BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
15-BTC/TT
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 3 năm 1991
|
THÔNG TƯ
SỐ 15-BTC/TT NGÀY 16-3-1991 CỦA BỘ TÀI CHÍNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI QUỐC DOANH VÀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN
Thi hành Nghị định số
196-HĐBT ngày 11-12-1989 của Hội đồng Bộ trưởng "quy định nhiệm vụ, quyền
hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của các Bộ", Nghị định số 155-HĐBT
ngày 15-10-1988 của Hội đồng Bộ trưởng "quy định chức năng, nhiệm vụ và tổ
chức bộ máy của Bộ Tài chính", các Luật thuế doanh thu, thuế lợi tức ban
hành theo Nghị quyết của Quốc hội khoá VIII, Kỳ họp thứ 7 ngày 30-6-1990 và Nghị
định số 351-HĐBộ trưởng, Nghị định số 353-HĐBT ngày 02-10-1990 của Hội đồng Bộ
trưởng quy định chi tiết thi hành các luật thuế.
Căn cứ Pháp lệnh kế toán - thống kê do Hội đồng Nhà nước ban hành ngày
20-5-1988 và Nghị định số 25-HĐBT ngày 18-3-1989 của Hội đồng Bộ trưởng ban
hành Điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước.
Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính ban hành
theo lệnh số 38-LCT/HĐNN ngày 24-5-1990 của Chủ tịch Hội đồng Nhà nước.
Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý tài chính đối với Ngân hàng thương mại
quốc doanh và Ngân hàng đầu tư và phát triển như sau:
I- NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
1. Các Ngân hàng thương mại quốc
doanh và Ngân hàng đầu tư và phát triển (dưới đây gọi tắt là Ngân hàng quốc
doanh) là đối tượng thực hiện các quy định trong Thông tư này.
2. Ngân hàng quốc doanh là đơn vị
hạch toán kinh tế độc lập, được Nhà nước cấp vốn điều lệ, có quyền tự chủ về
tài chính, chịu trách nhiệm vật chất về kết quả kinh doanh, đảm bảo vốn của Nhà
nước được bảo toàn và phát triển, có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp
ngân sách Nhà nước theo đúng luật định.
3. Ngân hàng quốc doanh thực hiện
các chế độ tài chính của Nhà nước quy định chung cho xí nghiệp quốc doanh và
các quy định cụ thể tại Thông tư này.
II- NỘI DUNG
QUẢN LÝ THU, CHI TÀI CHÍNH
1. Vốn Nhà nước và trách nhiệm bảo
toàn:
a) Vốn Nhà nước thuộc quyền sử dụng,
bảo toàn và phát triển của Ngân hàng quốc doanh gồm:
- Vốn ngân sách cấp: bao gồm vốn
cố định, vốn lưu động, vốn xây dựng cơ bản do ngân sách cấp hoặc có nguồn gốc từ
ngân sách Nhà nước (như chênh lệch giá và các khoản phải nộp ngân sách nhưng được
ngân sách để lại), vốn được viện trợ, quyên tặng hoặc tiếp quản từ chế độ cũ để
lại.
- Vốn Ngân hàng quốc doanh bổ
sung: gồm vốn cố định, vốn lưu động, vốn xây dựng cơ bản hình thành từ lợi nhuận
để lại, các quỹ của Ngân hàng (trừ quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng).
b) Trách nhiệm bảo toàn và phát
triển vốn của Ngân hàng quốc doanh
- Toàn bộ vốn ngân sách Nhà nước
cấp và vốn Ngân hàng bổ sung thêm từ sau thời điểm giao vốn đều phải tính chung
vào số vốn Ngân hàng quốc doanh đã nhận và phải bảo toàn.
