000 đồng

- Sau khi giám định lại, mức suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng theo hướng dẫn tại khoản 7 Mục III Phần A Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH, trong đó mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động được tính theo mức suy giảm khả năng lao động mới; mức trợ cấp tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội và tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đã tính hưởng trợ cấp một lần trước đó.

Ví dụ 6: Cũng trường hợp đồng chí thượng úy Lê Đăng Bảy nêu tại ví dụ 5. Tháng 02/2009 do thương tật tái phát, đồng chí Lê Đăng Bảy được giám định lại, mức suy giảm khả năng lao động mới là 35%. Giả sử mức lương tối thiểu chung tại tháng 02/2009 là 540.000 đồng/tháng, đồng chí Lê Đăng Bảy được hưởng mức trợ cấp hằng tháng như sau:

- Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động mới (35%) là:

0,3 x 540.000 đ + (35-31) x 0,02 x 540.000 đ

= 162.000 đ + 43.200 đ

= 205.200 đồng/tháng.

- Mức trợ cấp tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội (được tính đến tháng 5/2007) là:

0,005 x 3.078.000 đ + (14-1) x 0,003 x 3.078.000 đ

= 15.390 đ + 120.042 đ

= 135.432 đồng/tháng.

- Mức trợ cấp hằng tháng của đồng chí Lê Đăng Bảy là:

205.200 đ + 135.432 đ = 340.632 đồng/tháng.

a4) Đối với người lao động đã hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng quy định tại Điều 22 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP, khi giám định lại có mức suy giảm khả năng lao động thay đổi thì mức trợ cấp hằng tháng mới được tính theo quy định tại khoản 7 Mục III Phần A Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH, trong đó mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động được tính theo mức suy giảm khả năng lao động mới; mức trợ cấp tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội là mức hiện hưởng.

Ví dụ 7: Cũng trường hợp đồng chí thượng úy Lê Đăng Bảy nêu tại ví dụ 5 nhưng mức suy giảm khả năng lao động do Hội đồng giám định y khoa kết luận ngày 14/9/2007 là 31%, đang được hưởng trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng theo Điều 22 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP, trong đó mức trợ cấp tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội hiện hưởng là 135.432 đồng/tháng. Do thương tật tái phát, tháng 02/2009 đồng chí Lê Đăng Bảy được giám định lại, mức suy giảm khả năng lao động mới là 40%. Giả sử mức lương tối thiểu chung tại tháng 02/2009 là 540.000 đồng/tháng, đồng chí Lê Đăng Bảy được hưởng mức trợ cấp hằng tháng như sau:

- Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động mới (40%) là:

0,3 x 540.000 đ + (40-31) x 0,02 x 540.000 đ

= 162.000 đ + 97.200 đ

= 259.200 đồng/tháng.

- Mức trợ cấp tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội là mức hiện hưởng bằng 135.432 đồng/tháng.

- Mức trợ cấp hằng tháng của đồng chí Lê Đăng Bảy là:

259.200 đ + 135.432 đ = 394.632 đồng/tháng.

a5) Mức trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với người lao động được giám định lại mức suy giảm khả năng lao động quy định tại điểm này được tính theo mức lương tối thiểu chung tại tháng có kết luận giám định lại của Hội đồng giám định y khoa.

b) Giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động:

Điều kiện để giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động quy định tại khoản 2 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội.

Mức trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với người lao động được giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động được hướng dẫn như sau:

Đối với người lao động đã hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp một lần hoặc hằng tháng mà từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 trở đi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mới thì tùy thuộc vào mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi giám định tổng hợp để giải quyết trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại khoản 6, khoản 7 Mục III Phần A Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH, trong đó:

b1) Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động mới được tính theo mức lương tối thiểu chung tại tháng ra viện của lần điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau cùng hoặc tại tháng có kết luận giám định tổng hợp của Hội đồng giám định y khoa nếu không phải điều trị nội trú.

b2) Mức trợ cấp tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội sau khi giám định tổng hợp được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội và tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau cùng.

Ví dụ 8: Đồng chí Đặng Văn Hùng, nhân viên Ban Cơ yếu Chính phủ, bị tai nạn lao động tháng 5/2007, mức suy giảm khả năng lao động là 32%, đang được hưởng trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng theo Điều 22 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP. Tháng 01/2009 đồng chí Đặng Văn Hùng bị tai nạn lao động lần 2, được điều trị tại bệnh viện. Sau khi điều trị ổn định, tháng 02/2009 được ra viện về đơn vị tiếp tục công tác, tháng 3/2009 được giám định tổng hợp tại Hội đồng giám định y khoa với mức suy giảm khả năng lao động sau khi giám định tổng hợp là 36%. Tính đến tháng 12/2008 đồng chí Đặng Văn Hùng có 15 năm 6 tháng đóng bảo hiểm xã hội, mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội tháng 12/2008 là 2.452.950 đồng (hệ số 3,95; thâm niên nghề 15%), giả sử mức lương tối thiểu chung tại tháng 02/2009 là 540.000 đồng/tháng, trợ cấp hằng tháng của đồng chí Đặng Văn Hùng sau khi giám định tổng hợp được tính như sau:

- Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động mới (36%) sau khi giám định tổng hợp là:

0,3 x 540.000 đ + (36-31) x 0,02 x 540.000 đ

= 162.000 đ + 54.000 đ

= 216.000 đồng/tháng.

- Mức trợ cấp tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội (tính đến tháng 12/2008) là:

0,005 x 2.452.950 đ + (15-1) x 0,003 x 2.452.950 đ

= 12.265 đ + 103.024 đ

= 115.289 đồng/tháng.

- Mức trợ cấp hằng tháng của đồng chí Đặng Văn Hùng là:

216.000 đ + 115.289 đ = 331.289 đồng/tháng.

c) Thời điểm hưởng trợ cấp:

- Thời điểm hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi giám định lại mức suy giảm khả năng lao động được tính kể từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa;

- Thời điểm hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động được tính kể từ tháng người lao động điều trị xong, ra viện của lần điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau cùng hoặc tại tháng có kết luận giám định tổng hợp của Hội đồng giám định y khoa nếu không phải điều trị nội trú.

d) Trách nhiệm thực hiện:

Theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp người lao động, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ có trách nhiệm giới thiệu người lao động đến Hội đồng giám định y khoa để giám định lại hoặc giám định tổng hợp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp”.

Xem nội dung VB
Điều 20. Giám định mức suy giảm khả năng lao động

Việc giám định, giám định lại hoặc giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động thực hiện theo quy định tại Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội, trên cơ sở thương tật, bệnh tật đã được điều trị ổn định.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục III Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Thi hành Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây được viết là Nghị định số 68/2007/NĐ-CP), Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định như sau:

A. CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
...
III. CHẾ ĐỘ TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP
...
5. Đối với các trường hợp giám định lại hoặc giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động: thực hiện theo hướng dẫn chung của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Xem nội dung VB
Điều 20. Giám định mức suy giảm khả năng lao động

Việc giám định, giám định lại hoặc giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động thực hiện theo quy định tại Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội, trên cơ sở thương tật, bệnh tật đã được điều trị ổn định.
Việc giám định mức suy giảm khả năng lao động được hướng dẫn bởi Thông tư 07/2010/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 19/05/2010 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)
Nội dung hướng dẫn việc giám định lại và giám định tổng hợp tại Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 1 Mục III Thông tư liên tịch 02/2009/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 13/02/2009 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục III Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Cách tính lương hưu hàng tháng tại khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 2.2 và 2.3 Mục II Thông tư liên tịch 01/2008/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC-BNV có hiệu lực từ ngày 18/03/2008 (VB hết hiệu lực: 26/03/2017)
Căn cứ Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 68/2007/NĐ-CP);
Bộ Công an, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân nghỉ hưu, chuyển ngành, thôi phục vụ trong Công an nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân chuyển sang công nhân, viên chức Công an nhân dân như sau:
...
2. Cách tính lương hưu hàng tháng
...
2.2. Sĩ quan Công an nhân dân nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hàng tháng với mức lương hưu thấp hơn quy định tại điểm 1.6 khoản 1 Mục này; cách tính lương hưu hàng tháng thực hiện như hướng dẫn tại điểm 2.1 khoản này nhưng cứ mỗi năm nghỉ việc hưởng lương hưu trước 55 tuổi đối với nam, trước 50 tuổi đối với nữ (nếu thuộc tiết a điểm 1.6 khoản 1 Mục này) hoặc trước 50 tuổi đối với nam, 45 tuổi đối với nữ (nếu thuộc tiết b điểm 1.6 khoản 1 Mục này) thì tỷ lệ lương hưu giảm đi 1%. Mức lương hưu hàng tháng thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung.

Ví dụ 2: Đồng chí Lê Văn X, Đại úy, sinh tháng 03/1963, có 22 năm 8 tháng đóng bảo hiểm xã hội, trong đó có 16 năm làm trinh sát hình sự (được xếp lao động loại V theo Quyết định số 44/LĐTBXH-QĐ ngày 29/01/1997 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội), suy giảm khả năng lao động 63%, nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí với mức lương hưu thấp hơn từ tháng 7/2007. Tỷ lệ % hưởng lương hưu hàng tháng của đồng chí X được tính như sau:

- Tỷ lệ % lương hưu hàng tháng tính theo hướng dẫn tại điểm 2.1 khoản này; 22 năm 8 tháng đóng bảo hiểm xã hội được tính bằng 61%.

- Tỷ lệ % phải giảm do nghỉ hưu trước 50 tuổi (đồng chí X sinh tháng 3/1963, vào thời điểm nghỉ việc hưởng lương hưu, đồng chí X bước sang tuổi 45):

(50 tuổi - 45 tuổi) x 01% = 5%

Tỷ lệ % lương hưu hàng tháng của đồng chí X là:

61% - 5% = 56%.
2.3. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu của sĩ quan Công an nhân dân thực hiện theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 31. Mức lương hưu hàng tháng và trợ cấp một lần khi nghỉ hưu

Mức lương hưu hàng tháng và trợ cấp một lần khi nghỉ hưu quy định tại Điều 52 và Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:
...
2. Đối với người nghỉ hưu quy định tại Điều 30 Nghị định này thì mức lương hưu hàng tháng được tính như quy định tại khoản 1 Điều này, nhưng cứ mỗi năm nghỉ việc hưởng lương hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 29 Nghị định này thì giảm đi 1% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Mức lương hưu hàng tháng thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục IV Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Thi hành Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây được viết là Nghị định số 68/2007/NĐ-CP), Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định như sau:

A. CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
...
IV. CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
...
3. Đối với người nghỉ hưu khi suy giảm khả năng lao động quy định tại Điều 30 Nghị định số 68/2008/NĐ-CP thì cách tính trừ tỷ lệ % lương hưu cụ thể như sau:

a) Nguời nghỉ hưu bị suy giảm khả năng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định 68/2007/NĐ-CP: mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi 55 đối với nam và tuổi 50 đối với nữ quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP thì tỷ lệ hưởng lương giảm đi 1%;

b) Người nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP: mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi 50 đối với nam và tuổi 45 đối với nữ quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP thì tỷ lệ hưởng lương hưu giảm đi 1%;

c) Việc trừ tỷ lệ % lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi: cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi (năm tính theo lịch) thì giảm 1% lương hưu. Trường hợp tuổi nghỉ hưu có tháng lẻ thì được tính tròn như một năm tuổi.

Ví dụ 12: Đồng chí Phạm Văn Hòa, cấp bậc đại úy QNCN, nhân viên sửa chữa máy thông tin, có đủ 24 năm đóng bảo hiểm xã hội trong quân đội; đồng chí Hòa bị suy giảm khả năng lao động 61%, nghỉ việc hưởng lương hưu khi 51 năm 02 tháng tuổi đời.

Tỷ lệ % hưởng lương hưu hằng tháng cùa đống chí Hòa được tính như sau:

- 24 năm tròn đóng bảo hiểm xã hội: tính bằng 63% lương bình quân

- Suy giảm khả năng lao động 61% nghỉ việc hưởng lương hưu khi có 51 năm 02 tháng tuổi đời, tính tròn là 52 tuổi, tỷ lệ phần trăm lương hưu bị trừ:

(55 tuổi – 52 tuổi) x 1% = 3%

- Tỷ lệ % lương hưu hằng tháng của đồng chí Hòa là:

63% - 3% = 60%

Xem nội dung VB
Điều 31. Mức lương hưu hàng tháng và trợ cấp một lần khi nghỉ hưu

Mức lương hưu hàng tháng và trợ cấp một lần khi nghỉ hưu quy định tại Điều 52 và Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:
...
2. Đối với người nghỉ hưu quy định tại Điều 30 Nghị định này thì mức lương hưu hàng tháng được tính như quy định tại khoản 1 Điều này, nhưng cứ mỗi năm nghỉ việc hưởng lương hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 29 Nghị định này thì giảm đi 1% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Mức lương hưu hàng tháng thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung.
Cách tính lương hưu hàng tháng tại khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 2.2 và 2.3 Mục II Thông tư liên tịch 01/2008/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC-BNV có hiệu lực từ ngày 18/03/2008 (VB hết hiệu lực: 26/03/2017)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục IV Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư liên tịch 101/2014/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 30/09/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Căn cứ Nghị định số 153/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 153/2013/NĐ-CP),

Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH ngày 14 tháng 9 năm 2007 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 68/2007/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH) như sau:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH như sau:

1. Bổ sung Khoản 11 vào Mục III Phần A Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH như sau:

“11. Thời điểm hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được tính từ tháng người lao động điều trị xong, ra viện. Trường hợp người lao động bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp không xác định được thời điểm điều trị xong, ra viện hoặc trong giấy ra viện còn có chỉ định hẹn khám lại, hẹn tháo bột, tháo nẹp, tháo vít, nếu không có giấy ra viện sau khám lại, sau tháo bột, tháo nẹp, tháo vít, đã chứng nhận sức khỏe ổn định tiếp tục công tác của cơ sở y tế, thì thời điểm hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng được tính từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa.”

Xem nội dung VB
Điều 23. Thời điểm hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Thời điểm hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp quy định tại Điều 44 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:

1. Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp một lần hoặc hàng tháng và trợ cấp phục vụ (nếu có) được hưởng từ tháng điều trị xong, ra viện.

Trường hợp phải nằm viện điều trị nhiều lần rồi mới giám định y khoa thì được hưởng từ tháng ra viện của lần điều trị cuối cùng, trước khi được giám định y khoa.

2. Trường hợp phải giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động thì trợ cấp tính theo kết quả giám định y khoa tổng hợp và được hưởng từ tháng ra viện của lần điều trị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp sau cùng.

3. Trường hợp thương tật hoặc bệnh tật tái phát mà được giám định lại mức suy giảm khả năng lao động thì trợ cấp tính theo kết quả giám định lại và được hưởng từ tháng có kết luận của Hội đồng Giám định y khoa.

4. Trường hợp bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp mà không phải điều trị tại cơ sở y tế thì trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp một lần hoặc hàng tháng được hưởng từ tháng có kết luận của Hội đồng Giám định y khoa.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư liên tịch 101/2014/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 30/09/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư liên tịch 101/2014/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 30/09/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Căn cứ Nghị định số 153/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 153/2013/NĐ-CP),

Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH ngày 14 tháng 9 năm 2007 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 68/2007/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH) như sau:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH như sau:
...
6. Khoản 2 Phần C Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH được sửa đổi, bổ sung và thay thế như sau:

“2. Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ có thời hạn, nhập ngũ từ 01/01/2007 trở về sau; hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ, học viên công an nhân dân được hưởng sinh hoạt phí đang đào tạo tại các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý và học sinh cơ yếu đào tạo về kỹ thuật, nghiệp vụ mật mã do Ban Cơ yếu Chính phủ quản lý thì toàn bộ thời gian là hạ sĩ quan, binh sĩ, học viên công an nhân dân được hưởng sinh hoạt phí hoặc thời gian đào tạo về kỹ thuật, nghiệp vụ mật mã hoặc chuyển tiếp sang diện hưởng lương trong các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trước hoặc sau ngày 01/01/2007 được tính để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định tại Mục 4 và Mục 5 Chương II Nghị định số 68/2007/NĐ-CP, đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 153/2013/NĐ-CP.”

Xem nội dung VB
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
3. Người lao động quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này trong thời gian đi học tập, thực tập, công tác, nghiên cứu, đi điều dưỡng ngoài nước mà vẫn hưởng tiền lương hoặc phụ cấp ở trong nước và đóng bảo hiểm xã hội theo quy định thì được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội quy định tại Nghị định này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư liên tịch 101/2014/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 30/09/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư liên tịch 101/2014/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 30/09/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Căn cứ Nghị định số 153/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 153/2013/NĐ-CP),
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH ngày 14 tháng 9 năm 2007 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 68/2007/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH) như sau:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH như sau:
...
2. Tên Khoản 5 và Điểm a Khoản 5 Mục IV Phần A Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH được sửa đổi, bổ sung và thay thế như sau:
“5. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 33 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP, đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 153/2013/NĐ-CP như sau:
a) Trong thời gian bảo lưu, nếu tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội thì được cộng tiếp thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bao gồm cả thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và thời gian đóng bảo hiểm tự nguyện và được giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định đối với từng đối tượng tại thời điểm giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội.
Ví dụ 1: Đồng chí Phạm Thị Lan, Thượng úy quân nhân chuyên nghiệp, đã phục viên, bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc 16 năm 5 tháng; sau đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện 4 năm. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội làm cơ sở tính hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định khi đồng chí Lan đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí là: 16 năm 5 tháng + 4 năm = 20 năm 5 tháng.”

Xem nội dung VB
Điều 33. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội

Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 57 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:

1. Người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng chế độ hưu trí hàng tháng, nếu có nguyện vọng chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

2. Trong thời gian bảo lưu:

a) Nếu tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội thì được cộng tiếp thời gian đóng bảo hiểm xã hội và được giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định đối với từng đối tượng tại thời điểm giải quyết chính sách bảo hiểm xã hội;

b) Nếu có nguyện vọng được nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi cư trú hợp pháp giải quyết;

c) Nếu đã có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và trong thời gian bảo lưu không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội nữa, khi đủ tuổi đời quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 29 Nghị định này thì được hưởng lương hưu hàng tháng, do Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi cư trú hợp pháp giải quyết;

d) Nếu đã có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong thời gian bảo lưu bị ốm đau hoặc tai nạn rủi ro mà bị suy giảm khả năng lao động thì đối tượng được làm đơn gửi tới Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi cư trú hợp pháp đề nghị giới thiệu đi giám định y khoa về mức độ suy giảm khả năng lao động. Nếu đủ điều kiện quy định tại Điều 30 Nghị định này thì được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng với mức lương hưu thấp;

đ) Nếu chết thì được hưởng chế độ tử tuất quy định tại Mục 5 Chương II Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục IV Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Thi hành Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây được viết là Nghị định số 68/2007/NĐ-CP), Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định như sau:

A. CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
...
IV. CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
...
5. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 33 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP như sau:

a) Trong thời gian bảo lưu, nếu tiếp tục làm việc và đóng bảo hiểm xã hội thì được cộng tiếp thời gian đóng bảo hiểm xã hội và được giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định đối với từng đối tượng lao động tại thời điểm giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội;

b) Trong thời gian bảo lưu, nếu có nguyện vọng được nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi đối tượng cư trú hợp pháp căn cứ vào sổ bảo hiểm xã hội để chi trả trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần;

c) Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, và trong thời gian bảo lưu không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội nữa, thì khi đủ tuổi đời quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 29 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP được hưởng lương hưu hằng tháng, do Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi cư trú hợp pháp giải quyết.

d) Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu đã có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong thời gian bảo lưu không tiếp tục làm việc và đóng bảo hiểm xã hội, nếu bị ốm đau, tai nạn rủi ro mà bị suy giảm khả năng lao động, có nguyện vọng thì làm đơn đề nghị Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi cư trú hợp pháp giới thiệu đi giám định y khoa về mức độ suy giảm khả năng lao động, nếu suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì:

- Trường hợp đủ 50 tuổi đời với nam và 45 tuổi đời với nữ mà làm việc trong điều kiện lao động bình thường thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định 68/2007/NĐ-CP. Thời điểm nhận lương hưu hằng tháng được hưởng từ tháng đồng thời có đủ các yếu tố theo quy định về tuổi đời và kết luận của Hội đồng Giám định y khoa.

- Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trở lên thuộc danh mục nghề, công việc do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành, thì được nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP, không phụ thuộc vào tuổi đời. Thời điểm nhận lương hưu hằng tháng được hưởng từ tháng có kết luận của Hội đồng Giám định y khoa.

đ) Trong thời gian bảo lưu mà bị chết thì được hưởng chế độ tử tuất quy định tại Mục 5, Chương II Nghị định số 68/2007/NĐ-CP và Mục V – Phần A của Thông tư này, do Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi cư trú hợp pháp giải quyết.

e) Trong thời gian bảo lưu không được hưởng chế độ ốm đau, chế độ thai sản; trừ trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP.

g) Các trường hợp bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, khi giải quyết chế độ hưu trí, trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, trợ cấp tuất một lần thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính theo mức lương tối thiểu chung tại thời điểm giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội.

Ví dụ 15: Đồng chí Phạm Thị Lan, sinh tháng 9/1957, thượng úy quân nhân chuyên nghiệp, nhân viên bảo mật, phục viên tháng 7/2007, thời gian bảo lưu là 20 năm 10 tháng công tác có đóng bảo hiểm xã hội. Từ tháng 10/2008 đến 12/2012 là công nhân hợp đồng có đóng bảo hiểm xã hội thuộc Công ty may 10, tháng 01/2013 đồng chí Lan nghỉ việc và được giải quyết chế độ hưu trí theo quy định tại Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của Chính phủ. Thời gian đóng bảo hiểm của đồng chí Lan là:

20 năm 10 tháng + 4 năm 3 tháng = 25 năm 01 tháng

Xem nội dung VB
Điều 33. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội

Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 57 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:

1. Người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng chế độ hưu trí hàng tháng, nếu có nguyện vọng chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

2. Trong thời gian bảo lưu:

a) Nếu tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội thì được cộng tiếp thời gian đóng bảo hiểm xã hội và được giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định đối với từng đối tượng tại thời điểm giải quyết chính sách bảo hiểm xã hội;

b) Nếu có nguyện vọng được nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi cư trú hợp pháp giải quyết;

c) Nếu đã có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và trong thời gian bảo lưu không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội nữa, khi đủ tuổi đời quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 29 Nghị định này thì được hưởng lương hưu hàng tháng, do Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi cư trú hợp pháp giải quyết;

d) Nếu đã có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong thời gian bảo lưu bị ốm đau hoặc tai nạn rủi ro mà bị suy giảm khả năng lao động thì đối tượng được làm đơn gửi tới Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi cư trú hợp pháp đề nghị giới thiệu đi giám định y khoa về mức độ suy giảm khả năng lao động. Nếu đủ điều kiện quy định tại Điều 30 Nghị định này thì được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng với mức lương hưu thấp;

đ) Nếu chết thì được hưởng chế độ tử tuất quy định tại Mục 5 Chương II Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư liên tịch 101/2014/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 30/09/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục IV Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư liên tịch 101/2014/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 30/09/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Căn cứ Nghị định số 153/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 153/2013/NĐ-CP),
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH ngày 14 tháng 9 năm 2007 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 68/2007/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH) như sau:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH như sau:
...
2. Tên Khoản 5 và Điểm a Khoản 5 Mục IV Phần A Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH được sửa đổi, bổ sung và thay thế như sau:
“5. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 33 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP, đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 153/2013/NĐ-CP như sau:
a) Trong thời gian bảo lưu, nếu tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội thì được cộng tiếp thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bao gồm cả thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và thời gian đóng bảo hiểm tự nguyện và được giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định đối với từng đối tượng tại thời điểm giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội.
Ví dụ 1: Đồng chí Phạm Thị Lan, Thượng úy quân nhân chuyên nghiệp, đã phục viên, bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc 16 năm 5 tháng; sau đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện 4 năm. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội làm cơ sở tính hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định khi đồng chí Lan đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí là: 16 năm 5 tháng + 4 năm = 20 năm 5 tháng.”

