CHÍNH
PHỦ
--------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
04/2001/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 1 năm 2001
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 04/2001/NĐ-CP NGÀY 16 THÁNG 01 NĂM 2001 QUY
ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT SĨ QUAN QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
NĂM 1999 VỀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI SĨ QUAN THÔI PHỤC VỤ TẠI NGŨ; SĨ QUAN TẠI
NGŨ CHUYỂN SANG QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP HOẶCCHUYỂN SANG CÔNG CHỨC QUỐC PHÒNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Sĩ quan Quân đội
nhân dân Việt Nam ngày 21 tháng 12 năm 1999 (Luật số 16/1999/QH10);
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Nghị
định này quy định về chế độ, chính sách đối với sĩ quan nghỉ hưu, chuyển ngành,
phục viên, chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng và quy đổi
thời gian để hưởng trợ cấp một lần quy định tại các Điều 34, 35, 36 và 37 của
Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 1999.
Điều 2. Sĩ
quan khi nghỉ hưu, chuyển ngành, phục viên, chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp,
hoặc chuyển sang công chức quốc phòng được hưởng các chế độ, chính sách theo
quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 1999 và chế độ chính
sách khác của Nhà nước theo pháp luật hiện hành và theo quy định tại Nghị định
này.
Điều 3.
Ngân sách nhà nước bảo đảm nguồn kinh phí thực hiện các chế độ trợ cấp tạo việc
làm, trợ cấp phục viên một lần được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 8; chi
trả đào tạo, chi trả phần chênh lệch do bảo lưu lương của sĩ quan chuyển ngành
được quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 6 đối với các cơ quan Nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hưởng lương từ Ngân sách nhà nước; chi trả
một lần đối với thời gian quy đổi được quy định tại Điều 10 và chi trả phần
chênh lệch do bảo lưu lương của sĩ quan chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp,
công chức quốc phòng được quy định tại Điều 11 Nghị định này và kinh phí đóng bảo
hiểm xã hội bổ sung cho thời gian là hạ sĩ quan, binh sĩ của sĩ quan.
Kinh phí thực hiện chi trả đào tạo
và chi trả phần chênh lệch do bảo lưu lương của sĩ quan sau khi chuyển ngành
sang doanh nghiệp nhà nước được hạch toán vào giá thành hoặc phí lưu thông.
Chương 2:
CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI
SĨ QUAN THÔI PHỤC VỤ TẠI NGŨ
MỤC I: CHẾ ĐỘ,
CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI SĨ QUAN NGHỈ HƯU
Điều 4. Điều
kiện nghỉ hưu của sĩ quan theo quy định tại Điều 36 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân
Việt Nam năm 1999 được quy định cụ thể như sau:
1. Sĩ quan nghỉ
việc hưởng chế độ hưu trí hàng tháng khi đủ điều kiện nêu tại khoản 1 Điều 36
Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam gồm những người có đủ điều kiện theo
quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 23; hoặc nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí
hàng tháng với mức lương hưu thấp theo quy định tại Điều 24; hoặc nghỉ việc chờ
đủ tuổi đời để hưởng chế độ hưu trí hàng tháng theo quy định tại Điều 27 của Điều
lệ Bảo hiểm xã hội đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh
sĩ quân đội nhân dân và công an nhân dân ban hành kèm theo Nghị định số 45/CP
ngày 15 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ.
2. Sĩ quan nghỉ
việc hưởng chế độ hưu trí hàng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Luật Sĩ
quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 1999 khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Nam sĩ quan đủ 25 năm, nữ sĩ
quan đủ 20 năm phục vụ trong quân đội trở lên.
Thời gian phục vụ trong quân đội
bao gồm: thời gian là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ,
công nhân viên chức quốc phòng, trong đó phải có ít nhất 5 năm được tính tuổi
quân. Thời gian phục vụ quân đội được tính theo năm lịch (không quy đổi theo hệ
số), nếu có thời gian đứt quãng thì được cộng dồn.
b) Quân đội không còn nhu cầu bố
trí sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng hoặc không chuyển
ngành được.
Điều 5.
Cách tính lương hưu hàng tháng của sĩ quan được thực hiện theo quy định tại Điều
25 Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 45/CP ngày 12 tháng 7
năm 1995 và khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định số 94/CP ngày 08 tháng 9
năm 1999 của Chính phủ.