- Đối với vốn bổ sung, Ngân hàng
quốc doanh được tự chủ trong việc sử dụng như thay thế đổi mới tài sản cố định,
gốp vốn liên doanh liên kết. Tuy nhiên, số vốn này chỉ được sử dụng vào mục
đích kinh doanh, dịch vụ, không được sử dụng vốn Ngân hàng quốc doanh bổ sung
vào mục đích ngoài kinh doanh, dịch vụ như xây dựng các công trình phúc lợi,
mua sắm các phương tiện đồ dùng phục vụ sinh hoạt và đời sống.
- Hàng năm, Ngân hàng Nhà nước
và Bộ Tài chính cùng với Ngân hàng quốc doanh xác định lại số vốn Ngân hàng quốc
doanh phải bảo toàn đến thời điểm 31-12. Số liệu này được dùng làm căn cứ duyệt
quyết toán số vốn bảo toàn năm báo cáo và làm cơ sở kiểm tra mức độ bảo toàn vốn
trong năm tiếp theo.
Việc xác định mức độ bảo toàn vốn
thực hiện theo các văn bản của Nhà nước và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Tổng Giám đốc Ngân hàng quốc
doanh chịu trách nhiệm trước Nhà nước trong việc quản lý và sử dụng vốn. Mọi tổn
thất, thiếu hụt vốn, tuỳ từng trường hợp sẽ sử lý theo quy định của Nhà nước.
- Ngân hàng đầu tư và phát triển
chịu sự quản lý, kiểm tra của cơ quan tài chính trong quá trình thực hiện chức
năng quản lý, cho vay và cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo kế hoạch Nhà
nước. Hàng năm, quyết toán vốn đầu tư theo nội dung hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Thu nhập, chi phí của Ngân
hàng quốc doanh:
a) Thu nhập của Ngân hàng quốc
doanh:
- Thu lãi cho vay (vốn cố định,
vốn lưu động, vốn lưu động, nợ quá hạn).
- Thu lãi tiền gửi
- Thu lãi về hùn vốn, góp vốn
liên doanh, liên kết
- Thu nghiệp vụ kinh doanh ngoại
tệ và đối ngoại
- Thu lệ phí hoa hồng về các dịch
vụ Ngân hàng
- Thu tiền phạt khách hàng phát
hành séc quá số dư
- Các khoản thu khác trong hoạt
động kinh doanh (bao gồm cả thu về cho thuê tài sản cố định).
Ngân hàng quốc doanh phải hạch
toán đầy đủ, toàn bộ các khoản thu nhập theo đúng Pháp lệnh kế toán - thống kê
và Điều lệ tổ chức kế toán do Nhà nước ban hành.
Các khoản thu lãi Ngân hàng quốc
doanh hạch toán thu nhập theo lãi suất do Nhà nước quy định. Các khoản thu lãi
bằng ngoại tệ, bằng vàng (nếu có) đều hạch toán quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỉ
giá Nhà nước quy định tại thời điểm phát sinh.
Ngân hàng quốc doanh phải đảm bảo
thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thu nhập theo quy định.
b) Chi phí hoạt động của Ngân
hàng quốc doanh:
+ Chi phí nghiệp vụ kinh doanh;
+ Trả lãi tiền gửi các tổ chức
kinh tế, lãi huy động tiết kiệm của dân cư và huy động các nguồn vốn khác.
+ Trả lãi tiền vay Ngân hàng Nhà
nước và các tổ chức tín dụng khác.
+ Trả lãi vay nước ngoài (nếu
có)
+ Chi về nghiệp vụ kinh doanh
ngoại tệ và đối ngoại
+ Chi trả lệ phí hoa hồng về các
nghiệp vụ uỷ nhiệm
+ Các khoản chi khác về nghiệp vụ
kinh doanh
+ Chi phí quản lý:
- Các khoản chi cho người lao động:
+ Chi lương theo đơn giá tiền
lương được duyệt
+ Các khoản phải nộp về Bảo hiểm
xã hội
+ Chi phương tiện bảo hộ lao động
đối với những đối tượng được cấp bảo hộ lao động theo quy định của Nhà nước.