Xem nội dung VB
Điều 33. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội

Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 57 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:

1. Người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng chế độ hưu trí hàng tháng, nếu có nguyện vọng chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

2. Trong thời gian bảo lưu:

a) Nếu tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội thì được cộng tiếp thời gian đóng bảo hiểm xã hội và được giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định đối với từng đối tượng tại thời điểm giải quyết chính sách bảo hiểm xã hội;

b) Nếu có nguyện vọng được nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi cư trú hợp pháp giải quyết;

c) Nếu đã có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và trong thời gian bảo lưu không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội nữa, khi đủ tuổi đời quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 29 Nghị định này thì được hưởng lương hưu hàng tháng, do Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi cư trú hợp pháp giải quyết;

d) Nếu đã có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong thời gian bảo lưu bị ốm đau hoặc tai nạn rủi ro mà bị suy giảm khả năng lao động thì đối tượng được làm đơn gửi tới Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi cư trú hợp pháp đề nghị giới thiệu đi giám định y khoa về mức độ suy giảm khả năng lao động. Nếu đủ điều kiện quy định tại Điều 30 Nghị định này thì được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng với mức lương hưu thấp;

đ) Nếu chết thì được hưởng chế độ tử tuất quy định tại Mục 5 Chương II Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục IV Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Thi hành Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây được viết là Nghị định số 68/2007/NĐ-CP), Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định như sau:

A. CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
...
IV. CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
...
5. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 33 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP như sau:

a) Trong thời gian bảo lưu, nếu tiếp tục làm việc và đóng bảo hiểm xã hội thì được cộng tiếp thời gian đóng bảo hiểm xã hội và được giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định đối với từng đối tượng lao động tại thời điểm giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội;

b) Trong thời gian bảo lưu, nếu có nguyện vọng được nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi đối tượng cư trú hợp pháp căn cứ vào sổ bảo hiểm xã hội để chi trả trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần;

c) Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, và trong thời gian bảo lưu không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội nữa, thì khi đủ tuổi đời quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 29 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP được hưởng lương hưu hằng tháng, do Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi cư trú hợp pháp giải quyết.

d) Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu đã có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong thời gian bảo lưu không tiếp tục làm việc và đóng bảo hiểm xã hội, nếu bị ốm đau, tai nạn rủi ro mà bị suy giảm khả năng lao động, có nguyện vọng thì làm đơn đề nghị Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi cư trú hợp pháp giới thiệu đi giám định y khoa về mức độ suy giảm khả năng lao động, nếu suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì:

- Trường hợp đủ 50 tuổi đời với nam và 45 tuổi đời với nữ mà làm việc trong điều kiện lao động bình thường thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định 68/2007/NĐ-CP. Thời điểm nhận lương hưu hằng tháng được hưởng từ tháng đồng thời có đủ các yếu tố theo quy định về tuổi đời và kết luận của Hội đồng Giám định y khoa.

- Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trở lên thuộc danh mục nghề, công việc do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành, thì được nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP, không phụ thuộc vào tuổi đời. Thời điểm nhận lương hưu hằng tháng được hưởng từ tháng có kết luận của Hội đồng Giám định y khoa.

đ) Trong thời gian bảo lưu mà bị chết thì được hưởng chế độ tử tuất quy định tại Mục 5, Chương II Nghị định số 68/2007/NĐ-CP và Mục V – Phần A của Thông tư này, do Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi cư trú hợp pháp giải quyết.

e) Trong thời gian bảo lưu không được hưởng chế độ ốm đau, chế độ thai sản; trừ trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP.

g) Các trường hợp bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, khi giải quyết chế độ hưu trí, trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, trợ cấp tuất một lần thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính theo mức lương tối thiểu chung tại thời điểm giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội.

Ví dụ 15: Đồng chí Phạm Thị Lan, sinh tháng 9/1957, thượng úy quân nhân chuyên nghiệp, nhân viên bảo mật, phục viên tháng 7/2007, thời gian bảo lưu là 20 năm 10 tháng công tác có đóng bảo hiểm xã hội. Từ tháng 10/2008 đến 12/2012 là công nhân hợp đồng có đóng bảo hiểm xã hội thuộc Công ty may 10, tháng 01/2013 đồng chí Lan nghỉ việc và được giải quyết chế độ hưu trí theo quy định tại Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của Chính phủ. Thời gian đóng bảo hiểm của đồng chí Lan là:

20 năm 10 tháng + 4 năm 3 tháng = 25 năm 01 tháng

Xem nội dung VB
Điều 33. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội

Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 57 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:

1. Người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng chế độ hưu trí hàng tháng, nếu có nguyện vọng chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

2. Trong thời gian bảo lưu:

a) Nếu tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội thì được cộng tiếp thời gian đóng bảo hiểm xã hội và được giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định đối với từng đối tượng tại thời điểm giải quyết chính sách bảo hiểm xã hội;

b) Nếu có nguyện vọng được nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi cư trú hợp pháp giải quyết;

c) Nếu đã có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và trong thời gian bảo lưu không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội nữa, khi đủ tuổi đời quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 29 Nghị định này thì được hưởng lương hưu hàng tháng, do Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi cư trú hợp pháp giải quyết;

d) Nếu đã có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong thời gian bảo lưu bị ốm đau hoặc tai nạn rủi ro mà bị suy giảm khả năng lao động thì đối tượng được làm đơn gửi tới Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi cư trú hợp pháp đề nghị giới thiệu đi giám định y khoa về mức độ suy giảm khả năng lao động. Nếu đủ điều kiện quy định tại Điều 30 Nghị định này thì được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng với mức lương hưu thấp;

đ) Nếu chết thì được hưởng chế độ tử tuất quy định tại Mục 5 Chương II Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư liên tịch 101/2014/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 30/09/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục IV Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Trách nhiệm quản lý phần tài chính bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư liên tịch 101/2014/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 30/09/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Căn cứ Nghị định số 153/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 153/2013/NĐ-CP),
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH ngày 14 tháng 9 năm 2007 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 68/2007/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH) như sau:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH như sau:
...
4. Khoản 3 Phần B Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH được sửa đổi, bổ sung và thay thế như sau:

“3. Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an có trách nhiệm quản lý toàn bộ phần tài chính bảo hiểm xã hội và hướng dẫn trong Bộ mình về thu, chi bảo hiểm xã hội đối với tất cả các đối tượng đang phục vụ trong Bộ mình, trên cơ sở những quy định chung và hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Hằng tháng, nộp toàn bộ số thu bảo hiểm xã hội vào quỹ bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý. Hằng quý, năm, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an quyết toán với các đơn vị thuộc Bộ; hằng năm quyết toán với Bảo hiểm xã hội Việt Nam về các khoản thu, chi bảo hiểm xã hội theo quy định hiện hành về quản lý tài chính bảo hiểm xã hội.”

Xem nội dung VB
Điều 5. Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ

Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 Luật Bảo hiểm xã hội, trong phạm vi, chức năng của mình, thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu, xây dựng trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác Cơ yếu trong quân đội, công an và tổ chức Cơ yếu.

2. Kiến nghị với Chính phủ về các vấn đề liên quan đến chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.

3. Thực hiện công tác thống kê, thông tin, tuyên truyền phổ biến chế độ chính sách và pháp luật về bảo hiểm xã hội.

4. Tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội đối với người lao động đang phục vụ trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ.

5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo hiểm xã hội; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội thuộc thẩm quyền.
Trách nhiệm quản lý phần tài chính bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư liên tịch 101/2014/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 30/09/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Trách nhiệm quản lý phần tài chính bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư liên tịch 101/2014/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 30/09/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Căn cứ Nghị định số 153/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 153/2013/NĐ-CP),
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH ngày 14 tháng 9 năm 2007 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 68/2007/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH) như sau:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH như sau:
...
4. Khoản 3 Phần B Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH được sửa đổi, bổ sung và thay thế như sau:

“3. Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an có trách nhiệm quản lý toàn bộ phần tài chính bảo hiểm xã hội và hướng dẫn trong Bộ mình về thu, chi bảo hiểm xã hội đối với tất cả các đối tượng đang phục vụ trong Bộ mình, trên cơ sở những quy định chung và hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Hằng tháng, nộp toàn bộ số thu bảo hiểm xã hội vào quỹ bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý. Hằng quý, năm, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an quyết toán với các đơn vị thuộc Bộ; hằng năm quyết toán với Bảo hiểm xã hội Việt Nam về các khoản thu, chi bảo hiểm xã hội theo quy định hiện hành về quản lý tài chính bảo hiểm xã hội.”

Xem nội dung VB
Điều 5. Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ

Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 Luật Bảo hiểm xã hội, trong phạm vi, chức năng của mình, thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu, xây dựng trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác Cơ yếu trong quân đội, công an và tổ chức Cơ yếu.

2. Kiến nghị với Chính phủ về các vấn đề liên quan đến chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.

3. Thực hiện công tác thống kê, thông tin, tuyên truyền phổ biến chế độ chính sách và pháp luật về bảo hiểm xã hội.

4. Tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội đối với người lao động đang phục vụ trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ.

5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo hiểm xã hội; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội thuộc thẩm quyền.
Trách nhiệm quản lý phần tài chính bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư liên tịch 101/2014/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 30/09/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ ốm đau trong quân đội được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương II Thông tư 96/2014/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 25/08/2014 (VB hết hiệu lực: 20/12/2016)
Căn cứ Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân, đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 153/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn về hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trong Quân đội như sau:
...
Chương II. HỒ SƠ, QUY TRÌNH VÀ TRÁCH NHIỆM GIẢI QUYẾT HƯỞNG CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI

Mục 1. CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU

Điều 6. Hồ sơ
...
Điều 7. Quy trình, thời gian giải quyết hưởng chế độ
...
Điều 8. Trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ
...

Xem nội dung VB
Chương 2: CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC

MỤC 1: CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU
Hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ ốm đau trong quân đội được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương II Thông tư 96/2014/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 25/08/2014 (VB hết hiệu lực: 20/12/2016)
Hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ thai sản trong quân đội được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương II Thông tư 96/2014/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 25/08/2014 (VB hết hiệu lực: 20/12/2016)
Căn cứ Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân, đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 153/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn về hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trong Quân đội như sau:
...
Chương II. HỒ SƠ, QUY TRÌNH VÀ TRÁCH NHIỆM GIẢI QUYẾT HƯỞNG CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI
...
Mục 2. CHẾ ĐỘ THAI SẢN

Điều 9. Hồ sơ
...
Điều 10. Quy trình, thời gian giải quyết chế độ
...
Điều 11. Trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ
...

Xem nội dung VB
Chương 2: CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
...
MỤC 2: CHẾ ĐỘ THAI SẢN
Hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ thai sản trong quân đội được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương II Thông tư 96/2014/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 25/08/2014 (VB hết hiệu lực: 20/12/2016)
Hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong quân đội được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương II Thông tư 96/2014/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 25/08/2014 (VB hết hiệu lực: 20/12/2016)
Căn cứ Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân, đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 153/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn về hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trong Quân đội như sau:
...
Chương II. HỒ SƠ, QUY TRÌNH VÀ TRÁCH NHIỆM GIẢI QUYẾT HƯỞNG CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI
...
Mục 3. CHẾ ĐỘ TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP

Điều 12. Hồ sơ giải quyết chế độ tai nạn lao động
...
Điều 13. Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp
...
Điều 14. Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tái phát
...
Điều 15. Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động được giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động
...
Điều 16. Hồ sơ giải quyết cấp tiền mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt và dụng cụ chỉnh hình đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
...
Điều 17. Quy trình, thời gian giải quyết chế độ
...
Điều 18. Trách nhiệm giải quyết chế độ
...
Điều 19. Hồ sơ và thời gian giải quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
...

Xem nội dung VB
Chương 2: CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
...
MỤC 3: CHẾ ĐỘ TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP
Hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong quân đội được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương II Thông tư 96/2014/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 25/08/2014 (VB hết hiệu lực: 20/12/2016)
Hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ hưu trí trong quân đội được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Thông tư 96/2014/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 25/08/2014 (VB hết hiệu lực: 20/12/2016)
Căn cứ Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân, đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 153/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn về hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trong Quân đội như sau:
...
Chương II. HỒ SƠ, QUY TRÌNH VÀ TRÁCH NHIỆM GIẢI QUYẾT HƯỞNG CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI
...
Mục 4. CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ

Điều 20. Hồ sơ hưởng lương hưu hàng tháng
...
Điều 21. Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với quân nhân
...
Điều 22. Hồ sơ hưởng trợ cấp một lần từ quỹ bảo hiểm xã hội đối với hạ sĩ quan, binh sĩ
...
Điều 23. Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với công nhân viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng
...
Điều 24. Hồ sơ bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội
...
Điều 25. Hồ sơ hủy quyết định hưởng bảo hiểm xã hội
...
Điều 26. Quy trình, thời gian giải quyết chế độ
...
Điều 27. Trách nhiệm giải quyết chế độ
...

Xem nội dung VB
Chương 2: CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
...
Mục 4: CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
Hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ hưu trí trong quân đội được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Thông tư 96/2014/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 25/08/2014 (VB hết hiệu lực: 20/12/2016)
Hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ tử tuất trong quân đội được hướng dẫn bởi Mục 5 Chương II Thông tư 96/2014/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 25/08/2014 (VB hết hiệu lực: 20/12/2016)
Căn cứ Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân, đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 153/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn về hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trong Quân đội như sau:
...
Chương II. HỒ SƠ, QUY TRÌNH VÀ TRÁCH NHIỆM GIẢI QUYẾT HƯỞNG CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI
...
Mục 5. CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT

Điều 28. Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất hàng tháng
...
Điều 29. Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất một lần
...
Điều 30. Quy trình, thời gian giải quyết chế độ
...
Điều 31. Trách nhiệm giải quyết chế độ
...

Xem nội dung VB
Chương 2: CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
...
MỤC 5: CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT
Hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ tử tuất trong quân đội được hướng dẫn bởi Mục 5 Chương II Thông tư 96/2014/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 25/08/2014 (VB hết hiệu lực: 20/12/2016)
Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau trong quân đội được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 96/2014/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 25/08/2014 (VB hết hiệu lực: 20/12/2016)
Căn cứ Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân, đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 153/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn về hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trong Quân đội như sau:
...
Điều 6. Hồ sơ

1. Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ đối với người lao động ốm đau do tai nạn rủi ro hoặc mắc các bệnh thông thường không thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày và nghỉ việc chăm con ốm

a) Sổ bảo hiểm xã hội;

b) Một trong các giấy tờ sau:

- Giấy ra viện (bản chính hoặc bản sao) trong trường hợp người lao động hoặc con của người lao động điều trị nội trú;

- Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội trong trường hợp người lao động hoặc con của người lao động điều trị ngoại trú (Mẫu số C65-HD, theo quy định của Bộ Tài chính) hoặc giấy tờ khám, chữa bệnh, sổ khám, chữa bệnh của con (bản chính hoặc bản sao) thể hiện đầy đủ thông tin về họ tên của người mẹ hoặc người cha; tên, tuổi của con, số ngày nghỉ để chăm sóc con ốm;

- Bản dịch tiếng Việt được chứng thực (bản chính hoặc bản sao) của giấy khám, chữa bệnh do cơ sở y tế nước ngoài cấp đối với trường hợp khám, chữa bệnh ở nước ngoài;

Trường hợp người lao động có từ hai con trở lên cùng ốm đau mà trong đó có thời gian các con ốm đau không trùng nhau thì giấy tờ nêu tại Điểm này là của các con bị ốm.

c) Quyết định (bản chính hoặc bản sao) của cấp có thẩm quyền cử đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài đối với trường hợp bị ốm phải nghỉ việc trong thời gian được cử đi học tập, làm việc, công tác ở nước ngoài.

2. Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh cần chữa trị dài ngày

a) Sổ bảo hiểm xã hội;

b) Giấy ra viện (bản chính hoặc bản sao) thể hiện điều trị bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày và thời gian nghỉ việc để điều trị. Đối với trường hợp có thời gian không điều trị nội trú thì có một trong các giấy tờ là: Phiếu hội chẩn (bản sao) hoặc biên bản hội chẩn (bản sao) hoặc trích sao bệnh án của bệnh viện hoặc giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội (Mẫu số C65-HD) hoặc sổ khám, chữa bệnh (bản chính hoặc bản sao) do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định thể hiện điều trị bệnh thuộc danh mục bệnh hiểm nghèo, bệnh cần chữa trị dài ngày và thời gian người lao động phải nghỉ việc để điều trị.

Trường hợp người lao động khám, chữa bệnh ở nước ngoài thì thay bằng bản dịch tiếng Việt được chứng thực (bản chính hoặc bản sao) của giấy khám, chữa bệnh do cơ sở y tế nước ngoài cấp thể hiện điều trị bệnh thuộc danh mục bệnh hiểm nghèo, bệnh cần chữa trị dài ngày. Nếu bị ốm đau phải nghỉ việc trong thời gian được cử đi học tập, làm việc ở nước ngoài thì có thêm quyết định (bản chính hoặc bản sao) của cấp có thẩm quyền cử đi học tập, làm việc ở nước ngoài.

3. Ngoài hồ sơ hướng dẫn tại Khoản 1, 2 Điều này, cơ quan nhân sự lập thêm danh sách người lao động đề nghị hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe (Mẫu số C70a-HD; sau đây viết tắt là danh sách).

Xem nội dung VB
Điều 46. Hồ sơ hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội

Hồ sơ để hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội quy định như sau:

1. Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau thực hiện theo quy định tại Điều 112 Luật Bảo hiểm xã hội.
Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau trong quân đội được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 96/2014/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 25/08/2014 (VB hết hiệu lực: 20/12/2016)
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản trong quân đội được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 96/2014/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 25/08/2014 (VB hết hiệu lực: 20/12/2016)
Căn cứ Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân, đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 153/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn về hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trong Quân đội như sau:
...
Điều 9. Hồ sơ

1. Đối với lao động nữ đi khám thai, bị sảy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu và người lao động thực hiện các biện pháp tránh thai

a) Sổ bảo hiểm xã hội;

b) Giấy ra viện hoặc giấy khám thai hoặc sổ khám thai (bản chính hoặc bản sao) hoặc giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội (Mẫu số C65-HD).

2. Đối với lao động nữ sinh con

a) Sổ bảo hiểm xã hội;

b) Giấy chứng sinh hoặc giấy khai sinh của con (bản sao). Nếu sau khi sinh, con chết thì có thêm giấy chứng tử (bản sao). Đối với trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà không được cấp các giấy tờ trên thì thay bằng bản trích sao bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ (bản chính hoặc bản sao).

3. Đối với người lao động nhận nuôi con nuôi

a) Sổ bảo hiểm xã hội;

b) Bản sao giấy chứng nhận nuôi con nuôi của cấp có thẩm quyền hoặc quyết định công nhận việc nuôi con nuôi của cấp có thẩm quyền.

4. Đối với trường hợp sau khi sinh con người mẹ chết, người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng con

a) Trường hợp cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội, đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản

- Sổ bảo hiểm xã hội của mẹ (để giải quyết trợ cấp một lần khi sinh con và trợ cấp cho thời gian người mẹ hưởng khi còn sống);

- Sổ bảo hiểm xã hội của người cha (để giải quyết trợ cấp cho thời gian hưởng của người cha sau khi người mẹ chết);

- Bản sao giấy chứng sinh hoặc giấy khai sinh của con;

- Bản sao giấy chứng tử của người mẹ.

b) Trường hợp chỉ có người mẹ tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản

- Sổ bảo hiểm xã hội của người mẹ;

- Bản sao giấy chứng sinh hoặc giấy khai sinh của con;

- Bản sao giấy chứng tử của người mẹ;

- Đơn của người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng con (Mẫu số 11A-HBQP, có xác nhận của UBND xã, phường nơi cư trú).

c) Trường hợp chỉ có người cha tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản

- Sổ bảo hiểm xã hội của người cha;

- Bản sao giấy chứng sinh hoặc giấy khai sinh của con;

- Bản sao giấy chứng tử của người mẹ.

5. Ngoài hồ sơ hướng dẫn tại Khoản 1, 2, 3, 4 Điều này, cơ quan nhân sự lập thêm danh sách (Mẫu số C70a-HD).

Xem nội dung VB
Điều 46. Hồ sơ hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội

Hồ sơ để hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội quy định như sau:
...
2. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản thực hiện theo quy định tại Điều 113 Luật Bảo hiểm xã hội.
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản trong quân đội được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 96/2014/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 25/08/2014 (VB hết hiệu lực: 20/12/2016)
Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong quân đội được hướng dẫn bởi Điều 12, 13, 14, 15, 16 Thông tư 96/2014/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 25/08/2014 (VB hết hiệu lực: 20/12/2016)
Căn cứ Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân, đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 153/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn về hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trong Quân đội như sau:
...
Điều 12. Hồ sơ giải quyết chế độ tai nạn lao động

1. Sổ bảo hiểm xã hội.

2. Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động của Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ (Mẫu số 05A-HBQP).

3. Biên bản điều tra tai nạn lao động (Mẫu số 10A-HBQP hoặc Mẫu số 10B-HBQP).

4. Giấy ra viện (bản chính hoặc bản sao) sau khi đã điều trị thương tật do tai nạn lao động ổn định đối với trường hợp điều trị nội trú hoặc giấy tờ khám, điều trị thương tật do tai nạn lao động ban đầu đối với trường hợp điều trị ngoại trú.

5. Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa các cấp trong Quân đội.

Trường hợp, trong khi làm nhiệm vụ mà bị thương được xác định là tai nạn lao động; đồng thời, được cấp có thẩm quyền xác nhận là thương binh hoặc người hưởng chính sách như thương binh, thì lập thêm 03 bản biên bản giám định thương tật (Mẫu TB2 kèm theo Thông tư số 202/2013/TT-BQP ngày 07 tháng 11 năm 2013 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn về trình tự, thủ tục xác nhận, tổ chức thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng thuộc trách nhiệm của Bộ Quốc phòng), để giải quyết chế độ thương binh.

6. Trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động, có thêm một trong các giấy tờ sau:

a) Biên bản khám nghiệm hiện trường, sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông (bản sao);

b) Biên bản tai nạn giao thông của cơ quan công an hoặc cơ quan điều tra hình sự Quân đội (bản sao).

7. Quyết định về việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động hàng tháng hoặc một lần (Mẫu số 03A-HBQP hoặc Mẫu số 03B-HBQP).

8. Bản quá trình đóng bảo hiểm xã hội (Mẫu số 04A-HBQP hoặc Mẫu số 04B-HBQP).

9. Phiếu điều chỉnh trợ cấp tai nạn lao động hàng tháng hoặc một lần (Mẫu số 16A-HBQP).

10. Giấy giới thiệu trả trợ cấp tai nạn lao động hàng tháng với trường hợp đồng thời chuyển về địa phương (Mẫu số 15A-HBQP).

Điều 13. Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp

1. Sổ bảo hiểm xã hội.

2. Văn bản đề nghị giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp của Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ (Mẫu số 05B-HBQP).

3. Biên bản đo đạc môi trường có yếu tố độc hại hoặc kết quả đo, kiểm tra môi trường lao động trong thời hạn quy định do cơ quan có thẩm quyền lập (bản chính); trường hợp biên bản hoặc kết quả đo, kiểm tra được xác định cho nhiều người thì hồ sơ của mỗi người lao động có bản trích sao biên bản hoặc trích sao kết quả đo, kiểm tra. Đối với người lao động bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp thì thay bằng biên bản tai nạn rủi ro nghề nghiệp (bản sao) theo mẫu quy định tại Quyết định số 120/2008/QĐ-TTg ngày 29 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định điều kiện xác định người bị phơi nhiễm với HIV, bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp (sau đây viết tắt là Quyết định số 120/2008/QĐ-TTg).

4. Giấy ra viện (bản chính hoặc bản sao) đối với trường hợp điều trị nội trú sau khi điều trị bệnh nghề nghiệp ổn định. Đối với trường hợp không điều trị nội trú là giấy khám bệnh nghề nghiệp (bản chính hoặc bản sao) hoặc phiếu hội chẩn bệnh nghề nghiệp (bản chính hoặc bản sao). Đối với người lao động bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp thì thay bằng giấy chứng nhận bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp (bản sao) theo mẫu quy định tại Quyết định số 120/2008/QĐ-TTg.

5. Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa bệnh nghề nghiệp Bộ Quốc phòng; Hội đồng Giám định y khoa Bệnh viện 175, Bệnh viện 103.

6. Quyết định về việc hưởng trợ cấp bệnh nghề nghiệp hàng tháng hoặc một lần (Mẫu số 03C-HBQP hoặc Mẫu số 03D-HBQP).

7. Bản quá trình đóng bảo hiểm xã hội (Mẫu số 04A-HBQP hoặc Mẫu số 04B-HBQP).

8. Phiếu điều chỉnh trợ cấp bệnh nghề nghiệp hàng tháng hoặc một lần (Mẫu số 16A-HBQP).

9. Giấy giới thiệu trả trợ cấp bệnh nghề nghiệp hàng tháng với trường hợp đồng thời chuyển về địa phương (Mẫu số 15A-HBQP).

Điều 14. Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tái phát

1. Hồ sơ đã hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp lần trước do cơ quan nhân sự hoặc người lao động quản lý.

2. Hồ sơ theo hướng dẫn tại Khoản 1, 2, 5, 8 Điều 12 hoặc Khoản 1, 2, 5, 7 Điều 13 Thông tư này.

3. Giấy ra viện (bản chính hoặc bản sao) sau khi điều trị ổn định thương tật, bệnh tật cũ tái phát đối với trường hợp điều trị nội trú. Đối với trường hợp không điều trị nội trú là giấy tờ khám, điều trị thương tật, bệnh tật tái phát (bản chính hoặc bản sao).

4. Sổ theo dõi sức khỏe của cơ quan quân y đơn vị (bản chính hoặc bản sao).

5. Quyết định về việc điều chỉnh mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng hoặc một lần do thương tật, bệnh tật tái phát (Mẫu số 03E-HBQP hoặc Mẫu số 03G-HBQP hoặc Mẫu số 03H-HBQP hoặc Mẫu số 03K-HBQP).