MỤC II: CHẾ ĐỘ,
CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI SĨ QUAN CHUYỂN NGÀNH
Điều 6. Sĩ
quan chuyển ngành sang làm việc trong biên chế tại các cơ quan Nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hưởng lương từ Ngân sách nhà nước, doanh
nghiệp nhà nước được hưởng quyền lợi như sau:
1. Được ưu tiên bố trí việc làm phù
hợp với ngành nghề chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ; được đào tạo, bồi dưỡng về
chuyên môn, nghiệp vụ cần thiết phù hợp với công việc đảm nhiệm;
2. Được miễn thi tuyển nếu chuyển
ngành về cơ quan cũ hoặc chuyển ngành theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền được sắp xếp làm việc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ;
3. Được ưu tiên cộng thêm điểm vào
kết quả thi tuyển khi thi tuyển công chức. Mức điểm ưu tiên do Ban Tổ chức -
Cán bộ Chính phủ phối hợp với Bộ Quốc phòng và các cơ quan, tổ chức có liên
quan quy định cụ thể;
4. Được xếp và hưởng lương theo
công việc mới, chức vụ mới kể từ ngày có quyết định chuyển ngành. Trường hợp hệ
số mức lương mới thấp hơn hệ số mức lương sĩ quan được hưởng tại thời điểm chuyển
ngành, thì được bảo lưu hệ số chênh lệch giữa hệ số mức lương sĩ quan với hệ số
mức lương mới trong thời gian tối thiểu là 18 tháng kể từ khi có quyết định
chuyển ngành và do cơ quan, đơn vị mới chi trả. Trong thời gian được bảo lưu, nếu
hệ số mức lương mới được nâng bằng hoặc cao hơn hệ số mức lương sĩ quan trước
khi chuyển ngành thì hưởng theo hệ số mức lương mới;
5. Khi sĩ quan
đã chuyển ngành nghỉ hưu, cách tính lương hưu quy định cụ thể như sau:
a) Được lấy mức lương làm căn cứ
tính lương hưu tại thời điểm nghỉ hưu cộng thêm khoản phụ cấp thâm niên tính
theo thời gian phục vụ tại ngũ của mức lương sĩ quan tại thời điểm chuyển ngành
để làm cơ sở tính lương hưu;
b) Trường hợp sĩ quan chuyển ngành
khi nghỉ hưu mà có mức lương hưu tính theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều này
thấp hơn mức lương hưu tính theo mức lương của sĩ quan tại thời điểm chuyển
ngành, thì được lấy mức lương làm căn cứ tính lương hưu của sĩ quan tại thời điểm
chuyển ngành để tính lương hưu.
Điều 7. Sĩ
quan chuyển sang làm việc tại các doanh nghiệp, đơn vị khác không hưởng lương từ
ngân sách nhà nước, được hưởng trợ cấp phục viên theo quy định tại khoản 2, Điều
8 Nghị định này và được bảo lưu phần bảo hiểm xã hội của thời gian công tác phục
vụ trong quân đội.
MỤC III: CHẾ ĐỘ,
CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI SĨ QUAN PHỤC VIÊN
Điều 8. Sĩ
quan thôi phục vụ tại ngũ không đủ điều kiện để nghỉ hưu, hoặc không chuyển
ngành thì phục viên về địa phương và được hưởng các quyền lợi như:
1. Được trợ cấp tạo việc làm bằng 6
tháng lương tối thiểu của cán bộ, công chức; được ưu tiên vào học nghề hoặc giới
thiệu việc làm tại các trung tâm dịch vụ việc làm của các Bộ, ngành, đoàn thể,
địa phương và các tổ chức kinh tế - xã hội khác;
2. Được trợ cấp phục viên một lần:
cứ mỗi năm công tác được tính bằng một tháng lương hiện hưởng và phụ cấp (nếu
có).