- Các khoản chi quản lý khác
+ Chi công tác phí theo quy định
của Nhà nước
+ Chi khấu hao tài sản cố định
theo quy định của Nhà nước
+ Chi phí sửa chữa thường xuyên
tài sản cố định; sửa chữa hệ thống bảo vệ, bảo quản kho tiền không thuộc nguồn
vốn khấu hao sửa chữa lớn và nguồn vốn xây dựng cơ bản theo nhu cầu thực tế
phát sinh, nhưng mức chi không vượt quá tỉ lệ sau: mà chi
- Ngân hàng công thương: 5%
- Ngân hàng nông nghiệp: 10%
- Ngân hàng đầu tư và phát triển:
8%
- Ngân hàng ngoại thương: 3%
(Tỉ lệ chi sửa chữa thường xuyên
tính trên tổng giá trị tài sản cố định bình quân năm).
+ Chi công cụ lao động cần thiết
cho hoạt động kinh doanh.
+ Chi trang phục giao dịch cho
CNVC Ngân hàng theo định mức.
+ Chi giấy tờ in, vật liệu Văn
phòng, kho tàng, vận chuyển bốc xếp, tuyên truyền quản cáo, đào tạo nghiệp vụ
ngắn hạn, cước phí bưu điện, thông tin liên lạc v.v...
+ Các khoản chi khác hợp lý phát
sinh do yêu cầu kinh doanh.
Các Ngân hàng quốc doanh phải hạch
toán đầy đủ, chính xác, đúng chế độ các khoản chi theo quy định. Đối với chi trả
lãi, Ngân hàng quốc doanh hạch toán chi phí theo lãi suất do Nhà nước quy định.
Các khoản chi bằng ngoại tệ, bằng vàng (nếu có) đều phải hạch toán quy đổi ra đồng
Việt Nam theo tỉ giá Nhà nước quy định tại thời điểm phát sinh.
c) Các Ngân hàng quốc doanh
không được hạch toán vào chi phí các khoản sau:
+ Tiền phạt phải nộp ngân sách
Nhà nước do vi phạm luật thuế và vi phạm nghĩa vụ báo cáo, cung cấp số tài liệu
với cơ quan tài chính.
+ Các khoản tiền phạt phải trả
khách hàng về những thiệt hại vật chất do Ngân hàng quốc doanh gây ra.
+ Các khoản mất mát, tổn thất
tài sản Nhà nước do cá nhân, tập thể các Ngân hàng gây ra.
+ Các khoản mua sắm tài sản cố định,
xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn xây dựng cơ bản.
+ Các khoản chi thuộc nguồn vốn
khác đài thọ (bù đắp rủi ro trong kinh doanh...).
Toàn bộ các khoản trên nếu có
phát sinh, các Ngân hàng quốc doanh phải sử dụng đúng nguồn để bù đắp; trường hợp
hết nguồn vốn thì phải tính trừ vào phần lợi nhuận để lại Ngân hàng (lợi nhuận
sau khi làm nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước và trích lập các quỹ dự trữ).
3. Nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước
của Ngân hàng quốc doanh:
(+) Ngân hàng quốc doanh phải nộp
đầy đủ và đúng thời hạn vào ngân sách Nhà nước các khoản sau:
+ Thuế doanh thu, thuế lợi tức
và thu về sử dụng vốn ngân sách Nhà nước.
+ Khấu hao cơ bản tài sản cố định
theo quy định của Nhà nước.
+ Các khoản phải nộp khác theo
chế độ quy định.
Về nghĩa vụ nộp thuế được quy định
như sau:
- Thuế doanh thu:
Doanh thu tính thuế của Ngân
hàng quốc doanh là tiền thu về lãi suất do người vay trả hoặc tiền hoa hồng được
hưởng đối với các hoạt động dịch vụ khác (các khoản thu nhập đã nêu tại mục a,
phần 2; đối với Ngân hàng đầu tư và phát triển có bao gồm cả nguồn thu lãi từ
quỹ tín dụng đầu tư của ngân sách Nhà nước chuyển sang để Ngân hàng cho vay).