6. Phiếu điều chỉnh trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng hoặc một lần do vết thương, bệnh cũ tái phát (Mẫu số 16C-HBQP).

Điều 15. Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động được giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động

1. Hồ sơ đã hưởng trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp lần trước do cơ quan nhân sự hoặc người lao động quản lý.

2. Hồ sơ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của các lần bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng chưa được giám định theo hướng dẫn tại Khoản 1, 2, 3, 4, 6, 8 Điều 12 hoặc Khoản 1, 2, 3, 4, 7 Điều 13 Thông tư này.

3. Sổ theo dõi sức khỏe của cơ quan quân y đơn vị (bản chính hoặc bản sao).

4. Biên bản giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa các cấp trong Quân đội.

5. Quyết định về việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng hoặc một lần do giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động (Mẫu số 03M-HBQP hoặc Mẫu số 03N-HBQP).

6. Phiếu điều chỉnh trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng hoặc một lần do giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động (Mẫu số 16Đ-HBQP).

Điều 16. Hồ sơ giải quyết cấp tiền mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt và dụng cụ chỉnh hình đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

1. Hồ sơ hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp do cơ quan nhân sự hoặc người lao động quản lý.

2. Chỉ định của cơ sở chỉnh hình và phục hồi chức năng thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc của bệnh viện cấp tỉnh hoặc Hội đồng Giám định y khoa cấp quân khu, quân đoàn trở lên phù hợp với tình trạng thương tật, bệnh tật do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Đối với những trường hợp có chỉ định lắp mắt giả thì có thêm chứng từ lắp mắt giả (bản chính hoặc bản sao).

3. Quyết định về việc cấp tiền mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình (Mẫu số 03P-HBQP).

4. Vé tàu, xe đi và về (nếu có).

Xem nội dung VB
Điều 46. Hồ sơ hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội

Hồ sơ để hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội quy định như sau:
...
3. Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 114 và Điều 115 Luật Bảo hiểm xã hội, cụ thể như sau:

a) Sổ bảo hiểm xã hội;

b) Biên bản điều tra tai nạn lao động; trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động thì phải có biên bản tai nạn giao thông cra cơ quan công an hoặc của cơ quan điều tra hình sự quân đội lập hoặc biên bản đo đạc môi trường có yếu tố độc hại, trường hợp biên bản xác định cho nhiều người thì hồ sơ của mỗi người có bản trích sao nếu mắc bệnh nghề nghiệp;

c) Giấy ra viện của cơ sở y tế thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ hoặc tổ chức y tế do Bộ Y tế quy định. Trường hợp mắc bệnh nghề nghiệp mà không điều trị tại bệnh viện thì phải có giấy khám bệnh nghề nghiệp;

d) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa;

đ) Công văn của thủ trưởng đơn vị cấp trung đoàn hoặc tương đương trở lên đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho từng trường hợp.
Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong quân đội được hướng dẫn bởi Điều 12, 13, 14, 15, 16 Thông tư 96/2014/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 25/08/2014 (VB hết hiệu lực: 20/12/2016)
Hồ sơ hưởng trợ cấp nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong quân đội được hướng dẫn bởi Điều 19 Thông tư 96/2014/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 25/08/2014 (VB hết hiệu lực: 20/12/2016)
Căn cứ Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân, đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 153/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn về hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trong Quân đội như sau:
...
Điều 19. Hồ sơ và thời gian giải quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

1. Hồ sơ giải quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản và sau điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là danh sách (Mẫu số C70a-HD), do cơ quan nhân sự lập.

2. Trong thời gian 03 ngày làm việc, kể từ khi cơ quan nhân sự lập danh sách theo quy định, đơn vị hoàn thành việc giải quyết chế độ dưỡng sức phục hồi sức khỏe đối với người lao động.

Xem nội dung VB
Điều 46. Hồ sơ hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội

Hồ sơ để hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội quy định như sau:
...
4. Hồ sơ hưởng trợ cấp nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ thực hiện theo quy định tại Điều 116 Luật Bảo hiểm xã hội.
Hồ sơ hưởng trợ cấp nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong quân đội được hướng dẫn bởi Điều 19 Thông tư 96/2014/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 25/08/2014 (VB hết hiệu lực: 20/12/2016)
Hồ sơ hưởng lương hưu trong quân đội được hướng dẫn bởi Điều 20 Thông tư 96/2014/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 25/08/2014 (VB hết hiệu lực: 20/12/2016)
Căn cứ Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân, đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 153/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn về hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trong Quân đội như sau:
...
Điều 20. Hồ sơ hưởng lương hưu hàng tháng

1. Sổ bảo hiểm xã hội.

2. Quyết định nghỉ việc để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội của Thủ trưởng đơn vị cấp có thẩm quyền (mẫu do cơ quan nhân sự ban hành). Riêng đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thay quyết định nghỉ việc bằng đơn đề nghị hưởng chế độ hưu trí (Mẫu số 12B-HBQP, có xác nhận của UBND xã, phường nơi cư trú).

3. Sổ theo dõi sức khỏe và biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa các cấp trong Quân đội đối với người nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động; giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp của cơ quan có thẩm quyền cấp (bản chính hoặc bản sao) đối với người nghỉ hưu vì bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

4. Bản quá trình đóng bảo hiểm xã hội (Mẫu số 04C-HBQP).

5. Quyết định về việc hưởng chế độ hưu trí hàng tháng (Mẫu số 07A-HBQP đến Mẫu số 07E-HBQP).

6. Giấy giới thiệu trả lương hưu hàng tháng (Mẫu số 15B-HBQP đến Mẫu 15Đ-HBQP).

7. Giấy đăng ký nhận lương hưu và nơi khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu (Mẫu số 13-HBQP, có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị).

8. Văn bản giải trình của Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ đối với trường hợp nộp hồ sơ chậm sau thời điểm người lao động hưởng lương hưu. Nội dung văn bản giải trình phải nêu rõ lý do nộp chậm và hiện nay người lao động làm gì, cư trú ở đâu trong thời gian từ thời điểm hưởng lương hưu đến khi nộp hồ sơ và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung giải trình.

9. Ngoài hồ sơ nêu trên, đối với các trường hợp sau đây, bổ sung thêm:

a) Trường hợp sau khi ra tù được đơn vị tiếp nhận: Giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù (bản sao); quyết định tiếp nhận và xếp lương của cấp có thẩm quyền;

b) Trường hợp còn thiếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối đa không quá 6 tháng: Đơn đề nghị đóng bảo hiểm xã hội một lần để hưởng chế độ hưu trí (Mẫu số 14C-HBQP, có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị) và phiếu thu đóng bảo hiểm xã hội một lần;

c) Trường hợp người lao động phải điều chỉnh mức hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội: Quyết định về việc điều chỉnh chế độ bảo hiểm xã hội (Mẫu số 06A-HBQP);

d) Trường hợp người lao động trước tháng 01 năm 2007 ở các địa bàn có hưởng phụ cấp khu vực: Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ Quân đội có hưởng phụ cấp khu vực (Mẫu số 03A-BHKV kèm theo Công văn số 32/BHXH-CĐCS ngày 27 tháng 01 năm 2011 của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện phụ cấp khu vực một lần đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần theo Nghị định số 122/2008/NĐ-CP).

Xem nội dung VB
Điều 46. Hồ sơ hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội

Hồ sơ để hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội quy định như sau:
...
5. Hồ sơ hưởng lương hưu thực hiện theo quy định tại Điều 119 Luật Bảo hiểm xã hội.
Hồ sơ hưởng lương hưu trong quân đội được hướng dẫn bởi Điều 20 Thông tư 96/2014/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 25/08/2014 (VB hết hiệu lực: 20/12/2016)
Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần trong quân đội được hướng dẫn bởi Điều 21, 22, 23 Thông tư 96/2014/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 25/08/2014 (VB hết hiệu lực: 20/12/2016)
Căn cứ Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân, đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 153/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn về hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trong Quân đội như sau:
...
Điều 21. Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với quân nhân

1. Sổ bảo hiểm xã hội.

2. Quyết định phục viên, xuất ngũ của Thủ trưởng đơn vị cấp có thẩm quyền (mẫu do cơ quan nhân sự ban hành).

3. Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với các trường hợp có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ 15 năm trở lên (Mẫu số 12A-HBQP, có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị).

4. Bản quá trình đóng bảo hiểm xã hội (Mẫu số 04D-HBQP).

5. Quyết định về việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần (Mẫu số 07G-HBQP).

6. Trường hợp người lao động trước tháng 01 năm 2007 ở các địa bàn có hưởng phụ cấp khu vực, kèm theo bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ Quân đội có hưởng phụ cấp khu vực (Mẫu số 03A-BHKV).

Điều 22. Hồ sơ hưởng trợ cấp một lần từ quỹ bảo hiểm xã hội đối với hạ sĩ quan, binh sĩ

1. Quyết định về việc giải quyết hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ của Thủ trưởng đơn vị cấp có thẩm quyền.

2. Danh sách đề nghị hưởng trợ cấp xuất ngũ một lần từ quỹ bảo hiểm xã hội.

3. Quyết định về việc hưởng bảo hiểm xã hội một lần của Thủ trưởng đơn vị cấp trực thuộc Bộ (Mẫu số 07H-HBQP).

4. Danh sách hưởng trợ cấp xuất ngũ một lần từ quỹ bảo hiểm xã hội (Mẫu số 07I - HBQP).

Điều 23. Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với công nhân viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng

1. Hồ sơ theo hướng dẫn tại Khoản 1, 4, 5, 6 Điều 21 Thông tư này.

2. Quyết định thôi việc của Thủ trưởng đơn vị cấp có thẩm quyền (do cơ quan nhân sự ban hành). Riêng đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thay bằng đơn đề nghị hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần (Mẫu số 12A-HBQP).

3. Sổ theo dõi sức khỏe và biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa các cấp trong Quân đội đối với các trường hợp bị suy giảm khả năng lao động.

4. Bản dịch tiếng Việt được công chứng (bản chính hoặc bản sao) của bản thị thực nhập cảnh được lưu trú dài hạn hoặc thẻ thường trú hoặc giấy xác nhận lưu trú dài hạn do cơ quan có thẩm quyền nước sở tại cấp đối với người ra nước ngoài định cư.

Xem nội dung VB
Điều 46. Hồ sơ hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội

Hồ sơ để hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội quy định như sau:
...
6. Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại Điều 120 Luật Bảo hiểm xã hội.
Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần trong quân đội được hướng dẫn bởi Điều 21, 22, 23 Thông tư 96/2014/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 25/08/2014 (VB hết hiệu lực: 20/12/2016)
Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất trong quân đội được hướng dẫn bởi Điều 28, 29 Thông tư 96/2014/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 25/08/2014 (VB hết hiệu lực: 20/12/2016)
Căn cứ Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân, đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 153/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn về hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trong Quân đội như sau:
...
Điều 28. Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất hàng tháng

1. Sổ bảo hiểm xã hội.

2. Giấy báo tử (đối với quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng), giấy chứng tử (đối với lao động hợp đồng); quyết định của tòa án tuyên bố là đã chết (đối với các trường hợp mất tích).

3. Tờ khai của thân nhân người chết (Mẫu số 09-HBQP, có xác nhận của UBND xã, phường nơi cư trú và của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị).

4. Giấy xác nhận của chính quyền địa phương nơi người nuôi dưỡng hợp pháp cư trú (trường hợp thân nhân không phải là vợ hoặc chồng, con, bố mẹ đẻ, bố mẹ vợ hoặc bố mẹ chồng mà người chết khi còn sống phải chịu trách nhiệm nuôi dưỡng).

5. Bản quá trình đóng bảo hiểm xã hội (Mẫu số 04E-HBQP).

6. Quyết định về việc hưởng trợ cấp mai táng (Mẫu số 08A-HBQP).

7. Quyết định về việc hưởng trợ cấp tuất hàng tháng (Mẫu số 08B-HBQP).

8. Giấy giới thiệu trả trợ cấp tuất hàng tháng (Mẫu số 15E-HBQP).

9. Ngoài hồ sơ nêu trên, đối với các trường hợp sau đây, bổ sung thêm:

a) Trường hợp chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: Biên bản điều tra tai nạn lao động hoặc bản sao bệnh án điều trị bệnh nghề nghiệp;

b) Trường hợp con từ đủ 15 tuổi đến đủ 18 tuổi còn đi học: Giấy chứng nhận của nhà trường nơi con đang học;

c) Trường hợp thân nhân suy giảm khả năng lao động: Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động;

d) Trường hợp người lao động còn thiếu thời gian tối đa không quá 6 tháng mà thân nhân có nguyện vọng được đóng tiếp bảo hiểm xã hội cho số tháng còn thiếu: Đơn đề nghị đóng bảo hiểm xã hội một lần để hưởng tuất hàng tháng (Mẫu số 14D-HBQP, có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị) và phiếu thu đóng bảo hiểm xã hội một lần.

Điều 29. Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất một lần

1. Hồ sơ hướng dẫn tại Khoản 1, 2, 3 và Điểm a Khoản 9 Điều 28 Thông tư này.

2. Bản quá trình đóng bảo hiểm xã hội (Mẫu số 04G-HBQP).

3. Quyết định về việc hưởng trợ cấp tử tuất một lần (Mẫu số 08C-HBQP).

Xem nội dung VB
Điều 46. Hồ sơ hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội

Hồ sơ để hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội quy định như sau:
...
7. Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất thực hiện theo quy định tại Điều 121 Luật Bảo hiểm xã hội.
Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất trong quân đội được hướng dẫn bởi Điều 28, 29 Thông tư 96/2014/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 25/08/2014 (VB hết hiệu lực: 20/12/2016)
Chương này được hướng dẫn bởi Điều 32, Điều 33 Thông tư 96/2014/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 25/08/2014 (VB hết hiệu lực: 20/12/2016)
Căn cứ Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân, đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 153/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn về hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội trong Quân đội như sau:
...
Điều 32. Quản lý, lưu trữ hồ sơ hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất

1. Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe được lập 01 bộ và lưu tại nơi trực tiếp thanh toán chế độ cho người lao động.

2. Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

a) Hồ sơ hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng được lập thành 05 bộ (Bảo hiểm xã hội Việt Nam: 01 bộ; Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng: 01 bộ; cơ quan nhân sự đơn vị trực thuộc Bộ: 01 bộ; tài chính đơn vị: 01 bộ; người lao động: 01 bộ). Phiếu điều chỉnh trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng lưu tại cơ quan tài chính cấp trung đoàn và tương đương (nơi thanh toán trực tiếp cho người lao động);

b) Hồ sơ hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp một lần được lập thành 03 bộ (Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng: 01 bộ; cơ quan nhân sự đơn vị trực thuộc Bộ: 01 bộ; người lao động: 01 bộ).

3. Hồ sơ hưởng chế độ hưu trí

a) Hồ sơ hưởng chế độ hưu trí hàng tháng được lập thành 05 bộ (Bảo hiểm xã hội Việt Nam: 01 bộ; bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi người lao động nhận lương hưu: 01 bộ; Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng: 01 bộ; cơ quan nhân sự đơn vị trực thuộc Bộ: 01 bộ; người lao động: 01 bộ);

b) Hồ sơ hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần được lập thành 03 bộ (Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng: 01 bộ; cơ quan nhân sự đơn vị trực thuộc Bộ: 01 bộ; người lao động: 01 bộ).

4. Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất

a) Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất hàng tháng được lập thành 05 bộ (Bảo hiểm xã hội Việt Nam: 01 bộ; bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi thân nhân người lao động nhận trợ cấp: 01 bộ; Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng: 01 bộ; cơ quan nhân sự đơn vị trực thuộc Bộ: 01 bộ; thân nhân người lao động: 01 bộ);

b) Hồ sơ hưởng trợ cấp tử tuất một lần được lập thành 03 bộ (Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng: 01 bộ; cơ quan nhân sự đơn vị trực thuộc Bộ: 01 bộ; thân nhân người lao động: 01 bộ).

Điều 33. Di chuyển hồ sơ hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng, trợ cấp tử tuất hàng tháng

1. Hồ sơ hưởng lương hưu, trợ cấp tử tuất hàng tháng

Khi nhận hồ sơ đã được Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng giải quyết, cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương (nơi trực tiếp quản lý người lao động) có trách nhiệm niêm phong 01 bộ hồ sơ bàn giao cho người lao động hoặc thân nhân người lao động trực tiếp chuyển đến bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi cư trú để làm thủ tục nhận lương hưu, trợ cấp tử tuất. Trường hợp người lao động hoặc thân nhân người lao động không nhận hồ sơ, đơn vị có trách nhiệm niêm phong hồ sơ, chuyển bằng đường công vụ về bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi người lao động hoặc thân nhân người lao động cư trú để tiếp nhận, chi trả và quản lý theo quy định.

2. Hồ sơ hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng Người lao động đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng tại đơn vị, khi nghỉ việc hưởng lương hưu hoặc phục viên, xuất ngũ, thôi việc hoặc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, đơn vị trực tiếp chi trả trợ cấp có trách nhiệm hoàn chỉnh 01 bộ hồ sơ gửi cùng hồ sơ hưởng lương hưu hoặc phục viên, xuất ngũ, thôi việc, bảo lưu về Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng để giới thiệu chuyển về bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố tiếp nhận, chi trả và quản lý. Trường hợp không đủ hồ sơ theo quy định thì đơn vị dừng chi trả trợ cấp và làm văn bản báo cáo Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng để xem xét, giải quyết.

3. Đối với hồ sơ không thống nhất về họ, tên, tên đệm, ngày tháng năm sinh giữa các giấy tờ trong cùng hồ sơ, giữa hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội với giấy khai sinh, giấy chứng minh nhân dân hoặc sổ hộ khẩu thì Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ làm văn bản giải trình gửi cùng hồ sơ di chuyển để Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng xác nhận đưa vào hồ sơ di chuyển.

Xem nội dung VB
Chương 5: TỔ CHỨC THỰC HIỆN BẢO HIỂM XÃ HỘI TRONG BỘ QUỐC PHÒNG, BỘ CÔNG AN VÀ BAN CƠ YẾU CHÍNH PHỦ
Chương này được hướng dẫn bởi Điều 32, Điều 33 Thông tư 96/2014/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 25/08/2014 (VB hết hiệu lực: 20/12/2016)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH được sửa đổi bởi Khoản 1 Mục I Thông tư liên tịch 02/2009/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 13/02/2009 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Căn cứ Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 68/2007/NĐ-CP); Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH ngày 14 tháng 9 năm 2007 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 68/2007/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH) như sau:

I. CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Mục I Phần A Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH như sau:

“1. Thời gian hưởng chế độ ốm đau

a) Thời gian hưởng chế độ ốm đau quy định tại Điều 9 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP tính theo ngày làm việc, không kể ngày nghỉ hằng tuần, ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết và ngày nghỉ phép hằng năm.

b) Trường hợp trong cùng một thời gian người lao động có từ hai con trở lên dưới 7 tuổi bị ốm đau, thì thời gian hưởng chế độ để chăm sóc con ốm đau được tính bằng thời gian thực tế người lao động nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau; thời gian tối đa hưởng chế độ để chăm sóc con ốm đau trong một năm cho mỗi con thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP.

Ví dụ 1: Đồng chí Nguyễn Thị Bình có một con 1 tuổi bị ốm từ ngày 9 đến ngày 15 tháng 6 năm 2009 và một con 5 tuổi bị ốm từ ngày 12 đến ngày 18 tháng 6 năm 2009 và phải nghỉ việc để chăm sóc con ốm từ ngày 9 đến ngày 18 tháng 6 năm 2009. Như vậy, thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của đồng chí Nguyễn Thị Bình được tính từ ngày 9 đến ngày 18 tháng 6 năm 2009 là 9 ngày (trừ một ngày nghỉ chủ nhật). Trường hợp này hồ sơ thanh toán cần có giấy khám bệnh của cả 2 con.”

Xem nội dung VB
Điều 9. Thời gian hưởng chế độ ốm đau

Thời gian hưởng chế độ ốm đau quy định tại khoản 3 Điều 23 và Điều 24 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:

1. Khi ốm đau, thời gian hưởng chế độ ốm đau tuỳ thuộc vào thời gian điều trị, kể cả điều trị nội trú và ngoại trú.

2. Thời gian tối đa được nghỉ việc hưởng chế độ để chăm sóc con ốm trong một năm đối với mỗi người, cho mỗi con tính theo ngày làm việc, không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần, ngày nghỉ phép hàng năm, cụ thể như sau:

a) 20 ngày, đối với con dưới 3 tuổi; 15 ngày, đối với con từ đủ 3 tuổi đến dưới 7 tuổi;

b) Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội, nếu một người đã hết thời hạn hưởng chế độ chăm sóc con ốm đau mà con vẫn ốm, thì người kia được hưởng chế độ chăm sóc con ốm theo quy định tại điểm a khoản này.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Thi hành Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây được viết là Nghị định số 68/2007/NĐ-CP), Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định như sau:

A. CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC

I. CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU

1. Thời gian hưởng chế độ ốm đau quy định tại Điều 9 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP tính theo ngày làm việc, không kể ngày nghỉ hằng tuần, ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết và ngày nghỉ phép hằng năm.

Xem nội dung VB
Điều 9. Thời gian hưởng chế độ ốm đau

Thời gian hưởng chế độ ốm đau quy định tại khoản 3 Điều 23 và Điều 24 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:

1. Khi ốm đau, thời gian hưởng chế độ ốm đau tuỳ thuộc vào thời gian điều trị, kể cả điều trị nội trú và ngoại trú.

2. Thời gian tối đa được nghỉ việc hưởng chế độ để chăm sóc con ốm trong một năm đối với mỗi người, cho mỗi con tính theo ngày làm việc, không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần, ngày nghỉ phép hàng năm, cụ thể như sau:

a) 20 ngày, đối với con dưới 3 tuổi; 15 ngày, đối với con từ đủ 3 tuổi đến dưới 7 tuổi;

b) Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội, nếu một người đã hết thời hạn hưởng chế độ chăm sóc con ốm đau mà con vẫn ốm, thì người kia được hưởng chế độ chăm sóc con ốm theo quy định tại điểm a khoản này.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH được sửa đổi bởi Khoản 1 Mục I Thông tư liên tịch 02/2009/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 13/02/2009 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Thông tư liên tịch 02/2009/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 13/02/2009 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Căn cứ Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 68/2007/NĐ-CP); Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH ngày 14 tháng 9 năm 2007 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 68/2007/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH) như sau:

I. CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU
...
2. Bổ sung khoản 4, khoản 5 vào Mục I Phần A Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH như sau:
...
5. Nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe đối với người lao động sau khi ốm đau quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP được hướng dẫn như sau:

Trong khoảng thời gian 30 ngày kể từ khi người lao động trở lại làm việc sau khi đã hưởng chế độ ốm đau từ đủ 30 ngày trở lên trong năm mà sức khỏe còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe. Thời gian và mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được thực hiện theo khoản 2, khoản 3 Điều 11 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP”.

Xem nội dung VB
Điều 11. Nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau khi ốm đau

Nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau khi ốm đau quy định tại Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:

1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này sau thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này mà sức khoẻ còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ. Việc tổ chức thực hiện nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ quy định tại các Điều 11, 16 và 28 Nghị định này do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ quy định, sau khi trao đổi thống nhất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Thông tư liên tịch 02/2009/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 13/02/2009 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH được bổ sung bởi Khoản 1 Mục II Thông tư liên tịch 02/2009/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 13/02/2009 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Căn cứ Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 68/2007/NĐ-CP); Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH ngày 14 tháng 9 năm 2007 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 68/2007/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH) như sau:
...
II. CHẾ ĐỘ THAI SẢN

1. Bổ sung đoạn 3 vảo điểm d khoản 4 Mục II Phần A Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH như sau:

“ - Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản được tính theo mức lương tối thiểu chung tại tháng hưởng chế độ.

Ví dụ 2: Đồng chí thượng úy Trần Thị Thu Trang, Bác sỹ Bệnh viện 198 Bộ Công an, sinh con ngày 10/02/2009, theo quy định đồng chí Trần Thị Thu Trang được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con từ tháng 02/2009 đến tháng 6/2009 (5 tháng). Giả sử tiền lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định từ ngày 01/5/2009 trở đi được điều chỉnh từ 540.000 đồng/tháng lên 650.000 đồng/tháng. Mức hưởng chế độ thai sản khi sinh con của đồng chí Trần Thị Thu Trang được thực hiện như sau:

- Từ tháng 02/2009 đến tháng 4/2009 (3 tháng) đồng chí Trần Thị Thu Trang được hưởng chế độ thai sản với mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc và được tính theo mức lương tối thiểu chung là 540.000 đồng/tháng.

- Từ tháng 5/2009 đến tháng 6/2009 (2 tháng) đồng chí Trần Thị Thu Trang được hưởng chế độ thai sản với mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc và được tính theo mức lương tối thiểu chung là 650.000 đồng/tháng”.