Thời gian để tính hưởng chế độ trợ
cấp phục viên một lần là tổng thời gian phục vụ trong quân đội (bao gồm thời
gian là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân viên
chức quốc phòng); thời gian công tác trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức
xã hội, đoàn thể ở Trung ương, địa phương và thời gian làm hợp đồng có đóng bảo
hiểm xã hội (nếu có);
3. Được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội
và các chế độ khác theo quy định hiện hành của pháp luật;
4. Sĩ quan đã phục viên về địa
phương trong thời gian không quá 1 năm, kể từ ngày ký quyết định phục viên, nếu
tìm được việc làm mới, có yêu cầu chuyển ngành thì được thực hiện chế độ chuyển
ngành. Khi thực hiện chế độ chuyển ngành thì phải hoàn lại khoản trợ cấp theo
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
MỤC IV: QUY ĐỔI THỜI
GIAN ĐỂ TÍNH HƯỞNG CHẾ ĐỘ KHI THÔI PHỤC VỤ TẠI NGŨ CỦA SĨ QUAN
Điều 9. Sĩ
quan có thời gian chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu hoặc công tác ở địa
bàn, ngành nghề có tính chất đặc thù thì được quy đổi thời gian đó để tính hưởng
chế độ trợ cấp một lần khi thôi phục vụ tại ngũ như sau:
1. Sĩ quan có thời gian chiến đấu,
trực tiếp phục vụ chiến đấu thì thời gian đó được quy đổi 1 năm bằng 1 năm 6
tháng;
2. Sĩ quan có thời gian công tác ở
địa bàn có phụ cấp đặc biệt với mức 100% hoặc ngành nghề đặc thù quân sự được xếp
lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì thời gian đó được quy đổi 1
năm bằng 1 năm 4 tháng;
3. Sĩ quan có thời gian công tác ở
địa bàn có phụ cấp khu vực từ hệ số 0,7 trở lên, hoặc ngành nghề đặc thù quân sự
được xếp lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì thời gian đó được quy đổi 1
năm bằng 1 năm 2 tháng.
Trường hợp trong cùng một thời gian
công tác sĩ quan có đủ 2 hoặc 3 điều kiện nêu trên thì được hưởng theo mức quy
đổi cao nhất. Thời gian công tác nêu trên nếu đứt quãng thì được cộng dồn để
xác định.
Điều 10.
Thời gian tăng thêm do quy đổi quy định tại Điều 9 Nghị định này được tính hưởng
trợ cấp một lần đối với sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ (nghỉ hưu, chuyển ngành,
phục viên) với mức cứ một năm tăng thêm được tính bằng 1 tháng lương và phụ cấp
(nếu có) hiện hưởng.
Chương 3:
CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI
SĨ QUAN CHUYỂN SANG QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP, CÔNG CHỨC QUỐC PHÒNG
Điều 11.
Sĩ quan thuộc diện chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng
theo quy định được xếp lương theo diện bố trí mới.
Mức lương được xếp khi chuyển diện
bố trí, căn cứ vào ngành hoặc nhóm ngành cán bộ được sắp xếp; trình độ học vấn,
đào tạo; thời gian giữ cấp bậc quân hàm hoặc bậc lương hiện tại. Trường hợp hệ
số mức lương mới được xếp thấp hơn hệ số mức lương sĩ quan tại thời điểm chuyển
diện bố trí thì được bảo lưu hệ số chênh lệch giữa hệ số mức lương của sĩ quan
so với hệ số mức lương mới cho đến khi được nâng lương bằng hoặc cao hơn.
Điều 12.
Sĩ quan đã chuyển sang công chức quốc phòng nghỉ hưu, thì được hưởng các chế độ
như quy định đối với sĩ quan chuyển ngành tại khoản 5 Điều 6 mục II Chương II của
Nghị định này.
Chương 4:
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 13.
1. Các quyền
lợi của sĩ quan quy định tại Nghị định này sẽ bị cắt giảm, hủy bỏ nếu hồ sơ bị
làm sai lệch hoặc giả mạo để hưởng chế độ; quyền lợi được hưởng không đúng phải
hoàn trả.
Trường hợp do sai lệch hồ sơ mà sĩ
quan không được hưởng hoặc được hưởng không đầy đủ thì khôi phục quyền lợi theo
quy định.
2. Ngoài biện pháp xử lý theo quy định
tại khoản 1 điều này thì người có hành vi làm sai lệch hoặc giả mạo hồ sơ, tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự và phải bồi thường thiệt hại (nếu có) theo quy định
của pháp luật.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14.
1. Nghị định
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2000. Các quy định trước đây về
chế độ, chính sách đối với sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam khi nghỉ hưu,
chuyển ngành, phục viên, chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc
phòng trái với quy định của Nghị định này đều bãi bỏ.
2. Quân nhân chuyên nghiệp thuộc
Quân đội nhân dân Việt Nam được áp dụng các quy định tại Nghị định này về chế độ
chính sách đối với sĩ quan nghỉ hưu, chuyển ngành, phục viên chuyển sang công
chức quốc phòng, chế độ trợ cấp một lần do quy đổi thời gian công tác.
Điều 15. Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng, Trưởng Ban Tổ chức -Cán bộ Chính phủ, Bộ trưởng
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng
dẫn và kiểm tra việc thi hành Nghị định này.
Điều 16.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này.
|
TM.
CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|