Thuế doanh thu do các chi nhánh
Ngân hàng quốc doanh (tỉnh, thành phố, đặc khu) nộp trực tiếp vào Chi cục Kho bạc
Nhà nước nơi Chi nhánh có phát sinh các hoạt động và nộp định kỳ hàng tháng
theo luật định (thuế doanh thu Ngân hàng không thuộc diện điều tiết cho ngân
sách địa phương và vẫn thống nhất nộp lên ngân sách trung ương).
Cơ quan tài chính có nhiệm vụ kiểm
tra doanh thu tính thuế, cấp chứng từ xác nhận việc đã thu thuế cho Ngân hàng
quốc doanh bằng ấn chỉ do Bộ Tài chính thống nhất phát hành để các chi nhánh
Ngân hàng làm căn cứ báo cáo tình hình thu nộp về Ngân hàng quốc doanh trung
ương.
- Thuế lợi tức:
Lợi tức chịu thuế của Ngân hàng
quốc doanh là lợi nhuận sau khi loại trừ thuế doanh thu và thu về sử dụng vốn
ngân sách Nhà nước.
Thuế lợi tức của Ngân hàng quốc
doanh được thu tập trung tại Ngân hàng trung ương hàng tháng; Ngân hàng quốc
doanh - trung ương có trách nhiệm nộp thuế lợi tức tại địa điểm do Tổng cục thuế
ấn định.
Ngân hàng quốc doanh không được
tính vào chi phí kinh doanh để xác định lợi tức chịu thuế hoặc giảm trừ lợi tức
chịu thuế các khoản như đã đề cập ở mục c, phần 2.
Mức thuế doanh thu và thuế lợi tức
được thi hành theo luật thuế, cụ thể như sau:
|
Thuế
doanh thu
|
Thuế
lợi tức
|
Ngân hàng công thương
|
6%
|
50%
|
Ngân hàng nông nghiệp
|
4%
|
50%
|
Ngân hàng ngoại thương
|
8%
|
50%
|
Ngân hàng đầu tư và phát triển
|
6%
|
50%
|
Căn cứ tính thuế, thời hạn nộp
thuế và các thủ tục nộp thuế doanh thu, thuế lợi tức của Ngân hàng quốc doanh
được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 351-HĐBộ trưởng, Nghị định số
353-HĐBộ trưởng ngày 02-10-1990 của Hội đồng Bộ trưởng và Thông tư số
45-TC/TCT, số 47-TC/TCT ngày 04-10-1990 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành các
nghị định trên.
- Thu về sử dụng vốn ngân sách
Nhà nước được thực hiện theo Nghị định số 22-HĐBT ngày 24-01-1991 của Hội đồng
Bộ trưởng và Thông tư số 13-TC/TCT ngày 28-02-1991 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Nghị định trên.
+ Trường hợp Ngân hàng quốc
doanh có tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh phụ thì phải nộp thuế theo đúng
luật thuế quy định cho từng loại hoạt động. Việc nộp thuế đối với các hoạt động
này được thực hiện tại địa phương nơi các chi nhánh có phát sinh hoạt động.
(+) Hoạt động kinh doanh vàng bạc
trực thuộc các Ngân hàng quốc doanh phải hạch toán riêng và nộp thuế theo thuế
suất quy định đối với các ngành nghề tương ứng. Các khoản thuế của công ty kinh
doanh vàng bạc trực thuộc Ngân hàng quốc doanh đều thực hiện nộp vào Chi cục
Kho bạc Nhà nước nơi công ty đóng trụ sở.
Các Ngân hàng quốc doanh không
được sử dụng các khoản phải nộp NSHH vào việc khác, kể cả nộp lên ngân hàng Nhà
nước dưới bất kỳ hình thức nào mà không có ý kiến của cơ quan tài chính.