Xem nội dung VB
Điều 14. Mức hưởng chế độ thai sản

Mức hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 34 và Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:

1. Mức hưởng chế độ thai sản trong các trường hợp quy định tại Điều 13 Nghị định này bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liên kề trước khi nghỉ việc.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục II Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Thi hành Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây được viết là Nghị định số 68/2007/NĐ-CP), Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định như sau:

A. CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
...
II. CHẾ ĐỘ THAI SẢN
...
4. Mức hưởng chế độ thai sản

a) Mức hưởng chế độ thai sản khi nghỉ việc đi khám thai quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP tính theo ngày làm việc, không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần, thực hiện theo công thức sau:

Mức hưởng = (Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc / 26 ngày)vx 100% x Số ngày nghỉ

b) Mức hưởng chế độ thai sản khi nghỉ việc để sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi được tính theo tháng:

Mức hưởng = Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc x Số tháng nghỉ sinh con hoặc nuôi con nuôi

c) Mức hưởng chế độ thai sản trong các trường hợp đặt vòng tránh thai, triệt sản, sảy thai, nạo hút thai, thai chết lưu tính cả các ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần (Phụ lục số 1).

d) Mức hưởng chế độ thai sản trong các trường hợp nêu tại các điểm a, b, c nêu trên được tình bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

- Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 6 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản khi đi khám thai, khi sảy thai, nạo hút thai hoặc thai chết lưu, thực hiện các biện pháp tránh thai là mức bình quân tiền lương của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;

- Trường hợp người lao động hưởng chế độ thai sản khi đi khám thai, khi sảy thai, nạo hút thai hoặc thai chết lưu, thực hiện các biện pháp tránh thai ngay trong tháng đầu tham gia bảo hiểm xã hội, thì lấy mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của chính tháng đó để làm cơ sở tính hưởng chế độ.

Ví dụ 4: Đồng chí Nguyễn Thị Anh đã hưởng chế độ trợ cấp tai nạn lao động một lần, bị suy giảm khả năng lao động 22%, sinh con ngày 5/2/2007, có diễn biến tiền lương đóng bảo hiểm xã hội 6 tháng liền kề trước khi sinh con như sau:

- Từ tháng 8/2006 đến tháng 9/2006: thiếu úy quân nhân chuyên nghiệp, hệ số lương 3,70; phụ cấp thâm niên nghề 10%;

- Từ tháng 10/2006 đến tháng 01/2007: trung úy quân nhân chuyên nghiệp, hệ số lương 3,95; phụ cấp thâm niên nghề 10%;

Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc của đồng chí Anh được tính như sau:

[(450.000 x 3,70 x 1,10 x 2th) + (450.000 x 3,95 x 1,10 x 4th)] / 6 tháng = 1.914.000 đ/tháng

Đồng chí Anh được hưởng trợ cấp thai sản trong 6 tháng với mức tiền bằng:

1.914.000 đồng/tháng x 6 tháng = 11.484.000 đồng

Xem nội dung VB
Điều 14. Mức hưởng chế độ thai sản

Mức hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 34 và Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:

1. Mức hưởng chế độ thai sản trong các trường hợp quy định tại Điều 13 Nghị định này bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liên kề trước khi nghỉ việc.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH được bổ sung bởi Khoản 1 Mục II Thông tư liên tịch 02/2009/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 13/02/2009 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục II Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Thông tư liên tịch 02/2009/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 13/02/2009 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Căn cứ Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 68/2007/NĐ-CP); Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH ngày 14 tháng 9 năm 2007 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 68/2007/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH) như sau:
...
II. CHẾ ĐỘ THAI SẢN
...
2. Bổ sung điểm đ, điểm e vào khoản 4 Mục II Phần A Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH như sau:

“đ) Trợ cấp một lần đối với lao động nữ khi sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP, thực hiện như sau:

- Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi được tính theo mức lương tối thiểu chung tại tháng người lao động sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi;

- Trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP nhưng không nghỉ việc thì chỉ được hưởng trợ cấp một lần theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP.
...



Xem nội dung VB
Điều 14. Mức hưởng chế độ thai sản

Mức hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 34 và Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:
...
2. Lao động nữ khi sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi, ngoài trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều này còn được nhận trợ cấp một lần bằng 2 tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con.

Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết khi sinh con, thì cha được trợ cấp một lần bằng 2 tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Thông tư liên tịch 02/2009/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 13/02/2009 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Việc giải quyết trợ cấp tại trường hợp này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục II Thông tư liên tịch 02/2009/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 13/02/2009 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Căn cứ Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 68/2007/NĐ-CP); Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH ngày 14 tháng 9 năm 2007 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 68/2007/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH) như sau:
...
II. CHẾ ĐỘ THAI SẢN
...
3. Bổ sung khoản 6, khoản 7 vào Mục II Phần A Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH như sau:

“6. Đối với những trường hợp người lao động đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP thì Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi người lao động sau khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc về cư trú hợp pháp, căn cứ vào sổ bảo hiểm xã hội và quy định tại Điều 13, Điều 14 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP để giải quyết trợ cấp thai sản cho đối tượng.

Ví dụ 3: Đồng chí Nguyễn Thị Mai, thiếu úy quân nhân chuyên nghiệp, phục viên tháng 5/2008, có 10 năm 7 tháng liên tục đóng bảo hiểm xã hội, đến tháng 7/2008 đồng chí Nguyễn Thị Mai nhân nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi theo quy định của pháp luật. Đồng chí Nguyễn Thị Mai được bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi cư trú sau khi nghỉ việc chi trả trợ cấp thai sản theo quy định tại khoản 4 Điều 13 và khoản 1, khoản 2 Điều 14 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP.
...

Xem nội dung VB
Điều 12. Đối tượng và điều kiện hưởng chế độ thai sản
...
3. Trường hợp người lao động đã phục viên, thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi và đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này thì vẫn được hưởng chế độ trợ cấp thai sản quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 3; khoản 4 Điều 13 và khoản 1, khoản 2 Điều 14 Nghị định này.
Việc giải quyết trợ cấp tại trường hợp này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục II Thông tư liên tịch 02/2009/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 13/02/2009 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục II Thông tư liên tịch 02/2009/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 13/02/2009 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Căn cứ Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 68/2007/NĐ-CP); Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH ngày 14 tháng 9 năm 2007 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 68/2007/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH) như sau:
...
II. CHẾ ĐỘ THAI SẢN
...
3. Bổ sung khoản 6, khoản 7 vào Mục II Phần A Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH như sau:
...
7. Nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi nghỉ thai sản

Nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe đối với lao động nữ quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP cụ thể như sau:

Trong khoảng thời gian 30 ngày tính từ thời điểm lao động nữ trở lại làm việc sau khi hết thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP hoặc trong khoảng thời gian 60 ngày tính từ thời điểm lao động nữ trở lại làm việc sau khi hết thời gian hưởng chế độ khi sinh con quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 3 Điều 13 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP mà sức khỏe còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe. Thời gian và mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 16 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP.”

Xem nội dung VB
Điều 16. Nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau khi nghỉ thai sản

Nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau khi nghỉ thai sản quy định tại Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:

1. Lao động nữ quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này sau thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định tại khoản 2 và các điểm a, b, c và d khoản 3 Điều 13 Nghị định này mà sức khoẻ còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục II Thông tư liên tịch 02/2009/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 13/02/2009 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục II Thông tư liên tịch 02/2009/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 13/02/2009 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Căn cứ Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 68/2007/NĐ-CP); Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH ngày 14 tháng 9 năm 2007 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 68/2007/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH) như sau:
...
II. CHẾ ĐỘ THAI SẢN
...
3. Bổ sung khoản 6, khoản 7 vào Mục II Phần A Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH như sau:
...
7. Nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi nghỉ thai sản

Nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe đối với lao động nữ quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP cụ thể như sau:

Trong khoảng thời gian 30 ngày tính từ thời điểm lao động nữ trở lại làm việc sau khi hết thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP hoặc trong khoảng thời gian 60 ngày tính từ thời điểm lao động nữ trở lại làm việc sau khi hết thời gian hưởng chế độ khi sinh con quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 3 Điều 13 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP mà sức khỏe còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe. Thời gian và mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 16 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP.”

Xem nội dung VB
Điều 16. Nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau khi nghỉ thai sản

Nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau khi nghỉ thai sản quy định tại Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:

1. Lao động nữ quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này sau thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định tại khoản 2 và các điểm a, b, c và d khoản 3 Điều 13 Nghị định này mà sức khoẻ còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục II Thông tư liên tịch 02/2009/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 13/02/2009 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH được sửa đổi bởi Khoản 2 Mục III Thông tư liên tịch 02/2009/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 13/02/2009 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Căn cứ Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 68/2007/NĐ-CP); Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH ngày 14 tháng 9 năm 2007 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 68/2007/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH) như sau:
...
III. CHẾ ĐỘ TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP
...
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 8 Mục III Phần A Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH như sau:

“8. Cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình

Việc cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp quy định tại Điều 24 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP thực hiện như sau:

Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà bị tổn thương các chức năng hoạt động của cơ thể thì tùy theo tình trạng thương tật, bệnh tật được cấp tiền để mua các phương tiện trợ giúp sinh hoạt và dụng cụ chỉnh hình theo chỉ định tại các cơ sở chỉnh hình và phục hồi chức năng thuộc ngành Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc của bệnh viện cấp tỉnh, thành phố trở lên (gọi tắt là cơ sở chỉnh hình và phục hồi chức năng), cụ thể như sau:

a) Chế độ cấp tiền mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình:

a1) Đối với người bị cụt chân, cụt tay, bị liệt:

- Người bị cụt chân được cấp tiền để mua chân giả, niên hạn là 3 năm (nếu cư trú ở miền núi, vùng cao thì niên hạn là 2 năm); mỗi năm được cấp thêm 170.000 đồng để mua các vật phẩm phụ;

- Người bị mất cả bàn chân hoặc nửa bàn chân không có khả năng lắp chân giả hoặc bị ngắn chân, bàn chân bị lệch vẹo được cấp tiền để mua một đôi giầy chỉnh hình hoặc một đôi dép chỉnh hình, niên hạn là 2 năm;

- Người bị cụt tay được cấp tiền để mua tay giả, niên hạn là 5 năm; mỗi năm được cấp thêm 60.000 đồng để mua các vật phẩm phụ;

- Người bị liệt toàn thân hoặc liệt nửa người hoặc liệt 2 chân hoặc cụt cả 2 chân không còn khả năng tự di chuyển thì được cấp tiền một lần để mua một chiếc xe lăn hoặc xe lắc; mỗi năm được cấp thêm 300 đồng để bảo trì phương tiện.

Mức tiền được cấp để mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình thực hiện theo Bảng giá phương tiện trợ giúp và dụng cụ chỉnh hình trong phụ lục kèm theo Thông tư này.

a2) Đối với người bị hỏng mắt, gãy răng, bị điếc:

- Người bị hỏng mắt được cấp tiền một lần để lắp mắt giả theo chứng từ thực tế của cơ sở chỉnh hình và phục hồi chức năng nơi điều trị;

- Người bị gãy răng được cấp tiền để làm răng giả với mức giá 1.000.000 đồng/1 răng, niên hạn là 5 năm;

- Người bị điếc cả 2 tai được cấp 500.000 đồng để mua máy trợ thính, niên hạn là 3 năm.

b) Chế độ thanh toán tiền tàu, xe:

Người lao động quy định tại điểm a nêu trên được thanh toán một lần tiền tàu, xe đi và về theo giá quy định của nhà nước với phương tiện giao thông phổ thông từ nơi cư trú hoặc từ nơi làm việc đến cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng gần nhất.

c) Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ:

- Cấp giấy giới thiệu tới các cơ sở chỉnh hình và phục hồi chức năng cho người đang trực tiếp quản lý, thuộc diện được trang cấp đi làm các phương tiện phù hợp với chức năng bị tổn thương;

- Cấp tiền mua các phương tiện được trang cấp và tiền cấp thêm theo quy định tại điểm a nêu trên; thanh toán tiền tàu xe đi lại theo quy định tại điểm b nêu trên”.

Xem nội dung VB
Điều 24. Cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình

Việc cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 45 Luật Bảo hiểm xã hội.
Trách nhiệm cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình được hướng dẫn bởi Khoản 8 Mục III Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Thi hành Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây được viết là Nghị định số 68/2007/NĐ-CP), Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định như sau:

A. CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
...
III. CHẾ ĐỘ TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP
...
8. Trách nhiệm của cơ quan Bảo hiểm xã hội trong việc trang cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình:

a) Việc trang cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn chung.

b) Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ chịu trách nhiệm cấp kinh phí mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt cho đối tượng. Trường hợp phương tiện trang cấp bị hư hỏng trước thời hạn do lỗi của người sử dụng phương tiện thì họ phải tự chi phí sửa chữa; nếu do cơ quan bảo hiểm xã hội cấp mà không bảo đảm chất lượng thì cơ quan bảo hiểm xã hội phải sửa chữa hoặc cấp phương tiện khác thay thế.

c) Cơ quan bảo hiểm xã hội đang trực tiếp quản lý đối tượng có trách nhiệm giới thiệu người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thuộc diện được trang cấp đi làm các phương tiện phù hợp với chức năng bị tổn thương và thanh toán tiền mua các phương tiện được trang cấp, tiền tàu xe đi lại để làm hoặc nhận các phương tiện trang cấp; tiền sửa chữa hoặc thay thế các phương tiện do cơ quan bảo hiểm xã hội cấp không bảo đảm chất lượng.

Xem nội dung VB
Điều 24. Cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình

Việc cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 45 Luật Bảo hiểm xã hội.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH được sửa đổi bởi Khoản 2 Mục III Thông tư liên tịch 02/2009/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 13/02/2009 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Trách nhiệm cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình được hướng dẫn bởi Khoản 8 Mục III Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục III Thông tư liên tịch 02/2009/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 13/02/2009 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Căn cứ Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 68/2007/NĐ-CP); Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH ngày 14 tháng 9 năm 2007 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 68/2007/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH) như sau:
...
III. CHẾ ĐỘ TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP
...
3. Bổ sung khoản 10 vào Mục III Phần A Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH như sau:

“10. Nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 28 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP, thực hiện như sau:

Trong khoảng thời gian 60 ngày, tính từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa mà sức khỏe còn yếu thì người lao động được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe. Thời gian và mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 28 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP.”

Xem nội dung VB
Điều 28. Nghỉ dưỡng sức, phục bồi sức khoẻ sau khi điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau khi điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp quy định tại Điều 48 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:

1. Người lao động quy định tại khoản 1 và 2 Điều 2 Nghị định này sau thời gian điều trị ổn định thương tật, bệnh tật do tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp mà sức khoẻ còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ.

2. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ trong một năm tính cả ngày nghỉ hàng tuần, ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày đi và về nếu nghỉ tại cơ sở tập trung, cụ thể:

a) Không quá 10 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên;

b) Không quá 7 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 31% đến 50%;

c) Bằng 5 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 15% đến 30%.

3. Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ một ngày:

a) Bằng 25% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại gia đình;

b) Bằng 40% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại cơ sở tập trung, bao gồm ăn, ở, đi lại.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục III Thông tư liên tịch 02/2009/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 13/02/2009 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH được bổ sung bởi Khoản 1 Mục IV Thông tư liên tịch 02/2009/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 13/02/2009 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Căn cứ Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 68/2007/NĐ-CP); Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH ngày 14 tháng 9 năm 2007 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 68/2007/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH) như sau:
...
IV. CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ

1. Bổ sung điểm e vào khoản 6 Mục IV Phần A Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH như sau:

“e) Trong thời gian tham gia bảo hiểm xã hội, người lao động có từ hai giai đoạn trở lên thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do nhà nước quy định thì việc tính bình quân tiền lương ở khu vực nhà nước được tính theo quy định tại các điểm a, b, c và d nêu trên phụ thuộc vào thời điểm đầu tiên người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Ví dụ 9: Đồng chí trung úy CN Mai Thị Hồng, có diễn biến quá trình tham gia bảo hiểm xã hội như sau:

- Từ tháng 02/1994 đến tháng 12/2003 là giáo viên trường trung học cơ sở;

- Từ tháng 01/2004 nghỉ việc không tham gia bảo hiểm xã hội, bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm xã hội trước đó (9 năm 11 tháng);

- Tháng 9/2006 được tuyển dụng vào đơn vị quân đội, chuyển xếp lương trung cấp nhóm 1, bậc 3, hệ số lương 4,10, phiên quân hàm trung úy CN.

Như vậy, sau này khi giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu hoặc trợ cấp một lần khi phục viên được tính bình quân tiền lương tháng của 5 năm cuối (60 tháng) trước khi đồng chí Mai Thị Hồng nghỉ hưu hoặc phục viên (do thời điểm đầu tiên đồng chí Hồng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là vào tháng 02/1994.”

Xem nội dung VB
Điều 34. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần

Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần quy định tại điểm a khoản 2 Điều 50 và tại các Điều 58, 59, 60 và 61 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện nhu sau:

1. Người lao động quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 2 Nghị định này thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, mà bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 và có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng của 5 năm cuối trước khi nghỉ hưu hoặc phục viên, xuất ngũ, thôi việc.

2. Người lao động quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 2 Nghị định này thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, mà bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 và có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội được tính như sau:

a) Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000 thì tính bình quân tiền lương tháng của 6 năm cuối trước khi nghỉ hưu hoặc phục viên, xuất ngũ, thôi việc;

b) Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 thì tính bình quân tiền lương tháng của 8 năm cuối trước khi nghỉ hưu hoặc trước khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc.

3. Người lao động quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 2 Nghị định này thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định mà bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 trở đi và có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu hoặc phục viên, xuất ngũ, thôi việc.

4. Người lao động quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 2 Nghị định này vừa có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội không theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, thì tính bình quân tiền lương, tiền công chung của các thời gian, trong đó: thời gian tham gia bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định tính như các khoản 1, 2 và 3 Điều này; thời gian tham gia bảo hiểm xã hội không theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tính bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian.

5. Tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này để làm căn cứ tính mức bình quân tiền lương tháng được điều chỉnh theo mức lương tối thiểu chung tại thời điểm hưởng bảo hiểm xã hội.

Tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quy định được quy định tại khoản 4 Điều này, để làm căn cứ tính mức bình quân tiền lương tháng khi giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội, được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá sinh hoạt của từng thời kỳ, do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Bộ Tài chính nghiên cứu, trình Chính phủ quy định.

6. Thời gian tham gia bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này bao gồm thời gian là quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu, công nhân viên chức quốc phòng, công nhân viên chức công an, công nhân viên chức ngành cơ yếu, lao động hợp đồng trong các doanh nghiệp quốc phòng, an ninh, cơ yếu; cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước; lao động hợp đồng theo chế độ hợp đồng làm việc theo pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức; lao động hợp đồng trong các doanh nghiệp Nhà nước.

7. Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu đã chuyển sang ngạch công chức, viên chức quốc phòng, công an, cơ yếu hoặc chuyển ngành sang làm việc trong biên chế tại các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc chuyển ngành sang doanh nghiệp Nhà nước rồi mới nghỉ hưu thì cách tính lương hưu thực hiện như sau:

a) Được lấy mức bình quân tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tại thời điểm nghỉ hưu, cộng thêm khoản phụ cấp thâm niên nghề (nếu đã được hưởng) tính theo thời gian phục vụ tại ngũ của mức lương sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân và sĩ quan, hạ sĩ quan công an nhân dân hoặc phụ cấp thâm niên nghề tính theo thời gian làm việc trong tổ chức cơ yếu tại thời điểm liền kề trước khi chuyển ngành, được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ hưu để làm cơ sở tính lương hưu;

b) Trường hợp quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu đã chuyển ngành rồi nghỉ hưu mà khi nghỉ hưu có mức lương hưu tính theo điểm a khoản này thấp hơn mức lương hưu tính theo mức lương bình quân của quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu tại thời điểm chuyển ngành thì được lấy mức bình quân tiền lương tháng tại thời điểm chuyển ngành và được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ hưu để làm cơ sở để tính lương hưu.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH được bổ sung bởi Khoản 1 Mục IV Thông tư liên tịch 02/2009/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 13/02/2009 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Thi hành Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây được viết là Nghị định số 68/2007/NĐ-CP), Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định như sau:

A. CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC

I. CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU
...
2. Mức hưởng chế độ ốm đau quy định tại Điều 10 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP được thực hiện như sau:

a) Mức trợ cấp khi nghỉ việc do ốm đau:

(Xem chi tiết tại văn bản)

Ví dụ 1: Đồng chí Nguyễn Thị Huệ, trung úy quân nhân chuyên nghiệp, hưởng lương trung cấp nhóm 2, bậc 5/10, hệ số lương 4.40; phụ cấp thâm niên là 14%; nghỉ ốm 6 ngày (từ ngày 15/3/2007 đến 20/3/2007, trong đó có ngày 18/3/2007 là ngày nghỉ hằng tuần theo quy định); do đó, đồng chí Huệ được hưởng trợ cấp ốm đau thay tiền lương trong 05 ngày, mức hưởng trợ cấp ốm đau được tính như sau:

- Tiền lương tháng 02/2007 làm căn cứ đóng bảo hiểm của đồng chí Huệ:

+ Lương cấp hàm có hệ số: 450.000 x 4,40 = 1.980.000đ

+ Phụ cấp thâm niên nghề 1.980.000 x 14% = 227.200đ

Cộng = 2.257.200đ /tháng

- Mức trợ cấp khi nghỉ việc do ốm đau của đồng chí Huệ là: x 100% x 05 ngày = 434.076 đồng

Ví dụ 2: Cũng đối tượng ở ví dụ 1, đồng chí Huệ có con dưới 7 tuổi bị ốm, phải nghỉ việc để chăm sóc con ốm từ ngày 16/4/2007 đến ngày 22/4/2007 (trong đó có ngày 22/4/2007 là ngày nghỉ hằng tuần theo quy định); do đó, đồng chí Huệ được hưởng trợ cấp nghỉ việc để chăm sóc con ốm thay tiền lương trong 06 ngày, mức hưởng tính như sau:

x 75% x 06 ngày = 390.669 đồng

3. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ quỹ bảo hiểm xã hội từ trên 26 ngày liên tục trở lên (tính theo ngày làm việc) thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ ngày thứ 27 trở đi, cả người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian này không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

Xem nội dung VB
Điều 10. Mức hưởng chế độ ốm đau
Mức hưởng chế độ ốm đau quy định tại các khoản 1 và 3 Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:

1. Mức trợ cấp khi nghỉ việc do ốm đau bằng 100% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

2. Mức trợ cấp khi nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Thi hành Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây được viết là Nghị định số 68/2007/NĐ-CP), Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định như sau:

A. CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
...
II. CHẾ ĐỘ THAI SẢN

1. Chế độ thai sản được thực hiện đối với quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương, không phân biệt số con, con trong hay con ngoài giá thú, nhận con nuôi sơ sinh hợp pháp dưới 4 tháng tuổi.

Xem nội dung VB
Điều 12. Đối tượng và điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 27 và Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội khi thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Nữ quân nhân, nữ công an nhân dân, lao động nữ làm công tác cơ yếu mang thai;

b) Nữ quân nhân, nữ công an nhân dân, lao động nữ làm công tác cơ yếu sinh con;

c) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi;

d) Người lao động thực hiện đặt vòng tránh thai, nạo thai, hút điều hoà kinh nguyệt, triệt sản.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Điều kiện hưởng chế độ thai sản được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Thi hành Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây được viết là Nghị định số 68/2007/NĐ-CP), Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định như sau:

A. CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
...
II. CHẾ ĐỘ THAI SẢN
...
2. Điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP cụ thể như sau:

a) Lao động nữ sinh con và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

c) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

Ví dụ 3: Đồng chí Nguyễn Thị Bình, sinh con vào ngày 15/8/2008. Khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh con của đồng chí Bình được tính từ tháng 9/2007 đến tháng 8/2008. Nếu trong khoảng thời gian này đồng chí Bình đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên thì đồng chí Bình được hưởng chế độ thai sản theo quy định.

Xem nội dung VB
Điều 12. Đối tượng và điều kiện hưởng chế độ thai sản
...
2. Người lao động được hưởng chế độ thai sản quy định tại các điểm b và c khoản 1 Điều này phải có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Điều kiện hưởng chế độ thai sản được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục II Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Thi hành Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây được viết là Nghị định số 68/2007/NĐ-CP), Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định như sau:

A. CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
...
II. CHẾ ĐỘ THAI SẢN
...
3. Trường hợp mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 13 và khoản 1 Điều 14 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP, cụ thể như sau:

a) Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nhận trợ cấp thai sản cho đến khi con đủ 4 tháng tuổi, mức trợ cấp được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc, tính theo lương của người cha, do cơ quan người cha chi trả.

b) Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nhận trợ cấp thai sản cho đến khi con đủ 4 tháng tuổi, mức trợ cấp được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc, tính theo lương của người mẹ, do cơ quan người mẹ chi trả.

c) Trường hợp cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được tiếp tục nhận trợ cấp thai sản cho đến khi con đủ 4 tháng tuổi, mức trợ cấp thai sản trong thời gian này được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc, tính theo lương của người cha, do cơ quan người cha chi trả.

