Thông tư 13-TC/TCT năm 1991 hướng dẫn thi hành Nghị định 22-HĐBT 1991 quy định chế độ thu về sử dụng vốn ngân sách Nhà nước do Bộ tài chính ban hành

Số hiệu 13-TC/TCT
Ngày ban hành 28/02/1991
Ngày có hiệu lực 01/01/1991
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Phan Văn Dĩnh
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 13-TC/TCT

Hà Nội, ngày 28 tháng 2 năm 1991

 

THÔNG TƯ

SỐ 13-TC/TCT NGÀY 28-02-1991 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 22-HĐBT NGÀY 24-1-1991 CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU VỀ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Căn cứ Nghị định số 22-HĐBT ngày 24-1-1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chế độ thu về sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện như sau:

I- ĐỐI TƯỢNG TÍNH VÀ NỘP TIỀN THU VỀ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH

1- Đối tượng tính tiền thu về sử dụng vốn ngân sách.

Theo Điều 1 Nghị định số 22-HĐBT thì các tổ chức kinh tế sử dụng vốn cố định và vốn lưu động do Ngân sách Nhà nước cấp và có nguồn gốc từ ngân sách dưới đây gọi chung là vốn ngân sách cấp bao gồm vốn cố định, vốn lưu động, phải tính thu về sử dụng vốn. Cách xác định vốn do Ngân sách Nhà nước cấp và vốn có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước theo quy định tại Thông tư số 41 TC/VKH ngày 18-9-1990 và Thông tư số 51 TC/VKH ngày 27-10-1990 các văn bản hướng dẫn khác của Bộ Tài chính và cụ thể thêm như sau:

a) Vốn ngân sách Nhà nước cấp, bao gồm:

- Vốn ngân sách Nhà nước cấp phát lần đầu khi xí nghiệp mới hoạt động (xác định từ thời điểm giao nhận vốn);

- Vốn ngân sách Nhà nước cấp bổ sung;

- Vốn được tiếp quản từ chế độ cũ để lại.

b) Vốn có nguồn gốc từ ngân sách (bao gồm vốn cố định và vốn lưu động) hình thành từ các nguồn:

- Chênh lệch giá bán hàng theo giá thoả thuận được để lại, bổ sung vốn lưu động theo Thông tư số 59 TC/TQD ngày 6-11-1987 của Thông tư số 49 TC/TQD ngày 19-11-1988 của Bộ Tài chính;

- Chênh lệch giá tài sản cố định, vật tư, hàng hoá tồn kho qua các lần kiểm kê, điều chỉnh giá; (kể cả bằng nguồn tín dụng ngân hàng và chiếm dụng nợ khách hàng);

- Các khoản lợi nhuận, khấu hao cơ bản... phải nộp ngân sách được cấp có thẩm quyền cho phép giữ lại để bổ sung vốn;

- Khấu hao cơ bản để lại của tài sản cố định thuộc nguồn vốn ngân sách cấp;

- Các nguồn vốn viện trợ: viện trợ nhân dân, viện trợ của các nước và các tổ chức quốc tế, quà tặng theo quy định phải ghi tăng vốn ngân sách cấp;

Tổng số vốn ngân sách cấp bao gồm vốn xí nghiệp đang sử dụng, vốn tham gia liên doanh liên kết với các tổ chức khác trong và ngoài nước.

2- Cácloại vốn sau đây không thuộc đối tượng tính thu sử dụng vốn ngân sách Nhà nước:

- Vốn bổ sung từ nguồn quỹ khuyến khích phát triển sản xuất hình thành từ lợi nhuận để lại;

- Vốn cố định thuộc nguồn vốn do xí nghiệp tự vay, tự trả trực tiếp mà nguồn trả nợ lấy từ nguồn khấu hao tài sản cố định đi vay hoặc lợi nhuận để laị sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách;

- Vốn lưu động đi vay;

- Vốn lưu động hình thành từ nguồn khấu hao cơ bản của tài sản cố định thuộc nguồn vốn xí nghiệp tự bổ sung;

- Vốn huy động đóng góp của cán bộ công nhân viên chức;

- Vốn nhận liên doanh liên kết.

3- Đối tượng nộp tiền thu về sử dụng vốn ngân sách Nhà nước là các tổ chức sản xuất kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập sử dụng vốn ngân sách cấp, bao gồm:

- Các xí nghiệp quốc doanh hạch toán kinh tế độc lập, các đơn vị hạch toán toàn ngành, các tổng công ty, công ty, công ty hợp doanh, xí nghiệp liên doanh;

- Các Công ty xổ số, công ty bảo hiểm, các ngân hàng kinh doanh, các cửa hàng kinh doanh vàng bạc;

- Các đơn vị làm kinh tế thuộc lực lượng vũ trang, cácHội quần chúng, các đoàn thể, các cơ quan hành chính sự nghiệp.

[...]