4. Phân phối lợi nhuận và trích
lập các quỹ:
- Lợi nhuận Ngân hàng quyết định
được xác định:
Lợi nhuận của Ngân hàng quốc
doanh được để lại
|
=
|
Thu nhập
|
-
|
Chi phí hợp lý hợp lệ
|
-
|
Thuế doanh thu và thu về sử dụng
vốn ngân sách Nhà nước
|
-
|
Thuế lợi tức
|
- Lợi nhuận của Ngân hàng quốc
doanh sau khi nộp thuế lợi tức 50%, số còn lại (coi như 100%) được phân phối
như sau:
+ 5% trích lập quỹ dự trữ bổ
sung vốn điều lệ
+ 10% trích lập quỹ dự trữ đặc
biệt (trích quỹ dự trữ đặc biệt thực hiện theo tỉ lệ 10% cho đến khi bằng 100%
vốn điều lệ).
+ 85% lợi nhuận còn lại, trước hết
phải dùng để nộp tiền phạt cho ngân sách Nhà nước và cho khách hàng (nếu có),
sau đó được sử dụng lập 3 quỹ của Ngân hàng: quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ,
quỹ phúc lợi và quỹ khen thưởng. Tỉ lệ trích lập các quỹ do Tổng Giám đốc Ngân
hàng quốc doanh quy định.
Riêng quỹ khen thưởng trích
trong năm, tối đa không quá 50% quỹ tiền lương thực hiện cả năm của đơn vị.
Ngoài tiền thưởng từ lợi nhuận còn lại của đơn vị, các Ngân hàng không được lấy
bất kỳ nguồn nào để trả thưởng cho CNVC dưới mọi hình thức.
- Việc tạm trích được quy định
như sau:
+ Hàng quý, sau khi xác nhận được
kết quả lợi nhuận và thực hiện nộp thuế do Nhà nước, Ngân hàng quốc doanh được
trích đủ vào quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ và quỹ dự trữ đặc biệt. Riêng 3 quỹ
chỉ tạm được trích tối đa 70% số lợi nhuận còn lại (sau khi đã trừ số tiền
trích vào 2 quỹ dự trữ trên).
+ Kết thúc năm tài chính, sau
khi quyết toán tài chính năm đã được Bộ Tài chính công nhận và sau khi đã làm đầy
đủ nghĩa vụ cho ngân sách Nhà nước, các Ngân hàng quốc doanh mới được chính thức
trích đủ 100% cho 3 quỹ.
+ Việc quản lý và sử dụng các quỹ:
phát triển kỹ thuật nghiệp vụ, quỹ phúc lợi và quỹ khen thưởng được thực hiện
theo quy định hiện hành của Nhà nước.
5. Khấu hao tài sản cố định, xây
dựng cơ bản và mua sắm tài sản cố định:
a) Khấu hao tài sản cố định:
Chế độ khấu hao tài sản cố định
của các Ngân hàng quốc doanh được thực hiện theo Thông tư số 33-TC/CN ngày
01-9-1989, Thông tư số 33-TC/CN ngày 31-7-1990 của Bộ Tài chính.
b) Chuyển giao, cho thuê, nhượng
bán, thanh lý tài sản cố định:
Các Ngân hàng quốc doanh thực hiện
theo Thông tư số 34-TC/CN ngày 31-7-1990 của Bộ Tài chính.
c) Xây dựng cơ bản, mua sắm tài
sản cố định:
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản của
Ngân hàng quốc doanh hình thành từ các nguồn sau:
- Vốn khấu hao cơ bản tài sản cố
định được để lại theo quy định
- Quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp
vụ
- Các nguồn vốn khác (kể cả vốn
vay Ngân hàng đầu tư và phát triển).
Các Ngân hàng quốc doanh chỉ được
thực hiện việc thanh toán xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định trong phạm
vi nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản của mình, không được dùng vốn kinh doanh để
sử dụng cho mục đích xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định.