Xem nội dung VB
Điều 13. Thời gian hưởng chế độ thai sản

Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại các điều 29, 30, 31, 32 và 33 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:
...
3. Khi sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định sau:
...
đ) Trường hợp chỉ có cha hoặc mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 4 tháng tuổi.
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục II Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục II Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Thi hành Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây được viết là Nghị định số 68/2007/NĐ-CP), Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định như sau:

A. CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
...
II. CHẾ ĐỘ THAI SẢN
...
3. Trường hợp mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 13 và khoản 1 Điều 14 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP, cụ thể như sau:

a) Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nhận trợ cấp thai sản cho đến khi con đủ 4 tháng tuổi, mức trợ cấp được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc, tính theo lương của người cha, do cơ quan người cha chi trả.

b) Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nhận trợ cấp thai sản cho đến khi con đủ 4 tháng tuổi, mức trợ cấp được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc, tính theo lương của người mẹ, do cơ quan người mẹ chi trả.

c) Trường hợp cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được tiếp tục nhận trợ cấp thai sản cho đến khi con đủ 4 tháng tuổi, mức trợ cấp thai sản trong thời gian này được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc, tính theo lương của người cha, do cơ quan người cha chi trả.

Xem nội dung VB
Điều 13. Thời gian hưởng chế độ thai sản

Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại các điều 29, 30, 31, 32 và 33 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:
...
3. Khi sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định sau:
...
đ) Trường hợp chỉ có cha hoặc mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 4 tháng tuổi.
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục II Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục II Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Thi hành Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây được viết là Nghị định số 68/2007/NĐ-CP), Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định như sau:

A. CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
...
II. CHẾ ĐỘ THAI SẢN
...
5. Đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con

Nữ quân nhân, nữ công an nhân dân hưởng lương, lao động nữ làm công tác cơ yếu hưởng lương sinh con hoặc trường hợp sau khi sinh con mà con bị chết, có thể đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con khi có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định số 68/2007/NĐ-CP. Ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, những người đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định tại các điểm a, b, c, và d khoản 3 Điều 13 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP.

Ví dụ 5: Đồng chí Anh (ở ví dụ 4), nghỉ thai sản được 86 ngày (từ ngày 5/2/2007 đến ngày 1/5/2007), đồng chí Anh có nguyện vọng và được thủ trưởng đơn vị đồng ý, quân y đơn vị có xác nhận về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe. Đồng chí Anh đi làm từ ngày 02/5/2007.

Ngoài tiền lương đơn vị trả, từ tháng 5/2007 đồng chí Anh vẫn được tiếp tục hưởng chế độ thai sản đủ 6 tháng tính từ lúc nghỉ sinh con với mức hưởng 1.914.000 đồng/tháng từ quỹ bảo hiểm xã hội.

Xem nội dung VB
Điều 15. Đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con

Đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con quy định tại Điều 36 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:

1. Lao động nữ quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này có thể đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 3 Điều 13 Nghị định này khi có đủ các điều kiện sau:

a) Sau khi sinh con từ đủ 60 ngày trở lên;

b) Có xác nhận của cơ sở y tế về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe;

c) Được Thủ trưởng Cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp đồng ý.

2. Ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 3 Điều 13 Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục II Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động đối với quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu được hướng dẫn bởi Khoản 1, 2 Mục III Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Thi hành Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây được viết là Nghị định số 68/2007/NĐ-CP), Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định như sau:

A. CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
...
III. CHẾ ĐỘ TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP

1. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động đối với quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu:

a) Bị tai nạn trong khi làm nhiệm vụ, trong huấn luyện quân sự, trong học tập, công tác, luyện tập thể dục thể thao theo chế độ quy định; bị tai nạn tại nơi làm việc, trong giờ làm việc bao gồm những tai nạn xảy ra trong quá trình lao động gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động, trong thời gian ngừng việc giữa giờ do nhu cầu sinh hoạt đã được chế độ, nội quy quy định như: vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho cọn bú, đi vệ sinh; tai nạn trong thời gian nghỉ giải lao; tai nạn trong thời gian chuẩn bị kế thúc công việc tại nơi làm việc.

b) Bị tai nạn ngoài nơi làm việc, ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người chỉ huy, bao gồm các công việc gắn liền với việc thực hiện nhiệm vụ được phân công; bị tai nạn trên đường đi công tác và trở về sau chuyến công tác; bị tai nạn trên đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường mà hằng ngày người lao động vẫn thường xuyên đi và về.

2. Người lao động trong các trường hợp nêu tại điểm 1 trên nhưng do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu, do sử dụng chất ma túy, chất gây nghiện khác, hoặc do làm việc riêng mà bị tai nạn thì không được hưởng chế độ tai nạn lao động.

Xem nội dung VB
Điều 17. Đối tượng và điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động

Người lao động quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 2 Nghị định này, nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau thì được hưởng chế độ tai nạn lao động:

1. Bị tai nạn trong huấn luyện quân sự, trong học tập, rèn luyện, công tác, lao động sản xuất, thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của chỉ huy đơn vị, kể cả tại nơi làm việc hoặc ngoài nơi làm việc, trong giờ làm việc hoặc ngoài giờ làm việc.

2. Bị tai nạn trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc, trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý:

a) Trong khoảng thời gian hợp lý là khoảng thời gian cần thiết để người lao động đến cơ quan trước giờ làm việc hoặc trở về sau giờ làm việc theo quy định hoặc ngoài giờ làm việc theo yêu cầu của người chỉ huy đơn vị;

b) Tuyến đường hợp lý là tuyến đường thường xuyên đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại.
Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động đối với quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu được hướng dẫn bởi Khoản 1, 2 Mục III Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Cách xác định thời gian làm việc và giải quyết chế độ nghề nghiệp cho từng loại bệnh được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục III Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Thi hành Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây được viết là Nghị định số 68/2007/NĐ-CP), Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định như sau:

A. CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
...
III. CHẾ ĐỘ TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP
...
3. Đối tượng và điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP. Thời gian làm việc trong môi trường có yếu tố độc hại và thời gian bảo đảm để giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp được quy định khác nhau cho từng loại bệnh, do liên Bộ Y tế - Lao động - Thương binh và xã hội - Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quy định (Phụ lục số 2).

Xem nội dung VB
Điều 18. Đối tượng và điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp

1. Người lao động quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 2 Nghị định này được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp khi có đủ các điều kiện sau:

a) Làm việc trong môi trường hoặc nghề có yếu tố độc hại mà bị bệnh thuộc danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành;
Cách xác định thời gian làm việc và giải quyết chế độ nghề nghiệp cho từng loại bệnh được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục III Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục III Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Thi hành Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây được viết là Nghị định số 68/2007/NĐ-CP), Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định như sau:

A. CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
...
III. CHẾ ĐỘ TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP
...
4. Người lao động bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp khi thi hành nhiệm vụ được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp với mức suy giảm khả năng lao động thấp nhất bằng 61%, và được hưởng từ tháng liền kề sau tháng có kết quả xét nghiệm kết luận bị nhiễm HIV/AIDS. Cụ thể như sau:

a) Điều kiện hưởng:

Người lao động làm việc trong các cơ sở y tế của Quân đội, Công an, trong các cơ sở khám, chữa bệnh thành lập theo quy định tại Điều 26 của Pháp lệnh Xử lý hành chính, hoặc cơ sở cai nghiện ma túy; làm việc tại trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng hoặc trong khi thi hành công vụ theo sự phân công của thủ trưởng cơ quan, đơn vị.

b) Chế độ được hưởng:

- Được hưởng trợ cấp bệnh nghề nghiệp hằng tháng từ quỹ bảo hiểm xã hội với mức suy giảm khả năng lao động là 61% mà không phải qua giám định khả năng lao động.

- Khi sức khỏe tiếp tục giảm sút, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm đề nghị Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ giới thiệu đi giám định mức độ suy giảm khả năng lao động. Trường hợp đã nghỉ việc mà sức khỏe tiếp tục suy giảm thì đối tượng làm đơn đề nghị Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố giới thiệu đi giám định lại mức độ suy giảm khả năng lao động để giải quyết trợ cấp bệnh nghề nghiệp cho phù hợp.

Xem nội dung VB
Điều 18. Đối tượng và điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp
...
2. Người lao động quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 2 Nghị định này bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp khi thi hành nhiệm vụ được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục III Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục III Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Thi hành Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây được viết là Nghị định số 68/2007/NĐ-CP), Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định như sau:

A. CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
...
III. CHẾ ĐỘ TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP
...
4. Người lao động bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp khi thi hành nhiệm vụ được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp với mức suy giảm khả năng lao động thấp nhất bằng 61%, và được hưởng từ tháng liền kề sau tháng có kết quả xét nghiệm kết luận bị nhiễm HIV/AIDS. Cụ thể như sau:

a) Điều kiện hưởng:

Người lao động làm việc trong các cơ sở y tế của Quân đội, Công an, trong các cơ sở khám, chữa bệnh thành lập theo quy định tại Điều 26 của Pháp lệnh Xử lý hành chính, hoặc cơ sở cai nghiện ma túy; làm việc tại trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng hoặc trong khi thi hành công vụ theo sự phân công của thủ trưởng cơ quan, đơn vị.

b) Chế độ được hưởng:

- Được hưởng trợ cấp bệnh nghề nghiệp hằng tháng từ quỹ bảo hiểm xã hội với mức suy giảm khả năng lao động là 61% mà không phải qua giám định khả năng lao động.

- Khi sức khỏe tiếp tục giảm sút, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm đề nghị Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ giới thiệu đi giám định mức độ suy giảm khả năng lao động. Trường hợp đã nghỉ việc mà sức khỏe tiếp tục suy giảm thì đối tượng làm đơn đề nghị Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố giới thiệu đi giám định lại mức độ suy giảm khả năng lao động để giải quyết trợ cấp bệnh nghề nghiệp cho phù hợp.

Xem nội dung VB
Điều 18. Đối tượng và điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp
...
2. Người lao động quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 2 Nghị định này bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp khi thi hành nhiệm vụ được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục III Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục III Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Thi hành Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây được viết là Nghị định số 68/2007/NĐ-CP), Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định như sau:

A. CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
...
III. CHẾ ĐỘ TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP
...
6. Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp một lần (Phụ lục số 3)

Mức trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp một lần thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP được tính như sau:

Mức trợ cấp một lần = Trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động + Trợ cấp tính theo thời gian và tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội = {5 x Lmin + (m - 5) x 0,5 x Lmin}+ {0,5 x L + (t - 1) x 0,3 x L}

Trong đó:

- Lmin: mức lương tối thiểu chung của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

- m: mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (lấy số tuyệt đối 5 £ m £ 30).

- L: mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước tháng nghỉ việc để điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Trường hợp người lao động bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia bảo hiểm xã hội thì bằng mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của chính tháng đó.

- t: số năm đóng bảo hiểm xã hội, tính đến hết tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, một năm tính đủ 12 tháng.

Ví dụ 6: Đồng chí trung úy Nguyễn Văn An, bị tai nạn lao động ngày 18/02/2007, hệ số lương 4,60; phụ cấp thâm niên nghề là 12%; tiền lương đóng bảo hiểm xã hội tháng 01/2007 là 2.318.400 đồng, phải điều trị tại bệnh viện, ngày 20/3/2007 được ra viện về đơn vị tiếp tục công tác. Ngày 15/5/2007 Hội đồng Giám định y khoa kết luận suy giảm khả năng lao động 21%. Tính đến hết tháng 01/2007 đồng chí An có 12 năm 8 tháng đóng bảo hiểm xã hội. Trợ cấp tai nạn lao động một lần của đồng chí An được tính như sau:

- Trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động

= 5 x 450.000đ + (21 - 5) x 0,5 x 450.000đ = 5.850.000 đồng

- Trợ cấp theo số năm và tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội

= 0,5 x 2.318.400đ + (12 - 1) x 0,3 x 2.318.400đ = 8.809.920 đồng

- Mức trợ cấp tai nạn lao động một lần của đồng chí An là:

5.850.000 đồng + 8.809.920 đồng = 14.659.920 đồng

Xem nội dung VB
Điều 21. Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp một lần

Người lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà bị suy giảm khả năng lạo động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần theo quy định tại Điều 42 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:

1. Suy giảm 5% thỉ được hưởng 5 tháng lương tối thiểu chung, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 tháng lương tối thiểu chung.

2. Ngoài mức trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều này, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp một lần tính theo thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội và tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; từ một năm đóng bảo hiểm xã hội trở xuống được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm một năm đóng bảo hiểm xã hội (đủ 12 tháng) được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị vết thương, bệnh tật do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục III Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 7, Khoản 9 Mục III Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Thi hành Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây được viết là Nghị định số 68/2007/NĐ-CP), Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định như sau:

A. CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
...
III. CHẾ ĐỘ TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP
...
7. Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng (Phụ lục số 4)

a) Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng quy định tại Điều 22 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP được tính như sau:

Mức trợ cấp hằng tháng = Trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động + Trợ cấp tính theo số năm và tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội = {0,3 x Lmin + (m - 31) x 0,02 x Lmin} + {0,005 x L + (t - 1) x 0,003 x L}

Trong đó:

- Lmin: mức lương tối thiểu chung của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

- m: mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (lấy số tuyệt đối 31 £ m £ 100).

- L: mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước tháng nghỉ việc để điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Trường hợp người lao động bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia bảo hiểm xã hội thì bằng mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của chính tháng đó.

- t: số năm đóng bảo hiểm xã hội, tính đến hết tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; một năm tính đủ 12 tháng.

b) Tiền lương tối thiểu và tiền lương của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điểu trị trong các công thức tính trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp một lần hoặc hằng tháng là tính tại thời điểm của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động, hoặc tháng liền kề trước tháng giám định y khoa đối với trường hợp bị bệnh nghề nghiệp không nằm viện điều trị.

Ví dụ 7: Cũng trường hợp đồng chí Nguyễn Văn An nêu tại ví dụ 6, giả sử được Hội đồng Giám định y khoa kết luận suy giảm khả năng lao động 41%. Mức trợ cấp hằng tháng được tính như sau:

- Trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động = 0,3 x 450.000đ + (41 - 31) x 0,02 x 450.000đ = 225.000 đồng/tháng

- Trợ cấp tính theo số năm và tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội

= 0,005 x 2.318.400đ + (12 - 1) x 0,003 x 2.318.400đ = 88.099 đồng/tháng

- Mức trợ cấp hằng tháng của đồng chí An là:

225.000 đồng/tháng + 88.099 đồng/tháng = 313.099 đồng/tháng

Ví dụ 8: Đồng chí Trần Văn Tuấn nhân viên Ban Cơ yếu Chính phủ, hệ số lương 3,95; bị tai nạn lao động tháng 9/2006, có 15 năm 3 tháng đóng bảo hiểm xã hội, vào viện điều trị ba lần và ra viện cuối tháng 5/2007; giám định y khoa bị suy giảm khả năng lao động 33%.

Mức trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng của đồng chí Tuấn tính theo lương tối thiểu chung tại thời điểm tháng 8/2006, sau đó nhân với hệ số điều chỉnh lương tối thiểu chung áp dụng từ tháng 10/2006 (theo quy định tại Nghị định số 94/NĐ-CP ngày 7/9/2006 của Chính phủ về điều chỉnh mức lương tối thiểu chung) là 1,286; thời điểm được hưởng từ tháng 5/2007 (tháng ra viện).

- Trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động

= 0,3 x 350.000đ + (33 - 31) x 0,02 x 350.000đ = 119.000 đồng/tháng

- Trợ cấp tính theo số năm và tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội

= 0,005 x 1.382.500đ + (15 - 1) x 0,003 x 1.382.500đ = 64.977 đồng/tháng

- Mức trợ cấp hằng tháng tính theo lương tháng 8/2006 ứng với lương tối thiểu là 350.000 đ/tháng:

119.000 đồng + 64.977 đồng = 183.977 đồng/tháng

- Mức trợ cấp hằng tháng của đồng chí Tuấn được điều chỉnh theo lương tối thiểu áp dụng từ tháng 10/2006 là 450.000 đ/tháng:

183.977 đồng x 1,286 = 236.594 đồng/tháng
...
9. Chế độ đối với người lao động đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng khi nghỉ việc được quy định cụ thể như sau:

a) Nếu đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí hằng tháng, thì được hưởng cả trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng và chế độ hưu trí hằng tháng.

b) Nếu không đủ điều kiện hưởng hưu trí hằng tháng, thì ngoài việc được hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng, còn được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, hoặc có nguyện vọng thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội; đồng thời được hưởng bảo hiểm y tế do quỹ bảo hiểm xã hội bảo đảm.

Xem nội dung VB
Điều 22. Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng

1. Người lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Điều 43 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:

a) Suy giảm 31% thì được hưởng bằng 30% mức lương tối thiểu chung, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương tối thiểu chung.

b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, hàng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội và tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; từ một năm đóng bảo hiểm xã hội trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm một năm đóng bảo hiểm xã hội (đủ 12 tháng) được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị vết thương, bệnh tật do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 7, Khoản 9 Mục III Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 7, Khoản 9 Mục III Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Thi hành Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây được viết là Nghị định số 68/2007/NĐ-CP), Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định như sau:

A. CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
...
III. CHẾ ĐỘ TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP
...
7. Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng (Phụ lục số 4)

a) Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng quy định tại Điều 22 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP được tính như sau:

Mức trợ cấp hằng tháng = Trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động + Trợ cấp tính theo số năm và tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội = {0,3 x Lmin + (m - 31) x 0,02 x Lmin} + {0,005 x L + (t - 1) x 0,003 x L}

Trong đó:

- Lmin: mức lương tối thiểu chung của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

- m: mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (lấy số tuyệt đối 31 £ m £ 100).

- L: mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước tháng nghỉ việc để điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Trường hợp người lao động bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia bảo hiểm xã hội thì bằng mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của chính tháng đó.

- t: số năm đóng bảo hiểm xã hội, tính đến hết tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; một năm tính đủ 12 tháng.

b) Tiền lương tối thiểu và tiền lương của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điểu trị trong các công thức tính trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp một lần hoặc hằng tháng là tính tại thời điểm của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động, hoặc tháng liền kề trước tháng giám định y khoa đối với trường hợp bị bệnh nghề nghiệp không nằm viện điều trị.

Ví dụ 7: Cũng trường hợp đồng chí Nguyễn Văn An nêu tại ví dụ 6, giả sử được Hội đồng Giám định y khoa kết luận suy giảm khả năng lao động 41%. Mức trợ cấp hằng tháng được tính như sau:

- Trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động = 0,3 x 450.000đ + (41 - 31) x 0,02 x 450.000đ = 225.000 đồng/tháng

- Trợ cấp tính theo số năm và tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội

= 0,005 x 2.318.400đ + (12 - 1) x 0,003 x 2.318.400đ = 88.099 đồng/tháng

- Mức trợ cấp hằng tháng của đồng chí An là:

225.000 đồng/tháng + 88.099 đồng/tháng = 313.099 đồng/tháng

Ví dụ 8: Đồng chí Trần Văn Tuấn nhân viên Ban Cơ yếu Chính phủ, hệ số lương 3,95; bị tai nạn lao động tháng 9/2006, có 15 năm 3 tháng đóng bảo hiểm xã hội, vào viện điều trị ba lần và ra viện cuối tháng 5/2007; giám định y khoa bị suy giảm khả năng lao động 33%.

Mức trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng của đồng chí Tuấn tính theo lương tối thiểu chung tại thời điểm tháng 8/2006, sau đó nhân với hệ số điều chỉnh lương tối thiểu chung áp dụng từ tháng 10/2006 (theo quy định tại Nghị định số 94/NĐ-CP ngày 7/9/2006 của Chính phủ về điều chỉnh mức lương tối thiểu chung) là 1,286; thời điểm được hưởng từ tháng 5/2007 (tháng ra viện).

- Trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động

= 0,3 x 350.000đ + (33 - 31) x 0,02 x 350.000đ = 119.000 đồng/tháng

- Trợ cấp tính theo số năm và tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội

= 0,005 x 1.382.500đ + (15 - 1) x 0,003 x 1.382.500đ = 64.977 đồng/tháng

- Mức trợ cấp hằng tháng tính theo lương tháng 8/2006 ứng với lương tối thiểu là 350.000 đ/tháng:

119.000 đồng + 64.977 đồng = 183.977 đồng/tháng

- Mức trợ cấp hằng tháng của đồng chí Tuấn được điều chỉnh theo lương tối thiểu áp dụng từ tháng 10/2006 là 450.000 đ/tháng:

183.977 đồng x 1,286 = 236.594 đồng/tháng
...
9. Chế độ đối với người lao động đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng khi nghỉ việc được quy định cụ thể như sau:

a) Nếu đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí hằng tháng, thì được hưởng cả trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng và chế độ hưu trí hằng tháng.

b) Nếu không đủ điều kiện hưởng hưu trí hằng tháng, thì ngoài việc được hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng, còn được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, hoặc có nguyện vọng thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội; đồng thời được hưởng bảo hiểm y tế do quỹ bảo hiểm xã hội bảo đảm.

Xem nội dung VB
Điều 22. Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng

1. Người lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Điều 43 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:

a) Suy giảm 31% thì được hưởng bằng 30% mức lương tối thiểu chung, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương tối thiểu chung.

b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, hàng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội và tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; từ một năm đóng bảo hiểm xã hội trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm một năm đóng bảo hiểm xã hội (đủ 12 tháng) được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị vết thương, bệnh tật do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 7, Khoản 9 Mục III Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 7, Khoản 9 Mục III Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Thi hành Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây được viết là Nghị định số 68/2007/NĐ-CP), Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định như sau:

A. CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
...
III. CHẾ ĐỘ TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP
...
7. Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng (Phụ lục số 4)

a) Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng quy định tại Điều 22 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP được tính như sau:

Mức trợ cấp hằng tháng = Trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động + Trợ cấp tính theo số năm và tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội = {0,3 x Lmin + (m - 31) x 0,02 x Lmin} + {0,005 x L + (t - 1) x 0,003 x L}

Trong đó:

- Lmin: mức lương tối thiểu chung của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

- m: mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (lấy số tuyệt đối 31 £ m £ 100).

- L: mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước tháng nghỉ việc để điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Trường hợp người lao động bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia bảo hiểm xã hội thì bằng mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của chính tháng đó.

- t: số năm đóng bảo hiểm xã hội, tính đến hết tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; một năm tính đủ 12 tháng.

b) Tiền lương tối thiểu và tiền lương của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điểu trị trong các công thức tính trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp một lần hoặc hằng tháng là tính tại thời điểm của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động, hoặc tháng liền kề trước tháng giám định y khoa đối với trường hợp bị bệnh nghề nghiệp không nằm viện điều trị.

Ví dụ 7: Cũng trường hợp đồng chí Nguyễn Văn An nêu tại ví dụ 6, giả sử được Hội đồng Giám định y khoa kết luận suy giảm khả năng lao động 41%. Mức trợ cấp hằng tháng được tính như sau:

- Trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động = 0,3 x 450.000đ + (41 - 31) x 0,02 x 450.000đ = 225.000 đồng/tháng

- Trợ cấp tính theo số năm và tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội

= 0,005 x 2.318.400đ + (12 - 1) x 0,003 x 2.318.400đ = 88.099 đồng/tháng

- Mức trợ cấp hằng tháng của đồng chí An là:

225.000 đồng/tháng + 88.099 đồng/tháng = 313.099 đồng/tháng

Ví dụ 8: Đồng chí Trần Văn Tuấn nhân viên Ban Cơ yếu Chính phủ, hệ số lương 3,95; bị tai nạn lao động tháng 9/2006, có 15 năm 3 tháng đóng bảo hiểm xã hội, vào viện điều trị ba lần và ra viện cuối tháng 5/2007; giám định y khoa bị suy giảm khả năng lao động 33%.

Mức trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng của đồng chí Tuấn tính theo lương tối thiểu chung tại thời điểm tháng 8/2006, sau đó nhân với hệ số điều chỉnh lương tối thiểu chung áp dụng từ tháng 10/2006 (theo quy định tại Nghị định số 94/NĐ-CP ngày 7/9/2006 của Chính phủ về điều chỉnh mức lương tối thiểu chung) là 1,286; thời điểm được hưởng từ tháng 5/2007 (tháng ra viện).

- Trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động

= 0,3 x 350.000đ + (33 - 31) x 0,02 x 350.000đ = 119.000 đồng/tháng

- Trợ cấp tính theo số năm và tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội

= 0,005 x 1.382.500đ + (15 - 1) x 0,003 x 1.382.500đ = 64.977 đồng/tháng

- Mức trợ cấp hằng tháng tính theo lương tháng 8/2006 ứng với lương tối thiểu là 350.000 đ/tháng:

119.000 đồng + 64.977 đồng = 183.977 đồng/tháng

- Mức trợ cấp hằng tháng của đồng chí Tuấn được điều chỉnh theo lương tối thiểu áp dụng từ tháng 10/2006 là 450.000 đ/tháng:

183.977 đồng x 1,286 = 236.594 đồng/tháng
...
9. Chế độ đối với người lao động đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng khi nghỉ việc được quy định cụ thể như sau:

a) Nếu đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí hằng tháng, thì được hưởng cả trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng và chế độ hưu trí hằng tháng.

b) Nếu không đủ điều kiện hưởng hưu trí hằng tháng, thì ngoài việc được hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng, còn được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, hoặc có nguyện vọng thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội; đồng thời được hưởng bảo hiểm y tế do quỹ bảo hiểm xã hội bảo đảm.

Xem nội dung VB
Điều 22. Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng

1. Người lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Điều 43 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:

a) Suy giảm 31% thì được hưởng bằng 30% mức lương tối thiểu chung, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương tối thiểu chung.

b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, hàng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội và tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; từ một năm đóng bảo hiểm xã hội trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm một năm đóng bảo hiểm xã hội (đủ 12 tháng) được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị vết thương, bệnh tật do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 7, Khoản 9 Mục III Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 7, Khoản 9 Mục III Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Thi hành Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây được viết là Nghị định số 68/2007/NĐ-CP), Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định như sau:

A. CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
...
III. CHẾ ĐỘ TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP
...
7. Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng (Phụ lục số 4)

a) Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng quy định tại Điều 22 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP được tính như sau:

Mức trợ cấp hằng tháng = Trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động + Trợ cấp tính theo số năm và tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội = {0,3 x Lmin + (m - 31) x 0,02 x Lmin} + {0,005 x L + (t - 1) x 0,003 x L}

Trong đó:

- Lmin: mức lương tối thiểu chung của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

- m: mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (lấy số tuyệt đối 31 £ m £ 100).

- L: mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước tháng nghỉ việc để điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Trường hợp người lao động bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia bảo hiểm xã hội thì bằng mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của chính tháng đó.

- t: số năm đóng bảo hiểm xã hội, tính đến hết tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; một năm tính đủ 12 tháng.

b) Tiền lương tối thiểu và tiền lương của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điểu trị trong các công thức tính trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp một lần hoặc hằng tháng là tính tại thời điểm của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động, hoặc tháng liền kề trước tháng giám định y khoa đối với trường hợp bị bệnh nghề nghiệp không nằm viện điều trị.

Ví dụ 7: Cũng trường hợp đồng chí Nguyễn Văn An nêu tại ví dụ 6, giả sử được Hội đồng Giám định y khoa kết luận suy giảm khả năng lao động 41%. Mức trợ cấp hằng tháng được tính như sau:

- Trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động = 0,3 x 450.000đ + (41 - 31) x 0,02 x 450.000đ = 225.000 đồng/tháng

- Trợ cấp tính theo số năm và tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội

= 0,005 x 2.318.400đ + (12 - 1) x 0,003 x 2.318.400đ = 88.099 đồng/tháng

- Mức trợ cấp hằng tháng của đồng chí An là:

225.000 đồng/tháng + 88.099 đồng/tháng = 313.099 đồng/tháng

Ví dụ 8: Đồng chí Trần Văn Tuấn nhân viên Ban Cơ yếu Chính phủ, hệ số lương 3,95; bị tai nạn lao động tháng 9/2006, có 15 năm 3 tháng đóng bảo hiểm xã hội, vào viện điều trị ba lần và ra viện cuối tháng 5/2007; giám định y khoa bị suy giảm khả năng lao động 33%.

Mức trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng của đồng chí Tuấn tính theo lương tối thiểu chung tại thời điểm tháng 8/2006, sau đó nhân với hệ số điều chỉnh lương tối thiểu chung áp dụng từ tháng 10/2006 (theo quy định tại Nghị định số 94/NĐ-CP ngày 7/9/2006 của Chính phủ về điều chỉnh mức lương tối thiểu chung) là 1,286; thời điểm được hưởng từ tháng 5/2007 (tháng ra viện).

- Trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động

= 0,3 x 350.000đ + (33 - 31) x 0,02 x 350.000đ = 119.000 đồng/tháng

- Trợ cấp tính theo số năm và tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội

= 0,005 x 1.382.500đ + (15 - 1) x 0,003 x 1.382.500đ = 64.977 đồng/tháng

- Mức trợ cấp hằng tháng tính theo lương tháng 8/2006 ứng với lương tối thiểu là 350.000 đ/tháng:

119.000 đồng + 64.977 đồng = 183.977 đồng/tháng

- Mức trợ cấp hằng tháng của đồng chí Tuấn được điều chỉnh theo lương tối thiểu áp dụng từ tháng 10/2006 là 450.000 đ/tháng:

183.977 đồng x 1,286 = 236.594 đồng/tháng
...
9. Chế độ đối với người lao động đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng khi nghỉ việc được quy định cụ thể như sau:

a) Nếu đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí hằng tháng, thì được hưởng cả trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng và chế độ hưu trí hằng tháng.

b) Nếu không đủ điều kiện hưởng hưu trí hằng tháng, thì ngoài việc được hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng, còn được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, hoặc có nguyện vọng thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội; đồng thời được hưởng bảo hiểm y tế do quỹ bảo hiểm xã hội bảo đảm.

Xem nội dung VB
Điều 22. Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng

1. Người lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Điều 43 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:

a) Suy giảm 31% thì được hưởng bằng 30% mức lương tối thiểu chung, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương tối thiểu chung.

b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, hàng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội và tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; từ một năm đóng bảo hiểm xã hội trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm một năm đóng bảo hiểm xã hội (đủ 12 tháng) được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị vết thương, bệnh tật do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 7, Khoản 9 Mục III Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm b Khoản 2 Mục IV Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Thi hành Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây được viết là Nghị định số 68/2007/NĐ-CP), Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định như sau:

A. CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
...
IV. CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
...
2. Cách tính mức lương hưu hằng tháng và mức hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 31 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP, cụ thể như sau:
...
b) Mức trợ cấp một lần khi nghỉ hưu đối với nam có trên 30 năm, nữ có trên 25 năm đóng bảo hiểm xã hội: từ năm thứ 31 trở đi đối với nam và từ năm thứ 26 trở đi đối với nữ, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội;
...
Ví dụ 10: Đồng chí Hoàng Thị Mai, thượng úy quân nhân chuyên nghiệp, có 25 năm 10 tháng đóng bảo hiểm xã hội. Trợ cấp một lần của đồng chí Mai khi nghỉ hưu được tính như sau: 25 năm 10 tháng – 25 năm = 10 tháng

10 tháng tính bằng một năm đóng bảo hiểm xã hội và mức hưởng trợ cấp một lần bằng mức hưởng của một năm đóng bảo hiểm xã hội, tức là bằng 0,5 tháng mức bính quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Ví dụ 11: Đồng chí Trần Văn Lực, đại tá, có đủ 43 năm đóng bảo hiểm xã hội. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu của đồng chí Lực được tính như sau:

0,5 tháng x (43 - 30) năm = 6,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.


Xem nội dung VB
Điều 31. Mức lương hưu hàng tháng và trợ cấp một lần khi nghỉ hưu

Mức lương hưu hàng tháng và trợ cấp một lần khi nghỉ hưu quy định tại Điều 52 và Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:
...
3. Ngoài lương hưu hàng tháng, nếu có thời gian đóng bảo hiểm xã hội trên 30 năm đối với nam, trên 25 năm đối với nữ thì khi nghỉ hưu còn được hưởng trợ cấp một lần theo cách tính như sau: kể từ năm thứ 31 trở đi đối với nam và từ năm thứ 26 trở đi đối với nữ, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm b Khoản 2 Mục IV Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm c Khoản 2 Mục IV Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Thi hành Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây được viết là Nghị định số 68/2007/NĐ-CP), Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định như sau:

A. CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
...
IV. CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
...
2. Cách tính mức lương hưu hằng tháng và mức hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 31 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP, cụ thể như sau:
...
c) Thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ quy định tại khoản 4 Điều 31 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP như sau: dưới 3 tháng đóng bảo hiểm xã hội thì không được tính; từ đủ 3 tháng đến đủ 6 tháng tính bằng nửa mức hưởng của một năm bảo hiểm xã hội, từ trên 6 tháng đến dưới 12 tháng tính bằng mức hưởng của một năm đóng bảo hiểm xã hội.

Xem nội dung VB
Điều 31. Mức lương hưu hàng tháng và trợ cấp một lần khi nghỉ hưu

Mức lương hưu hàng tháng và trợ cấp một lần khi nghỉ hưu quy định tại Điều 52 và Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:
...
4. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này nếu có tháng lẻ thì cách tính mức hưởng lương hưu hàng tháng hoặc trợ cấp một lần khi nghỉ hưu như sau: dưới 3 tháng đóng bảo hiểm xã hội thì không được tính; từ đủ 3 tháng đến đủ 6 tháng tính bằng nửa (1/2) mức hưởng của một năm đóng bảo hiểm xã hội; từ trên 6 tháng đến dưới 12 tháng tính bằng mức hưởng của một năm đóng bảo hiểm xã hội.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm c Khoản 2 Mục IV Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục IV Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Thi hành Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây được viết là Nghị định số 68/2007/NĐ-CP), Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định như sau:

A. CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
...
IV. CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
...
4. Người lao động khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc, người lao động bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro trong khi thi hành nhiệm vụ, nếu không đủ điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng thì được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần quy định tại Điều 32 Nghị định 68/2007/NĐ-CP, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Đối với hạ sỹ quan, binh sỹ hưởng phụ cấp thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội thực hiện như sau:

a) Hạ sỹ quan, binh sỹ phục vụ tại ngũ có thời hạn rồi xuất ngũ ngay thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội ứng với thời gian phục vụ tại ngũ để tính hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, hoặc bảo lưu trên sổ bảo hiểm xã hội chỉ tính từ khi Luật Bảo hiểm xã hội có hiệu lực thi hành (từ tháng 01/2007 trở đi):

b) Hạ sỹ quan, binh sỹ phục vụ tại ngũ sau đó chuyển tiếp sang diện hưởng lương (sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng hoặc sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân viên chức công an nhân dân) thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội ứng với thời gian thực tế phục vụ tại ngũ để tính hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần hoặc bảo lưu trên sổ bảo hiểm xã hội được tính từ khi nhập ngũ.

Ví dụ 13: Đồng chí Võ Văn Huân, sinh năm 1974, nhập ngũ vào Công an tỉnh An Giang tháng 2/1995; thiếu úy lái xe; tháng 12/2007 xuất ngũ, có 12 năm 10 tháng đóng BHXH. Mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội khi xuất ngũ của đồng chí Huân cụ thể như sau:

- Từ tháng 12/2001 đến tháng 11/2003 là 24 tháng, hệ số lương cũ 2,30 chuyển đổi lương mới là 3,20; thâm niên nghề 8%:

450.000 đồng x 3,20 x 1,08 x 24 tháng = 37.324.800 đồng

- Từ tháng 12/2003 đến tháng 11/2006 là 36 tháng, trong đó từ tháng 12/2003 đến tháng 9/2004 có hệ số cũ 2,50, chuyên đổi hệ số lương mới cả quá trình là 3,45; thâm niên nghề 11%:

450.000 đồng x 3,45 x 1,11 x 36 tháng = 62.037.900 đồng

- Từ tháng 12/2006 đến tháng 11/2007 là 12 tháng hệ số lương 3,70; thâm niên nghề 12%;

450.000 đồng x 3,70 x 1,12 x 12 tháng = 22.377.600 đồng

Vì đồng chí Huân nhập ngũ tháng 02/1995 (trong giai đoạn từ tháng 01/1995 đến tháng 12/2000) nên theo quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 34 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP thì lương bình quân để tính trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần cho đồng chí Huân tính theo 6 năm cuối (72 tháng) trước khi xuất ngũ:

(37.324.800đ + 62.037.900đ + 22.377.600đ ) / 72 tháng = 1.690.837 đồng/tháng




Mức trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần trước khi xuất ngũ của đồng chí Huân như sau:

- 12 năm: 1.690.837 đ x 12 năm x 1,5 tháng = 30.435.066 đồng

- 10 tháng lẻ tính bằng 1 năm: 1.690.837đ x 1,5 tháng = 2.536.255 đồng

Tổng mức trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần khi xuất ngũ của đồng chí Huân là:

30.435.066 đồng + 2.536.255 đồng = 32.971.321 đồng

Ví dụ 14: Đồng chí Hoàng Văn Sơn, nhập ngũ 02/2006 theo Luật Nghĩa vụ quân sự, tháng 8/2007 xuất ngũ. Đồng chí Sơn được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần khi xuất ngũ với thời gian từ tháng 01/2007 đến tháng 7/2007 là 7 tháng, tính hưởng bằng 01 năm:

01 năm được hưởng 1,5 tháng LTT = 450.000 đồng x 1,5 = 675.000 đồng

Xem nội dung VB
Điều 32. Trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần

Trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần quy định tại Điều 55 và Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:

1. Người lao động quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 2 Nghị định này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc, người lao động bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thi hành nhiệm vụ, nếu không đủ điều kiện hưởng lương hưu hàng tháng quy định tại Điều 29 hoặc Điều 30 Nghị định này thì được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần.

2. Mức trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần tính theo thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội: cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng.

3. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội nếu có tháng lẻ, thì cách tính mức hưởng trợ cấp một lần như quy định tại khoản 4 Điều 31 Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục IV Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Cách tính khoảng thời gian để giải quyết chế độ hưu trí tại Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục IV Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Thi hành Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây được viết là Nghị định số 68/2007/NĐ-CP), Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định như sau:

A. CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
...
IV. CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ

1. Người lao động quy định tại Điều 29 và Điều 30 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP được cộng dồn các khoảng thời gian để giải quyết chế độ hưu trí, cụ thể như sau:

a) Thời gian làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên mà bị ngắt quãng thì được cộng dồn.

b) Thời gian là quân nhân, công an nhân dân và làm công tác cơ yếu được cộng dồn để giải quyết chế độ hưu trí theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 31. Mức lương hưu hàng tháng và trợ cấp một lần khi nghỉ hưu

Mức lương hưu hàng tháng và trợ cấp một lần khi nghỉ hưu quy định tại Điều 52 và Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:

1. Đối với người nghỉ hưu quy định tại Điều 29 Nghị định này thì mức lương hưu hàng tháng tính theo thời gian đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội: đủ 1 5 năm đóng bảo hiểm xã hội được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội; sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ. Mức lương hưu hàng tháng tối đa bằng 75% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

2. Đối với người nghỉ hưu quy định tại Điều 30 Nghị định này thì mức lương hưu hàng tháng được tính như quy định tại khoản 1 Điều này, nhưng cứ mỗi năm nghỉ việc hưởng lương hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 29 Nghị định này thì giảm đi 1% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Mức lương hưu hàng tháng thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung.

3. Ngoài lương hưu hàng tháng, nếu có thời gian đóng bảo hiểm xã hội trên 30 năm đối với nam, trên 25 năm đối với nữ thì khi nghỉ hưu còn được hưởng trợ cấp một lần theo cách tính như sau: kể từ năm thứ 31 trở đi đối với nam và từ năm thứ 26 trở đi đối với nữ, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

4. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này nếu có tháng lẻ thì cách tính mức hưởng lương hưu hàng tháng hoặc trợ cấp một lần khi nghỉ hưu như sau: dưới 3 tháng đóng bảo hiểm xã hội thì không được tính; từ đủ 3 tháng đến đủ 6 tháng tính bằng nửa (1/2) mức hưởng của một năm đóng bảo hiểm xã hội; từ trên 6 tháng đến dưới 12 tháng tính bằng mức hưởng của một năm đóng bảo hiểm xã hội.
Cách tính khoảng thời gian để giải quyết chế độ hưu trí tại Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục IV Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Cách tính khoảng thời gian để giải quyết chế độ hưu trí tại Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục IV Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Thi hành Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây được viết là Nghị định số 68/2007/NĐ-CP), Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định như sau:

A. CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
...
IV. CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ

1. Người lao động quy định tại Điều 29 và Điều 30 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP được cộng dồn các khoảng thời gian để giải quyết chế độ hưu trí, cụ thể như sau:

a) Thời gian làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên mà bị ngắt quãng thì được cộng dồn.

b) Thời gian là quân nhân, công an nhân dân và làm công tác cơ yếu được cộng dồn để giải quyết chế độ hưu trí theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 31. Mức lương hưu hàng tháng và trợ cấp một lần khi nghỉ hưu

Mức lương hưu hàng tháng và trợ cấp một lần khi nghỉ hưu quy định tại Điều 52 và Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:

1. Đối với người nghỉ hưu quy định tại Điều 29 Nghị định này thì mức lương hưu hàng tháng tính theo thời gian đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội: đủ 1 5 năm đóng bảo hiểm xã hội được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội; sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ. Mức lương hưu hàng tháng tối đa bằng 75% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

2. Đối với người nghỉ hưu quy định tại Điều 30 Nghị định này thì mức lương hưu hàng tháng được tính như quy định tại khoản 1 Điều này, nhưng cứ mỗi năm nghỉ việc hưởng lương hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 29 Nghị định này thì giảm đi 1% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Mức lương hưu hàng tháng thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung.

3. Ngoài lương hưu hàng tháng, nếu có thời gian đóng bảo hiểm xã hội trên 30 năm đối với nam, trên 25 năm đối với nữ thì khi nghỉ hưu còn được hưởng trợ cấp một lần theo cách tính như sau: kể từ năm thứ 31 trở đi đối với nam và từ năm thứ 26 trở đi đối với nữ, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

4. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này nếu có tháng lẻ thì cách tính mức hưởng lương hưu hàng tháng hoặc trợ cấp một lần khi nghỉ hưu như sau: dưới 3 tháng đóng bảo hiểm xã hội thì không được tính; từ đủ 3 tháng đến đủ 6 tháng tính bằng nửa (1/2) mức hưởng của một năm đóng bảo hiểm xã hội; từ trên 6 tháng đến dưới 12 tháng tính bằng mức hưởng của một năm đóng bảo hiểm xã hội.
Cách tính khoảng thời gian để giải quyết chế độ hưu trí tại Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục IV Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điểm b Khoản 5 Mục IV Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Thi hành Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây được viết là Nghị định số 68/2007/NĐ-CP), Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định như sau:

A. CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
...
IV. CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
...
5. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 33 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP như sau:
...
b) Trong thời gian bảo lưu, nếu có nguyện vọng được nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi đối tượng cư trú hợp pháp căn cứ vào sổ bảo hiểm xã hội để chi trả trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần;

Xem nội dung VB
Điều 33. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội

Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 57 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:
...
2. Trong thời gian bảo lưu:
...
b) Nếu có nguyện vọng được nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi cư trú hợp pháp giải quyết;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điểm b Khoản 5 Mục IV Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Việc bảo lưu đối với Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu được hướng dẫn bởi Điểm c Khoản 5 Chương IV Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Thi hành Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây được viết là Nghị định số 68/2007/NĐ-CP), Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định như sau:

A. CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
...
IV. CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
...
5. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 33 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP như sau:
...
c) Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, và trong thời gian bảo lưu không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội nữa, thì khi đủ tuổi đời quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 29 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP được hưởng lương hưu hằng tháng, do Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi cư trú hợp pháp giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 33. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội

Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 57 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:
...
2. Trong thời gian bảo lưu:
...
c) Nếu đã có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và trong thời gian bảo lưu không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội nữa, khi đủ tuổi đời quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 29 Nghị định này thì được hưởng lương hưu hàng tháng, do Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi cư trú hợp pháp giải quyết;
Việc bảo lưu đối với Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu được hướng dẫn bởi Điểm c Khoản 5 Chương IV Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điểm đ khoản 5 mục IV Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Thi hành Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây được viết là Nghị định số 68/2007/NĐ-CP), Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định như sau:

A. CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
...
IV. CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
...
5. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 33 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP như sau:
...
đ) Trong thời gian bảo lưu mà bị chết thì được hưởng chế độ tử tuất quy định tại Mục 5, Chương II Nghị định số 68/2007/NĐ-CP và Mục V – Phần A của Thông tư này, do Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi cư trú hợp pháp giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 33. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội

Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 57 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:
...
2. Trong thời gian bảo lưu:
...
đ) Nếu chết thì được hưởng chế độ tử tuất quy định tại Mục 5 Chương II Nghị định này.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điểm đ khoản 5 mục IV Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Việc bảo lưu đối với Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu được hướng dẫn bởi Điểm d Khoản 5 Mục IV Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Thi hành Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây được viết là Nghị định số 68/2007/NĐ-CP), Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định như sau:

A. CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
...
IV. CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
...
5. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 33 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP như sau:
...
d) Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu đã có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong thời gian bảo lưu không tiếp tục làm việc và đóng bảo hiểm xã hội, nếu bị ốm đau, tai nạn rủi ro mà bị suy giảm khả năng lao động, có nguyện vọng thì làm đơn đề nghị Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi cư trú hợp pháp giới thiệu đi giám định y khoa về mức độ suy giảm khả năng lao động, nếu suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì:

- Trường hợp đủ 50 tuổi đời với nam và 45 tuổi đời với nữ mà làm việc trong điều kiện lao động bình thường thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định 68/2007/NĐ-CP. Thời điểm nhận lương hưu hằng tháng được hưởng từ tháng đồng thời có đủ các yếu tố theo quy định về tuổi đời và kết luận của Hội đồng Giám định y khoa.

- Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trở lên thuộc danh mục nghề, công việc do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành, thì được nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP, không phụ thuộc vào tuổi đời. Thời điểm nhận lương hưu hằng tháng được hưởng từ tháng có kết luận của Hội đồng Giám định y khoa.

Xem nội dung VB
Điều 33. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội

Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 57 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:
...
2. Trong thời gian bảo lưu:
...
d) Nếu đã có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong thời gian bảo lưu bị ốm đau hoặc tai nạn rủi ro mà bị suy giảm khả năng lao động thì đối tượng được làm đơn gửi tới Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi cư trú hợp pháp đề nghị giới thiệu đi giám định y khoa về mức độ suy giảm khả năng lao động. Nếu đủ điều kiện quy định tại Điều 30 Nghị định này thì được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng với mức lương hưu thấp;
Việc bảo lưu đối với Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu được hướng dẫn bởi Điểm d Khoản 5 Mục IV Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Việc bảo lưu đối với Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu được hướng dẫn bởi Điểm d Khoản 5 Mục IV Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Thi hành Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây được viết là Nghị định số 68/2007/NĐ-CP), Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định như sau:

A. CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
...
IV. CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
...
5. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 33 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP như sau:
...
d) Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu đã có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong thời gian bảo lưu không tiếp tục làm việc và đóng bảo hiểm xã hội, nếu bị ốm đau, tai nạn rủi ro mà bị suy giảm khả năng lao động, có nguyện vọng thì làm đơn đề nghị Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi cư trú hợp pháp giới thiệu đi giám định y khoa về mức độ suy giảm khả năng lao động, nếu suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì:

- Trường hợp đủ 50 tuổi đời với nam và 45 tuổi đời với nữ mà làm việc trong điều kiện lao động bình thường thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định 68/2007/NĐ-CP. Thời điểm nhận lương hưu hằng tháng được hưởng từ tháng đồng thời có đủ các yếu tố theo quy định về tuổi đời và kết luận của Hội đồng Giám định y khoa.

- Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trở lên thuộc danh mục nghề, công việc do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành, thì được nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP, không phụ thuộc vào tuổi đời. Thời điểm nhận lương hưu hằng tháng được hưởng từ tháng có kết luận của Hội đồng Giám định y khoa.