III- CHẾ ĐỘ LẬP
VÀ BÁO CÁO THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH
- Các Ngân hàng quốc doanh thực
hiện báo cáo kế hoạch và báo cáo thực hiện kế hoạch theo đúng Pháp lệnh kế toán
- thống kê của Nhà nước và theo các quy định cụ thể tại Thông tư số 40-TC/VP
ngày 08-9-1990 của Bộ Tài chính.
- Hàng năm, chậm nhất là ngày
01-11, Ngân hàng quốc doanh phải lập và gửi cho Bộ Tài chính các tài liệu kế hoạch
của năm tiếp theo:
+ Kế hoạch nguồn vốn và sử dụng
vốn
+ Kế hoạch thu nhập - chi phí -
lợi nhuận
+ Kế hoạch thu nộp ngân sách Nhà
nước
+ Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản
+ Kế hoạch khấu hao tài sản cố định
+ Kế hoạch biên chế, quỹ lương
và tổng thu nhập
+ Kế hoạch trích lập các quỹ.
Sau khi kế hoạch tài chính được
cấp có thẩm quyền duyệt, Ngân hàng quốc doanh có trách nhiệm gửi kịp thời kế hoạch
chính thức.
- Ngày 10 đến 15 tháng sau, Ngân
hàng quốc doanh gửi Bộ Tài chính báo cáo nhanh tình hình thực hiện kết quả kinh
doanh của tháng trước.
- Hàng quý, chậm nhất là ngày thứ
40 của quý sau, Ngân hàng quốc doanh gửi báo cáo tình hình thực hiện các kế hoạch
của quý trước cho Bộ Tài chính.
- Báo cáo quyết toán tài chính
năm phải hoàn thành và gửi Bộ Tài chính chậm nhất vào ngày 01-3 năm sau.
Quyết toán tài chính năm phải thể
hiện đầy đủ, rõ ràng kết quả hoạt động tài chính trong năm của Ngân hàng quốc
doanh và các Chi nhánh phụ thuộc, đồng thời phản ánh tình hình thực hiện nghĩa
vụ nộp ngân sách Nhà nước theo luật định.
Báo cáo quyết toán tài chính năm
bao gồm các báo cáo thực hiện kế hoạch tài chính đã được duyệt kèm theo báo cáo
tình hình thực tế doanh nghiệp và bảng tổng kết tài sản của Ngân hàng quốc
doanh.
- Ngân hàng đầu tư và phát triển,
ngoài việc gửi các báo cáo như trên, hàng tháng phải có báo cáo thanh toán vốn
đầu tư ngân sách Nhà nước đã chuyển trong tháng, quý đó; hàng năm quyết toán vốn
đầu tư theo nội dung hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Các Ngân hàng quốc doanh có nguồn
thu ngoại tệ, hàng quý sau khi đã nộp thuế cho Nhà nước, thực hiện bán số ngoại
tệ thu được cho quỹ ngoại tệ tập trung của Nhà nước theo tỉ lệ do Nhà nước quy
định. Ngoại tệ bán cho Nhà nước được quy đổi thành đôla Mỹ.
IV- ĐIỀU KHOẢN
THỰC HIỆN
- Ngân hàng quốc doanh chịu
trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng có hiệu quả tài sản, tiền vốn của
Nhà nước, vốn huy động của nhân dân; bảo toàn và phát triển vốn của Nhà nước và
hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước theo luật định.
- Ngân hàng quốc doanh chịu sự
kiểm tra, thanh tra của cơ quan tài chính Nhà nước theo luật thuế, theo Pháp lệnh
kế toán - thống kê, Pháp lệnh thanh tra quy định.
- Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 1991 và thay thế cho Thông tư số 29-TC/CĐTC
ngày 10-8-1989 của Bộ Tài chính.
- Các Ngân hàng quốc doanh có
trách nhiệm gửi cho Bộ Tài chính các văn bản hướng dẫn thực hiện Thông tư này
trong phạm vi nội ngành.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét bổ sung, sửa đổi kịp thời.