Xem nội dung VB
Điều 33. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội

Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 57 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:
...
2. Trong thời gian bảo lưu:
...
d) Nếu đã có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong thời gian bảo lưu bị ốm đau hoặc tai nạn rủi ro mà bị suy giảm khả năng lao động thì đối tượng được làm đơn gửi tới Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi cư trú hợp pháp đề nghị giới thiệu đi giám định y khoa về mức độ suy giảm khả năng lao động. Nếu đủ điều kiện quy định tại Điều 30 Nghị định này thì được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng với mức lương hưu thấp;
Việc bảo lưu đối với Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu được hướng dẫn bởi Điểm d Khoản 5 Mục IV Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm a Khoản 6 Mục IV Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Thi hành Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây được viết là Nghị định số 68/2007/NĐ-CP), Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định như sau:

A. CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
...
IV. CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
...
6. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc quy định tại Điều 34 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP thực hiện như sau:

Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tính mức bình quân tiền lương tháng trước khi nghỉ việc được tính theo công thức sau:

a) Đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01/01/1995:

Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội = Tổng số tiển lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 60 tháng cuối cùng trước khi nghỉ việc / 60 tháng

Xem nội dung VB
Điều 34. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần

Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần quy định tại điểm a khoản 2 Điều 50 và tại các Điều 58, 59, 60 và 61 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện nhu sau:

1. Người lao động quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 2 Nghị định này thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, mà bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 và có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng của 5 năm cuối trước khi nghỉ hưu hoặc phục viên, xuất ngũ, thôi việc.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm a Khoản 6 Mục IV Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điểm b Khoản 6 Mục IV Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Thi hành Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây được viết là Nghị định số 68/2007/NĐ-CP), Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định như sau:

A. CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
...
IV. CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
...
6. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc quy định tại Điều 34 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP thực hiện như sau:

Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tính mức bình quân tiền lương tháng trước khi nghỉ việc được tính theo công thức sau:
...
b) Đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/1995 đến ngày 31/12/2000:

Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội = Tổng số tiển lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 72 tháng cuối cùng trước khi nghỉ việc / 72 tháng

Xem nội dung VB
Điều 34. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần

Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần quy định tại điểm a khoản 2 Điều 50 và tại các Điều 58, 59, 60 và 61 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện nhu sau:
...
2. Người lao động quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 2 Nghị định này thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, mà bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 và có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội được tính như sau:

a) Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000 thì tính bình quân tiền lương tháng của 6 năm cuối trước khi nghỉ hưu hoặc phục viên, xuất ngũ, thôi việc;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điểm b Khoản 6 Mục IV Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điểm c Khoản 6 Mục IV Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Thi hành Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây được viết là Nghị định số 68/2007/NĐ-CP), Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định như sau:

A. CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
...
IV. CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
...
6. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc quy định tại Điều 34 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP thực hiện như sau:

Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tính mức bình quân tiền lương tháng trước khi nghỉ việc được tính theo công thức sau:
...
c) Đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2001 đến ngày 31/12/2006:

Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội = Tổng số tiển lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 96 tháng cuối cùng trước khi nghỉ việc / 96 tháng

Xem nội dung VB
Điều 34. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần

Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần quy định tại điểm a khoản 2 Điều 50 và tại các Điều 58, 59, 60 và 61 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện nhu sau:
...
2. Người lao động quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 2 Nghị định này thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, mà bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 và có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội được tính như sau:
...
b) Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 thì tính bình quân tiền lương tháng của 8 năm cuối trước khi nghỉ hưu hoặc trước khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điểm c Khoản 6 Mục IV Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm d Khoản 5 Mục IV Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Thi hành Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây được viết là Nghị định số 68/2007/NĐ-CP), Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định như sau:

A. CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
...
IV. CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
...
6. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc quy định tại Điều 34 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP thực hiện như sau:

Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tính mức bình quân tiền lương tháng trước khi nghỉ việc được tính theo công thức sau:
...
d) Đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01/01/2007 trở đi:

Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội = Tổng số tiển lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 120 tháng cuối cùng trước khi nghỉ việc / 120 tháng

Xem nội dung VB
Điều 34. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần

Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần quy định tại điểm a khoản 2 Điều 50 và tại các Điều 58, 59, 60 và 61 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện nhu sau:
...
3. Người lao động quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 2 Nghị định này thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định mà bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 trở đi và có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu hoặc phục viên, xuất ngũ, thôi việc.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm d Khoản 5 Mục IV Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm đ Khoản 6 mục IV Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Thi hành Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây được viết là Nghị định số 68/2007/NĐ-CP), Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định như sau:

A. CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
...
IV. CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
...
6. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc quy định tại Điều 34 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP thực hiện như sau:

Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tính mức bình quân tiền lương tháng trước khi nghỉ việc được tính theo công thức sau:
...
đ) Tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội trong các công thức quy định tại các điểm a, b, c, d nêu trên là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm, phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp thâm niên vượt khung đã thực sự hưởng và đóng bảo hiểm xã hội (nếu có). Khi tính bình quân tiền lương này được điều chỉnh theo chế độ tiền lương quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ và quy định về tiền lương tối thiểu chung tại thời điểm hưởng lương hưu hoặc nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần.

Ví dụ 16: Đồng chí Phan Văn Hoàng, đại tá chuyên viên chính Tổng cục 5 - Bộ Công an, vào công an nhân dân tháng 03/1967, có 40 năm 01 tháng thâm niên trong ngành công an, nghỉ hưởng chế độ hưu trí từ tháng 04/2007: mức bình quân tiền lương tháng trước khi nghỉ hưu của đồng chí Hoàng cụ thể như sau:

- Từ tháng 4/2002 đến tháng 7/2004 là 28 tháng, hệ số lương cũ 5,90; thâm niên nghề 37%; chuyển sang hệ số lương mới là 7,30; thâm niên nghề 37%:

450.000 đồng x 7,30 x 1,37 x 28 tháng = 126.012.600 đồng

- Từ tháng 8/2004 đến tháng 3/2007 là 32 tháng, trong đó từ tháng 8/2004 đến 9/2004 hệ số lương cũ 6,50; chuyển sang hệ số lương mới cả quá trình 8,0, thâm niên nghề 40%:

450.000 đồng x 8,0 x 1,40 x 32 tháng = 161.280.000 đồng

Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của đồng chí Hoàng là: = 4.788.210 đồng/tháng

Ví dụ 17: Đồng chí Hoàng Văn Dương, sinh năm 1957, nhân viên cơ yếu (hưởng lương sơ cấp nhóm 1) thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ, vào ngành cơ yếu tháng 6/1977; nghỉ hưởng chế độ hưu trí từ tháng 6/2007, có 30 năm phục vụ trong ngành cơ yếu, mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu của đồng chí Dương cụ thể như sau:

- Từ tháng 06/2002 đến tháng 8/2004 là 27 tháng, hệ số lương cũ 4,20, chuyển sang hệ số lương mới 5,45; thâm niên nghề 27%:

450.000 đồng x 5,45 x 1,27 x 27 tháng = 84.096.225 đồng.

- Từ tháng 9/2004 đến tháng 8/2005 là 12 tháng, trong đó tháng 9/2004 hệ số lương cũ 4,20; chuyển sang lương mới cả quá trình là 5,45: thâm niên nghề 28%; phụ cấp thâm niên vượt khung 5%:

450.000 đồng x 5,45 x 1,05 x 1,28 x 12 tháng = 39.553.920 đồng.

- Từ tháng 9/2005 đến tháng 8/2006 là 12 tháng, hệ số 5,45: thâm niên nghề 29%; thâm niên vượt khung 6%:

450.000 đồng x 5,45 x 1,06 x 1,29 x 12 tháng = 40.242.582 đồng.

- Từ tháng 9/2006 đến tháng 5/2007 là 9 tháng; hệ số lương 5,45; thâm niên nghề 29%; thâm niên vượt khung 7%:

450.000 đồng x 5,45 x 1,07 x 1,29 x 9 tháng = 30.466.671 đồng.

Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của đồng chí Dương trong 5 năm cuối là: = 3.239.323 đồng/tháng

Xem nội dung VB
Điều 34. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần

Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần quy định tại điểm a khoản 2 Điều 50 và tại các Điều 58, 59, 60 và 61 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện nhu sau:
...
5. Tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này để làm căn cứ tính mức bình quân tiền lương tháng được điều chỉnh theo mức lương tối thiểu chung tại thời điểm hưởng bảo hiểm xã hội.

Tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quy định được quy định tại khoản 4 Điều này, để làm căn cứ tính mức bình quân tiền lương tháng khi giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội, được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá sinh hoạt của từng thời kỳ, do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Bộ Tài chính nghiên cứu, trình Chính phủ quy định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm đ Khoản 6 mục IV Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 7 Mục IV Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Thi hành Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây được viết là Nghị định số 68/2007/NĐ-CP), Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định như sau:

A. CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
...
IV. CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
...
7. Trường hợp người lao động vừa có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quy định, được tính theo công thức sau:

Mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội = (Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định + Tổng số tiền lương, tiền công của các tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quy định) / Tổng số tháng đóng bảo hiểm

Trong đó:

Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định = Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội (quy định tại các điểm a, b, c, và d khoản 8 này) x Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định

Xem nội dung VB
Điều 34. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần

Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần quy định tại điểm a khoản 2 Điều 50 và tại các Điều 58, 59, 60 và 61 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện nhu sau:
...
4. Người lao động quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 2 Nghị định này vừa có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội không theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, thì tính bình quân tiền lương, tiền công chung của các thời gian, trong đó: thời gian tham gia bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định tính như các khoản 1, 2 và 3 Điều này; thời gian tham gia bảo hiểm xã hội không theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tính bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 7 Mục IV Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điểm a Khoản 8 Mục IV Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Thi hành Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây được viết là Nghị định số 68/2007/NĐ-CP), Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định như sau:

A. CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
...
IV. CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
...
8. Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu đã chuyển sang ngạch công chức, viên chức quốc phòng, công an, cơ yếu hoặc chuyển ngành sang làm việc trong biên chế tại các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, hoặc chuyển ngành đi học, hoặc chuyển ngành sang doanh nghiệp Nhà nước rồi mới nghỉ hưu quy định tại khoản 7 Điều 34 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP, thì cách tính lương hưu thực hiện như sau:

a) Được lấy mức bình quân tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tại thời điểm nghỉ hưu, cộng thêm khoản phụ cấp thâm niên nghề đã hưởng chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP, Nghị định số 205/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ và được lấy mức lương tối thiểu chung tại thời điểm nghỉ hưu để làm cơ sở tính lương hưu.
...
Ví dụ 18: Đồng chí Nguyễn Văn Trọng, sinh tháng 9/1948, là đại úy điều tra viên thuộc Phòng Cảnh sát điều tra, Công an TP Hà Nội, có 14 năm 10 tháng được tính thâm niên nghề, được chuyển ngành ra làm kiểm sát viên, Viện kiểm sát nhân dân TP Hà Nội, nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí từ ngày 01/10/2008; có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội là 38 năm. Đồng chí Trọng có diễn biến tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm cuối như sau (giả sử tiền lương tối thiểu chung tại thời điểm tháng 10/2008 là 450.000 đ/tháng):

- Từ tháng 10/2003 đến tháng 9/2006 = 36 tháng, trong đó từ tháng 10/2003 đến tháng 9/2004 hệ số lương cũ 5,18; chuyển đổi sang hệ số lương mới cả quá trình là 6,44:

450.000 đồng x 6,44 x 36 tháng = 104.328.000 đồng.

- Từ tháng 10/2006 đến tháng 9/2008 = 24 tháng hệ số lương mới 6,78:

450.000 đồng x 6,78 x 24 tháng = 73.224.000 đồng.

- Lương bình quân 5 năm cuối trước khi nghỉ hưu:

= 2.959.200 đồng/tháng.

- Phụ cấp thâm niên nghề của đồng chí Trọng trước khi chuyển ngành được cộng vào mức bình quân tiền lương tháng để làm cơ sở tính lương hưu như sau:

Đại úy có hệ số lương cấp hàm bằng 5,40, tỷ lệ phụ cấp thâm niên nghề được tính là:

450.000 đồng x 5,40 x 14% = 340.200 đồng.

- Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để làm cơ sở tính lương hưu là:

2.959.200 đồng + 340.200 đồng = 3.299.400 đồng/tháng.

- Lương hưu hằng tháng của đồng chí Trọng là:

3.229.400 đồng x 75% = 2.474.550 đồng/tháng

Xem nội dung VB
Điều 34. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần

Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần quy định tại điểm a khoản 2 Điều 50 và tại các Điều 58, 59, 60 và 61 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện nhu sau:
...
7. Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu đã chuyển sang ngạch công chức, viên chức quốc phòng, công an, cơ yếu hoặc chuyển ngành sang làm việc trong biên chế tại các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc chuyển ngành sang doanh nghiệp Nhà nước rồi mới nghỉ hưu thì cách tính lương hưu thực hiện như sau:

a) Được lấy mức bình quân tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tại thời điểm nghỉ hưu, cộng thêm khoản phụ cấp thâm niên nghề (nếu đã được hưởng) tính theo thời gian phục vụ tại ngũ của mức lương sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân và sĩ quan, hạ sĩ quan công an nhân dân hoặc phụ cấp thâm niên nghề tính theo thời gian làm việc trong tổ chức cơ yếu tại thời điểm liền kề trước khi chuyển ngành, được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ hưu để làm cơ sở tính lương hưu;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điểm a Khoản 8 Mục IV Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điểm b Khoản 8 mục IV Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Thi hành Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây được viết là Nghị định số 68/2007/NĐ-CP), Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định như sau:

A. CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
...
IV. CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
...
8. Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu đã chuyển sang ngạch công chức, viên chức quốc phòng, công an, cơ yếu hoặc chuyển ngành sang làm việc trong biên chế tại các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, hoặc chuyển ngành đi học, hoặc chuyển ngành sang doanh nghiệp Nhà nước rồi mới nghỉ hưu quy định tại khoản 7 Điều 34 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP, thì cách tính lương hưu thực hiện như sau:
...
b) Trường hợp quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu đã chuyển ngành rồi mới nghỉ hưu, mà khi nghỉ hưu có mức lương hưu tính theo điểm a khoản này thấp hơn mức lương hưu tính theo mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tại thời điểm chuyển ngành, thì được lấy tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tại thời điểm chuyển ngành chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP, Nghị định số 205/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ và được lấy mức lương tối thiểu chung tại thời điểm nghỉ hưu để làm cơ sở tính lương hưu.
...
Ví dụ 19: Đồng chí Lê Văn Kim, sinh tháng 4/1955, nguyên thiếu tá, trợ lý Tòa án Quân sự Trung ương, có 20 năm 7 tháng được tính thâm niên nghề, chuyển ngành tháng 8/2000 ra làm Thẩm phán tòa án huyện Đông Anh, TP Hà Nội, có 35 năm 3 tháng đóng bảo hiểm xã hội, tháng 4/2015 nghỉ hưởng chế độ hưu trí. Đồng chí Kim có mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm cuối trước khi chuyển ngành và trước khi nghỉ hưu như sau:

- Trước khi chuyển ngành:

+ Từ tháng 9/1995 đến tháng 7/1999 = 47 tháng, đại úy, hệ số lương cũ 4,15 chuyển đổi hệ số lương mới 5,40; thâm niên nghề 19%:

450.000 đồng x 5,40 x 1,19 x 47 tháng = 135.909.900 đồng.

+ Từ tháng 8/1999 đến tháng 8/2000 = 13 tháng, thiếu tá, hệ số lương cũ 4,80, chuyển đổi hệ số lương mới 6,0; thâm niên nghề 20%.

450.000 đồng x 6,0 x 1,20 x 13 tháng = 42.120.000 đồng.

+ Lương bình quân trước khi chuyển ngành:

= 2.967.165 đồng/tháng.

- Trước khi nghỉ hưu

Giả sử mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu của đồng chí Kim là: 1.933.909 đồng/tháng.

- Phụ cấp thâm niên nghề trước khi chuyển ngành, chuyển đổi theo quy định tiền lương mới:

450.000 đồng x 6,0 x 20% = 540.000 đồng.

Tổng cộng: 1.933.909 đồng + 540.000 đồng = 2.473.909 đồng/tháng.

Như vậy, mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu của đồng chí Kim tại thời điểm nghỉ hưu thấp hơn mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tại thời điểm chuyển ngành. Do đó, đồng chí Kim được lấy mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tại thời điểm chuyển ngành là 2.967.165 đồng/tháng để làm cơ sở tính lương hưu.

Xem nội dung VB
Điều 34. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần

Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần quy định tại điểm a khoản 2 Điều 50 và tại các Điều 58, 59, 60 và 61 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện nhu sau:
...
7. Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu đã chuyển sang ngạch công chức, viên chức quốc phòng, công an, cơ yếu hoặc chuyển ngành sang làm việc trong biên chế tại các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc chuyển ngành sang doanh nghiệp Nhà nước rồi mới nghỉ hưu thì cách tính lương hưu thực hiện như sau:
...
b) Trường hợp quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu đã chuyển ngành rồi nghỉ hưu mà khi nghỉ hưu có mức lương hưu tính theo điểm a khoản này thấp hơn mức lương hưu tính theo mức lương bình quân của quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu tại thời điểm chuyển ngành thì được lấy mức bình quân tiền lương tháng tại thời điểm chuyển ngành và được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ hưu để làm cơ sở để tính lương hưu.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điểm b Khoản 8 mục IV Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Cách xác định thời gian đóng BHXH tại Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 9 mục IV Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Thi hành Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây được viết là Nghị định số 68/2007/NĐ-CP), Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định như sau:

A. CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
...
IV. CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
...
9. Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu nếu còn thiếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối đa không quá 6 tháng đủ điều kiện hưu trí thì được đóng bảo hiểm xã hội một lần cho những tháng còn thiếu, để giải quyết chế độ hưu trí hằng tháng khi nghỉ việc theo quy định tại Điều 29, Điều 30 và khoản 7 Điều 50 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP cho các trường hợp sau:

a) Đủ 55 tuổi đối với nam và đủ 50 tuổi đối với nữ nhưng còn thiếu tối đa không quá 6 tháng thì đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội;

b) Đủ 50 tuổi đối với nam và đủ 45 tuổi đối với nữ và đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trở lên; hoặc đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên nhưng còn thiếu tối đa không quá 6 tháng thì đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội.

c) Đủ 5 năm tuổi quân hoặc 5 năm thâm niên nghề trở lên (không phụ thuộc vào tuổi đời) nhưng còn thiếu tối đa không quá 6 tháng thì đủ thời gian phục vụ trong quân đội, công an, cơ yếu 25 năm đối với nam và 20 năm đối với nữ;

d) Đủ 50 tuổi đối với nam và đủ 45 tuổi đối với nữ bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên nhưng còn thiếu tối đa không quá 6 tháng thì đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội;

đ) Đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, bị suy giảm khả năng lao động 61% trở lên, không phụ thuộc vào tuổi đời nhưng còn thiếu tối đa không quá 6 tháng thì đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội;

e) Bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thi hành nhiệm vụ, còn thiếu tối đa không quá 6 tháng thì đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội;

g) Mức đóng bảo hiểm xã hội một lần cho những tháng còn thiếu (không quá 6 tháng) vào quỹ hưu trí, tử tuất thực hiện theo quy định cụ thể tại điểm 2, Phần B Thông tư này.

Ví dụ 20: Đồng chí Đỗ Thị Hải, sinh tháng 5/1960, nhân viên mã hóa, thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ. Tháng 5/2010 cơ quan cho nghỉ việc với 19 năm 7 tháng đóng bảo hiểm xã hội. Đồng chí Hải có nguyện vọng đóng tiếp bảo hiểm xã hội 5 tháng cho đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội để được hưởng chế độ hưu trí. Khi đó, Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ đồng ý cho đồng chí Hải đóng bảo hiểm xã hội bằng (6% + 12%) x 5 tháng theo mức tiền lương tháng cuối cùng trước khi nghỉ việc (tháng 4/2010). Từ tháng 5/2010 đồng chí Hải (đủ 50 năm tuổi đời) được hưởng lương hưu hằng tháng.

Xem nội dung VB
Điều 50. Quy định chuyển tiếp
...
7. Khi xác định điều kiện thời gian đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng chế độ hưu trí, tử tuất hàng tháng thì một năm phải tính đủ 12 tháng. Trường hợp còn thiếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối đa không quá 6 tháng thì đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này (đối với trường hợp hưởng lương hưu hàng tháng) hoặc thân nhân (đối với trường hợp hưởng trợ cấp tuất hàng tháng) được đóng tiếp bảo hiểm xã hội một lần cho những tháng còn thiếu, với mức đóng hàng tháng bằng tổng mức đóng của người lao động và người sử dụng lao động cho quỹ hưu trí và tử tuất, theo mức tiền lương tháng trước khi nghỉ việc hoặc trước khi chết.
Cách xác định thời gian đóng BHXH tại Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 9 mục IV Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục V Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Thi hành Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây được viết là Nghị định số 68/2007/NĐ-CP), Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định như sau:

A. CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
...
V. CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT

1. Trợ cấp mai táng bằng 10 tháng lương tối thiểu chung tại thời điểm chết. Tiền lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định cho từng giai đoạn.

Xem nội dung VB
Điều 36. Trợ cấp mai táng
...
2. Trợ cấp mai táng bằng mười tháng lương tối thiểu chung.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục V Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục V Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Thi hành Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây được viết là Nghị định số 68/2007/NĐ-CP), Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định như sau:

A. CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
...
V. CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT
...
2. Trợ cấp tuất hằng tháng đối với con chưa đủ 18 tuổi nếu còn đi học quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 37 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP là con đang học ở các trường phổ thông, các trường, lớp đào tạo bậc đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc dạy nghề quốc lập, dân lập, tư thục.

Xem nội dung VB
Điều 37. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hàng tháng
Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hàng tháng quy định tại Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:
...
2. Thân nhân của các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng, bao gồm:

a) Con (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú được pháp luật công nhận, con đẻ mà khi người chồng chết người vợ đang mang thai) chưa đủ 15 tuổi hoặc chưa đủ 18 tuổi nếu còn đi học hoặc đã đủ 15 tuổi trở lên nhưng bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục V Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Việc giám định thân nhân và mức hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo giám định được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục V Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Thi hành Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây được viết là Nghị định số 68/2007/NĐ-CP), Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định như sau:

A. CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
...
V. CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT
...
3. Đối với thân nhân hưởng trợ cấp tuất hằng tháng quy định tại khoản 2, Điều 37 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP bị suy giảm khả năng lao động thì phải do thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu bị chết giới thiệu đi giám định y khoa tại địa phương nơi thân nhân cư trú. Thời hạn giới thiệu đi giám định mức suy giảm khả năng lao động trong vòng 6 tháng kể từ khi quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu chết. Nếu Hội đồng Giám định y khoa kết luận bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên thì được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng từ tháng sau khi người lao động chết.

Xem nội dung VB
Điều 38. Trợ cấp tuất hàng tháng

Trợ cấp tuất hàng tháng quy định tại Điều 65 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:

1. Mức trợ cấp tuất hàng tháng đối với mỗi thân nhân quy định tại khoản 2 Điều 37 Nghị định này bằng 50% mức lương tối thiểu chung. Trường hợp thân nhân không có hoặc không còn người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hàng tháng bằng 70% mức lương tối thiểu chung.

2. Trường hợp một người lao động quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định này mà chết thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng không quá bốn người.

3. Trường hợp có từ hai người lao động quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định này trở lên mà chết thì thân nhân được hưởng hai lần mức trợ cấp tuất hàng tháng quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Thời điểm thân nhân nhận trợ cấp tuất hàng tháng được tính từ tháng liền kề sau tháng người lao động quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định này bị chết.
Việc giám định thân nhân và mức hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo giám định được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục V Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Điều kiện hưởng trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục V Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Thi hành Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây được viết là Nghị định số 68/2007/NĐ-CP), Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định như sau:

A. CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
...
V. CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT
...
4. Toàn bộ thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng nếu có thu nhập hằng tháng bằng mức lương tối thiểu chung trở lên thì không hưởng tiền tuất hằng tháng mà hưởng trợ cấp tuất một lần, do một người đại diện đứng tên nhận.

Xem nội dung VB
Điều 39. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần

Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần quy định tại Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:

Người lao động quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 2 Nghị định này thuộc một trong các trường hợp sau, khi chết thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:

1. Người chết không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định này.

2. Người chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định này nhưng không có hoặc không còn thân nhân đủ điều kiện nhận trợ cấp tuất hàng tháng quy định tại khoản 2 Điều 37 Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục V Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Thi hành Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây được viết là Nghị định số 68/2007/NĐ-CP), Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định như sau:

A. CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
...
V. CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT
...
6. Những trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần và mức hưởng như sau:

a) Người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần mà chết, kể cả đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, nhưng không có hoặc không còn thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng thì thân nhân được nhận trợ cấp tuất một lần. Mức trợ cấp tuất một lần thực hiện như quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 40 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP;

b) Người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 15 năm mà chết do ốm đau, tai nạn rủi ro, kể cả đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thì mức trợ cấp tuất một lần thực hiện như quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 40 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP;

c) Người chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; do bị nhiễm HIV/AIDS vì tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thi hành nhiệm vụ, kể cả chết trong thời gian điều trị lần đầu, nhưng không có hoặc không còn thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, thì được nhận trợ cấp tuất một lần. Mức trợ cấp tuất một lần thực hiện như quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 40 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP;

d) Người lao động đã nghỉ việc, đã nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên mà chết, nhưng không có hoặc không còn thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần bằng 3 tháng mức trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang hưởng trước khi chết;

đ) Người đang hưởng lương hưu hằng tháng mà chết nhưng không có hoặc không còn thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng thì được nhận trợ cấp tuất một lần. Mức trợ cấp tuất một lần thực hiện như quy định tại khoản 3 Điều 40 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 39. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần

Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần quy định tại Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:

Người lao động quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 2 Nghị định này thuộc một trong các trường hợp sau, khi chết thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:

1. Người chết không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định này.

2. Người chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định này nhưng không có hoặc không còn thân nhân đủ điều kiện nhận trợ cấp tuất hàng tháng quy định tại khoản 2 Điều 37 Nghị định này.
Điều kiện hưởng trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục V Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục V Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Điều kiện hưởng trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục V Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Thi hành Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây được viết là Nghị định số 68/2007/NĐ-CP), Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định như sau:

A. CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
...
V. CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT
...
4. Toàn bộ thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng nếu có thu nhập hằng tháng bằng mức lương tối thiểu chung trở lên thì không hưởng tiền tuất hằng tháng mà hưởng trợ cấp tuất một lần, do một người đại diện đứng tên nhận.

Xem nội dung VB
Điều 39. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần

Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần quy định tại Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:

Người lao động quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 2 Nghị định này thuộc một trong các trường hợp sau, khi chết thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:

1. Người chết không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định này.

2. Người chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định này nhưng không có hoặc không còn thân nhân đủ điều kiện nhận trợ cấp tuất hàng tháng quy định tại khoản 2 Điều 37 Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục V Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Thi hành Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây được viết là Nghị định số 68/2007/NĐ-CP), Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định như sau:

A. CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
...
V. CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT
...
6. Những trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần và mức hưởng như sau:

a) Người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần mà chết, kể cả đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, nhưng không có hoặc không còn thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng thì thân nhân được nhận trợ cấp tuất một lần. Mức trợ cấp tuất một lần thực hiện như quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 40 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP;

b) Người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 15 năm mà chết do ốm đau, tai nạn rủi ro, kể cả đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thì mức trợ cấp tuất một lần thực hiện như quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 40 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP;

c) Người chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; do bị nhiễm HIV/AIDS vì tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thi hành nhiệm vụ, kể cả chết trong thời gian điều trị lần đầu, nhưng không có hoặc không còn thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, thì được nhận trợ cấp tuất một lần. Mức trợ cấp tuất một lần thực hiện như quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 40 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP;

d) Người lao động đã nghỉ việc, đã nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên mà chết, nhưng không có hoặc không còn thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần bằng 3 tháng mức trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang hưởng trước khi chết;

đ) Người đang hưởng lương hưu hằng tháng mà chết nhưng không có hoặc không còn thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng thì được nhận trợ cấp tuất một lần. Mức trợ cấp tuất một lần thực hiện như quy định tại khoản 3 Điều 40 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 39. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần

Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần quy định tại Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:

Người lao động quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 2 Nghị định này thuộc một trong các trường hợp sau, khi chết thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:

1. Người chết không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định này.

2. Người chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định này nhưng không có hoặc không còn thân nhân đủ điều kiện nhận trợ cấp tuất hàng tháng quy định tại khoản 2 Điều 37 Nghị định này.
Điều kiện hưởng trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục V Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục V Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6, 7, 8, 9 Mục V Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Thi hành Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây được viết là Nghị định số 68/2007/NĐ-CP), Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định như sau:

A. CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
...
V. CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT
...
6. Những trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần và mức hưởng như sau:

a) Người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần mà chết, kể cả đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, nhưng không có hoặc không còn thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng thì thân nhân được nhận trợ cấp tuất một lần. Mức trợ cấp tuất một lần thực hiện như quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 40 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP;

b) Người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 15 năm mà chết do ốm đau, tai nạn rủi ro, kể cả đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thì mức trợ cấp tuất một lần thực hiện như quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 40 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP;

c) Người chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; do bị nhiễm HIV/AIDS vì tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thi hành nhiệm vụ, kể cả chết trong thời gian điều trị lần đầu, nhưng không có hoặc không còn thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, thì được nhận trợ cấp tuất một lần. Mức trợ cấp tuất một lần thực hiện như quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 40 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP;

d) Người lao động đã nghỉ việc, đã nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên mà chết, nhưng không có hoặc không còn thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần bằng 3 tháng mức trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang hưởng trước khi chết;

đ) Người đang hưởng lương hưu hằng tháng mà chết nhưng không có hoặc không còn thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng thì được nhận trợ cấp tuất một lần. Mức trợ cấp tuất một lần thực hiện như quy định tại khoản 3 Điều 40 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP.

7. Tiền tuất một lần đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c khoản 6 nêu trên có mức thấp nhất bằng 3 tháng bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội trước khi chết.

8. Người vừa hưởng chế độ hưu trí, vừa hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng mà chết thì thân nhân được hưởng chế độ tử tuất theo chế độ của thân nhân người hưởng lương hưu chết.

9. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để làm cơ sở tính trợ cấp tuất một lần thực hiện như quy định tại Điều 34 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP và các khoản 7, 8, Mục IV, Phần A Thông tư này.

Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ hưởng phụ cấp quân hàm, học sinh cơ yếu được đào tạo về kỹ thuật, nghiệp vụ mật mã mà chết thì trợ cấp tuất một lần tính theo mức lương ấn định bằng lương tối thiểu chung, nhưng mức trợ cấp thấp nhất cũng bằng 3 tháng tiền lương tối thiểu chung.

Ví dụ 22: Đồng chí thượng tá Nguyễn Văn Bình nhập ngũ tháng 5/1976 chết tháng 10/2007, có 31 năm 6 tháng đóng bảo hiểm xã hội, thân nhân không đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng mà hưởng trợ cấp tuất một lần, diễn biến tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội 5 năm cuối để tính hưởng trợ cấp tuất một lần như sau;

- Từ tháng 11/2002 - 7/2005 là 33 tháng, trung tá, trong đó từ tháng 11/2002 đến 9/2004 hệ số lương cũ 5,30, chuyển sang lương mới cả quá trình hệ số 6,60, thâm niên nghề 29%:

450.000 đồng x 6,60 x 1,29 x 33 tháng = 126.432.900 đồng

- Từ tháng 8/2005 - 10/2007 là 27 tháng, thượng tá, hệ số lương 7,30; thâm niên nghề 31%:

450.000 đồng x 7,30 x 1,31 x 27 tháng = 116.190.450 đồng

Lương bình quân 5 năm cuối:

= 4.043.722 đồng/tháng.

Trợ cấp tuất 1 lần:

Ứng với 31 năm đóng bảo hiểm xã hội:

4.043.722 đồng x 31 năm x 1,5 tháng = 188.033.073 đồng.

Ứng với 6 tháng lẻ đóng bảo hiểm xã hội:

4.043.722 đồng x 0,5 năm x 1,5 tháng = 3.032.791 đồng.

Tổng số tiền trợ cấp tuất một lần cho thân nhân đồng chí Bình là:

188.033.073 đồng + 3.032.791 đồng = 191.065.864 đồng

Ví dụ 23: Đồng chí Nguyễn Văn Hòa, nhập ngũ tháng 02/2004 có quá trình công tác như sau:

- Từ 02/2004 - 8/2004: Binh nhì, chiến sĩ.

- Từ 9/2004 - 1/2007: Học viên cao đẳng kỹ thuật Vinhem Pích.

- Từ 2/2007: Thiếu úy, trợ lý quân khí Bộ CHQS tỉnh.

- Ngày 25/10/2007 bị ốm chết.

Cách tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính trợ cấp tuất một lần như sau (tiền lương tối thiểu là 450.000 đồng/tháng)

- Từ tháng 02/2004 - 01/2007 là 36 tháng

450.000 đồng x 36 tháng = 16.200.000 đồng.

- Từ tháng 02/2007 - 10/2007 là 9 tháng, hệ số lương = 3,50

450.000 đồng x 3,50 x 9 tháng = 14.175.000 đồng.

Lương bình quân: = 675.000 đồng/tháng

Vì đồng chí Hòa có 3 năm 9 tháng đóng BHXH nên trợ cấp tuất một lần được tính hưởng như người có 4 năm chẵn đóng BHXH. Vì vậy, tiền tuất một lần của thân nhân đồng chí Hòa là:

675.000đ x 04 năm x 1,5 tháng = 4.050.000 đồng.

Ví dụ 24: Đồng chí Vũ Văn Nam, chiến sĩ công an, nhập ngũ tháng 02/2006, tháng 4/2007 bị tai nạn rủi ro chết, mức trợ cấp tuất một lần từ quỹ bảo hiểm xã hội gồm: 450.000 đồng x 1,5 (tháng) x 1,5 (năm) = 1.012.500 đồng, nhưng theo quy định tại khoản 1, Điều 40 Nghị định 68/2007/NĐ-CP thì mức trợ cấp tuất một lần thấp nhất bằng 3 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Do đó, trợ cấp tuất một lần cho thân nhân đồng chí Nam là:

450.000 đồng x 03 (tháng) = 1.350.000 đồng.

Xem nội dung VB
Điều 40. Mức trợ cấp tuất một lần

Mức trợ cấp tuất một lần quy định tại Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:

1. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc của người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà chết, được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội trước khi chết: cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội; mức trợ cấp tuất một lần thấp nhất bằng 3 tháng bình quân tiền lương tháng trước khi chết. Cách tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội trước khi chết thực hiện như quy định tại Điều 34 Nghị định này.

2. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội nếu có tháng lẻ thì cách tính mức hưởng trợ cấp tuất một lần thực hiện như khoản 4 Điều 31 Nghị định này.

3. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu mà chết, được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu và mức lương hưu đang hưởng trước khi chết: nếu chết trong hai tháng đầu hưởng lương hưu thì mức trợ cấp tuất một lần bằng 48 tháng lương hưu; nếu chết vào những tháng sau đó thì cứ hưởng thêm một tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu; mức trợ cấp tuất một lần thấp nhất bằng 3 tháng lương hưu đang hưởng trước khi chết.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6, 7, 8, 9 Mục V Phần A Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm a Khoản 1 Phần B Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Thi hành Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây được viết là Nghị định số 68/2007/NĐ-CP), Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định như sau:
...
B. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI

1. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 43 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP:

a) Đối với quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương theo thang lương bảng lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) của mỗi người. Tiền lương này tính trên cơ sở mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định ở từng giai đoạn.

Xem nội dung VB
Điều 43. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội

Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 2 Điều 92 và khoản 1 Điều 94 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:

1. Đối với người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo cấp bậc quân hàm, ngạch, bậc, và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) của mỗi người. Tiền lương này tính trên cơ sở mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định ở từng giai đoạn.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm a Khoản 1 Phần B Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm b Khoản 1 Phần B Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Thi hành Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây được viết là Nghị định số 68/2007/NĐ-CP), Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định như sau:
...
B. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI

1. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 43 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP:
...
b) Trường hợp quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu được cơ quan, đơn vị, tổ chức có thẩm quyền điều động, cử biệt phái sang làm việc tại các cơ quan, tổ chức ngoài quân đội, công an, cơ yếu hoặc tại các doanh nghiệp, liên doanh của quân đội, công an, cơ yếu nhưng vẫn do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ quản lý thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định tại khoản a nêu trên;

Xem nội dung VB
Điều 43. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội

Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 2 Điều 92 và khoản 1 Điều 94 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:
...
2. Đối với người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này được cơ quan, đơn vị, tổ chức có thẩm quyền cử biệt phái sang làm việc tại các cơ quan, tổ chức ngoài quân đội, công an, cơ yếu hoặc điều động sang làm việc tại các doanh nghiệp, liên doanh của quân đội, công an, cơ yếu mà vẫn được thăng quân hàm, nâng lương theo quy định của pháp luật thì tiền lương đóng bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm b Khoản 1 Phần B Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm c Khoản 1 Phần B Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Thi hành Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây được viết là Nghị định số 68/2007/NĐ-CP), Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định như sau:
...
B. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI

1. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 43 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP:
...
c) Đối với hạ sỹ quan, binh sỹ hưởng phụ cấp, học sinh cơ yếu đào tạo về kỹ thuật, nghiệp vụ mật mã thì tiền lương đóng bảo hiểm xã hội tính trên mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định ở từng giai đoạn.

Xem nội dung VB
Điều 43. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội

Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 2 Điều 92 và khoản 1 Điều 94 Luật Bảo hiểm xã hội, thực hiện như sau:
...
3. Đối với người lao động quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này thì tiền lương đóng bảo hiểm xã hội tính trên mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định ở từng giai đoạn.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm c Khoản 1 Phần B Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Mức đóng bảo hiểm xã hội một lần cho những tháng còn thiếu được hướng dẫn bởi Khoản 2 Phần B Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Thi hành Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây được viết là Nghị định số 68/2007/NĐ-CP), Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định như sau:
...
B. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI
...
2. Mức đóng bảo hiểm xã hội một lần cho những tháng còn thiếu (không quá 6 tháng) vào quỹ hưu trí, tử tuất và mức đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng đối với những người ra nước ngoài theo chế độ phu nhân, phu quân quy định tại khoản 7 và khoản 10 Điều 50 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP, cụ thể như sau:

a) Từ tháng 1/2007 đến tháng 12/2009 mức đóng:

5% + 11% = 16% tiền lương tháng;

b) Từ tháng 01/2010 đến tháng 12/2011 mức đóng:

6% + 12% = 18% tiền lương tháng;

c) Từ tháng 01/2012 đến tháng 12/2013 mức đóng:

7% + 13% = 20% tiền lương tháng;

d) Từ tháng 01/2014 trở đi mức đóng:

8% + 14% = 22% tiền lương tháng.

Ví dụ 25: Đồng chí Đỗ Thùy Dương, thiếu tá, bác sỹ Bệnh viện 354, Tổng cục Hậu cần, tháng 7/2009 được phép đi theo chế độ phu nhân tại Singapo đến hết tháng 6/2012 về nước. Đồng chí Dương phải đóng bảo hiểm xã hội cho những tháng đi theo chế độ phu nhân cho Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng (qua Bệnh viện 354) như sau:

- Từ tháng 7/2009 đến tháng 12/2009 = 06 tháng x 16% tiền lương thiếu tá;

- Từ tháng 01/2010 đến tháng 12/2011 = 24 tháng x 18% tiền lương thiếu tá;

- Từ tháng 01/2012 đến tháng 6/2012 = 06 tháng x 20% tiền lương thiếu tá.

Xem nội dung VB
Điều 50. Quy định chuyển tiếp
...
10. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này được cấp có thẩm quyền cho phép ra nước ngoài theo chế độ phu nhân, phu quân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thì được tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội theo mức đóng hàng tháng quy định tại Điều 41 và điểm c khoản 1 Điều 42 Nghị định này để hưởng chế độ hưu trí và tử tuất, tính theo mức lương đang hưởng trước khi đi, chuyển đổi theo chế độ tiền lương do Chỉnh phủ quy định từng giai đoạn.
Mức đóng bảo hiểm xã hội một lần cho những tháng còn thiếu được hướng dẫn bởi Khoản 2 Phần B Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 phần B Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Thi hành Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây được viết là Nghị định số 68/2007/NĐ-CP), Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định như sau:
...
B. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI
...
3. Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ có trách nhiệm quản lý toàn bộ phần tài chính bảo hiểm xã hội và hướng dẫn trong bộ, ngành mình về thu, chi bảo hiểm xã hội đối với tất cả các đối tượng đang phục vụ trong bộ, ngành mình trên cơ sở những quy định chung và hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Hằng tháng nộp toàn bộ số thu bảo hiểm xã hội vào quỹ bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý. Hằng quý, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ quyết toán với các đơn vị đầu mối trực thuộc bộ, ngành mình; hằng năm quyết toán với Bảo hiểm xã hội Việt Nam về các khoản thu bảo hiểm xã hội, chi các chế độ trợ cấp bảo hiểm xã hội và chi thường xuyên đặc thù, chi không thường xuyên về bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ theo đúng các quy định hiện hành về tài chính bảo hiểm xã hội.

Xem nội dung VB
Điều 50. Quy định chuyển tiếp
...
12. Tổ chức Bảo hiểm Xã hội thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ có trách nhiệm thực hiện Bảo hiểm xã hội đối với người lao động quy định tại Nghị định số 152/2006/NĐ-CP khi đang phục vụ trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 phần B Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 phần B Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Thi hành Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân (sau đây được viết là Nghị định số 68/2007/NĐ-CP), Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định như sau:
...
B. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI
...
3. Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ có trách nhiệm quản lý toàn bộ phần tài chính bảo hiểm xã hội và hướng dẫn trong bộ, ngành mình về thu, chi bảo hiểm xã hội đối với tất cả các đối tượng đang phục vụ trong bộ, ngành mình trên cơ sở những quy định chung và hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Hằng tháng nộp toàn bộ số thu bảo hiểm xã hội vào quỹ bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý. Hằng quý, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ quyết toán với các đơn vị đầu mối trực thuộc bộ, ngành mình; hằng năm quyết toán với Bảo hiểm xã hội Việt Nam về các khoản thu bảo hiểm xã hội, chi các chế độ trợ cấp bảo hiểm xã hội và chi thường xuyên đặc thù, chi không thường xuyên về bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ theo đúng các quy định hiện hành về tài chính bảo hiểm xã hội.

Xem nội dung VB
Điều 50. Quy định chuyển tiếp
...
12. Tổ chức Bảo hiểm Xã hội thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ có trách nhiệm thực hiện Bảo hiểm xã hội đối với người lao động quy định tại Nghị định số 152/2006/NĐ-CP khi đang phục vụ trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 phần B Thông tư liên tịch 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 21/10/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Cấp, quản lý và sử dụng sổ bảo hiểm xã hội được hướng dẫn bởi Quyết định 555/QĐ-BHXH năm 2009 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/01/2012)
Căn cứ Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân
...
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này: Quy định về cấp, quản lý và sử dụng sổ bảo hiểm xã hội.

Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 3636/QĐ-BHXH ngày 16 tháng 6 năm 2008 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.

Điều 3. Trưởng Ban Cấp sổ thẻ, Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Giám đốc Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng cơ quan Bảo hiểm xã hội thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
...
QUY ĐỊNH CẤP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG SỔ BẢO HIỂM XÃ HỘI

Phần 1. QUY ĐỊNH CHUNG
...
Phần 2. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

I. ĐỐI TƯỢNG CẤP SỔ BHXH.
...
II. THẨM QUYỀN CẤP SỔ BHXH VÀ XÁC NHẬN TRÊN SỔ BHXH.
...
III. HỒ SƠ VÀ THỦ TỤC CẤP SỔ BHXH
...
IV. CẤP SỔ BHXH LẦN ĐẦU.
...
V. CẤP LẠI SỔ BHXH
...
VI. KHẮC PHỤC MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỤ THỂ CỦA THỜI GIAN TRƯỚC ĐÂY.
...
VII. CÁC THÔNG TIN IN TRÊN SỔ BẢO HIỂM XÃ HỘI
...
VIII. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG SỔ BHXH.
...
Phần 3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
DANH MỤC BIỂU MẪU SỔ BHXH

MẪU SỐ: 01/SBH Đăng ký số sổ BHXH
...
MẪU SỐ:02/SBH Sổ cấp số sổ BHXH
...
MẪU SỐ: 03/SBH SỔ THEO DÕI CẤP SỐ SỔ BHXH
...
MẪU SỐ: 04/SBH DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ CẤP SỔ BHXH CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG KỲ TRƯỚC
...
MẪU SỐ: 05/SBH DANH SÁCH LAO ĐỘNG CHƯA ĐỦ ĐIỀU KIỆN CẤP SỔ BHXH
...
MẪU SỐ: 06/SBH ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI SỔ BHXH
...
MẪU SỐ: 07/SBH BẢN GHI QUÁ TRÌNH ĐÓNG BHXH
...
MẪU SỐ: 08/SBH BIÊN BẢN GIAO, NHẬN SỔ BẢO HIỂM XÃ HỘI
...
MẪU SỐ: 09/SBH SỔ THEO DÕI CHI TIẾT TÌNH HÌNH CẤP SỔ BHXH
...
MẪU SỐ: 10/SBH BÁO CÁO TÌNH HÌNH CẤP SỔ BHXH
...
MẪU SỐ: 11/SBH SỔ TỔNG HỢP TÌNH HÌNH CẤP SỔ BHXH
...
MẪU SỐ: 12/SBH BÁO CÁO TỔNG HỢP TÌNH HÌNH CẤP SỔ BHXH
...
HƯỚNG DẪN LẬP VÀ SỬ DỤNG BIỂU MẪU CẤP SỔ BHXH

Xem nội dung VB
Điều 45. Sổ bảo hiểm xã hội

Người lao động được cấp sổ bảo hiểm xã hội để theo dõi việc đóng, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội và là cơ sở để giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội đối với từng cá nhân.
Cấp, quản lý và sử dụng sổ bảo hiểm xã hội được hướng dẫn bởi Quyết định 555/QĐ-BHXH năm 2009 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 (VB hết hiệu lực: 01/01/2012)
Hồ sơ hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Mục II và Mục III Thông tư 09/2008/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 10/08/2008
Căn cứ Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về Bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân và công an nhân dân;
...
Sau khi trao đổi với Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bộ Công an hướng dẫn về hồ sơ và quy trình giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, như sau:
...
II. HỒ SƠ HƯỞNG CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI

1. Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau
...
2. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản
...
3. Hồ sơ hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe
...
4. Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động bao gồm:
...
5. Hồ sơ hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp bao gồm:
...
6. Hồ sơ hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tái phát bao gồm:
...
7. Hồ sơ hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động được giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động bao gồm:
...
8. Hồ sơ của cán bộ, chiến sĩ đang đóng bảo hiểm xã hội nghỉ công tác hưởng lương hưu hàng tháng bao gồm:
...
9. Hồ sơ của cán bộ, chiến sĩ đang đóng bảo hiểm xã hội nghỉ công tác hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần bao gồm:
...
10. Cán bộ, chiến sĩ đã được Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, hồ sơ hưởng lương hưu hàng tháng thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 16; hồ sơ hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo khoản 2 Điều 17 Quy định kèm theo Quyết định số 815/QĐ-BHXH ngày 06/6/2007 của Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

11. Hồ sơ hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần đối với những trường hợp chấp hành xong hình phạt tù hoặc xuất cảnh trở về nước định cư hợp pháp hoặc được Tòa án tuyên bố mất tích nay trở về, nhưng chưa hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo Điều 19 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 815/QĐ-BHXH ngày 06/6/2007 của Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

12. Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất hàng tháng đối với thân nhân của cán bộ, chiến sĩ đang đóng bảo hiểm xã hội bị chết bao gồm:
...
13. Hồ sơ hưởng chế độ tuất một lần đối với thân nhân của cán bộ, chiến sĩ đang đóng bảo hiểm xã hội bị chết bao gồm các thủ tục quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e khoản 12 Mục II nêu trên và Quyết định hưởng trợ cấp tử tuất một lần của Giám đốc Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân (Mẫu số 12-QĐ).

14. Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất hàng tháng hoặc tử tuất một lần đối với thân nhân cán bộ, chiến sĩ đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được lập theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 18 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 815/QĐ-BHXH ngày 06/6/2007 của Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

15. Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất hàng tháng hoặc tử tuất một lần đối với thân nhân cán bộ, chiến sĩ đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 hoặc điểm b khoản 2 Điều 18 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 815/QĐ-BHXH ngày 06/6/2007 của Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

III. QUẢN LÝ, LƯU TRỮ VÀ DI CHUYỂN HỒ SƠ HƯỞNG TRỢ CẤP BẢO HIỂM XÃ HỘI

1. Quản lý, lưu trữ hồ sơ bảo hiểm xã hội
...
2. Di chuyển hồ sơ hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng

Xem nội dung VB
Điều 46. Hồ sơ hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội

Hồ sơ để hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội quy định như sau:

1. Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau thực hiện theo quy định tại Điều 112 Luật Bảo hiểm xã hội.

2. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản thực hiện theo quy định tại Điều 113 Luật Bảo hiểm xã hội.

3. Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 114 và Điều 115 Luật Bảo hiểm xã hội, cụ thể như sau:

a) Sổ bảo hiểm xã hội;

b) Biên bản điều tra tai nạn lao động; trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động thì phải có biên bản tai nạn giao thông cra cơ quan công an hoặc của cơ quan điều tra hình sự quân đội lập hoặc biên bản đo đạc môi trường có yếu tố độc hại, trường hợp biên bản xác định cho nhiều người thì hồ sơ của mỗi người có bản trích sao nếu mắc bệnh nghề nghiệp;

c) Giấy ra viện của cơ sở y tế thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ hoặc tổ chức y tế do Bộ Y tế quy định. Trường hợp mắc bệnh nghề nghiệp mà không điều trị tại bệnh viện thì phải có giấy khám bệnh nghề nghiệp;

d) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa;

đ) Công văn của thủ trưởng đơn vị cấp trung đoàn hoặc tương đương trở lên đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho từng trường hợp.

4. Hồ sơ hưởng trợ cấp nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ thực hiện theo quy định tại Điều 116 Luật Bảo hiểm xã hội.

5. Hồ sơ hưởng lương hưu thực hiện theo quy định tại Điều 119 Luật Bảo hiểm xã hội.

6. Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại Điều 120 Luật Bảo hiểm xã hội.

7. Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất thực hiện theo quy định tại Điều 121 Luật Bảo hiểm xã hội.

8. Hồ sơ hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội đối với những người chấp hành xong hình phạt tù mà chưa hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 127 Luật Bảo hiểm xã hội.
Hồ sơ hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Mục II và Mục III Thông tư 09/2008/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 10/08/2008
Quy trình giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 09/2008/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 10/08/2008
Căn cứ Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về Bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân và công an nhân dân;
...
Sau khi trao đổi với Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bộ Công an hướng dẫn về hồ sơ và quy trình giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, như sau:
...
IV. QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI

1. Trách nhiệm của cán bộ, chiến sĩ hoặc thân nhân của cán bộ, chiến sĩ
...
2. Trách nhiệm của Công an cấp huyện
...
3. Trách nhiệm của Công an đơn vị, địa phương
...
4. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân

Xem nội dung VB
Chương 4: THỦ TỤC THỰC HIỆN BẢO HIỂM XÃ HỘI
Quy trình giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 09/2008/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 10/08/2008