Luật Đất đai 2024

Nghị định 353-HĐBT Hướng dẫn Luật Thuế lợi tức do Hội đồng Bộ trưởng ban hành

Số hiệu 353-HĐBT
Cơ quan ban hành Hội đồng Bộ trưởng
Ngày ban hành 02/10/1990
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Loại văn bản Nghị định
Người ký Võ Văn Kiệt
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 353-HĐBT

Hà Nội, ngày 02 tháng 10 năm 1990

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 353- HĐBT NGÀY 2-10-1990 QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT THUẾ LỢI TỨC

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Căn cứ Luật thuế lợi tức;
Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng Nhà nước số 270B-NQ/HĐNN8 ngày 8 tháng 8 năm 1990 về công bố hiệu lực 3 Luật thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, lợi tức,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

PHẠM VI ÁP DỤNG THUẾ LỢI TỨC

Điều 1. Đối tượng nộp thuế lợi tức bao gồm các tổ chức kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập và cá nhân kinh doanh có lợi tức (gọi chung là cơ sở kinh doanh) hoạt động thường xuyên hay không thường xuyên, có địa điểm kinh doanh cố định hay lưu động được quy định tại điều 1, điều 2 Luật thuế lợi tức.

Chương 2:

CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ LỢI TỨC

Điều 2. Doanh thu tính lợi tức chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền dịch vụ trong kỳ quy định tại điều 8 của Luật thuế doanh thu, chưa trừ một khoản phí tổn nào, hoặc tiền bán hàng đối với hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt xác định theo số lượng hàng hoá tiêu thụ và giá tính thuế quy định tại điều 6, 7, 8 của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.

Điều 3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc xác định lợi tức chịu thuế quy định tại điều 7 Luật thuế lợi tức đối với từng ngành, nghề.

Điều 4. Các khoản chi phí hợp lệ, hợp lý được trừ để tính lợi tức chịu thế ghi trong điều 9 Luật thuế thuế lợi tức quy định như sau:

1. Khấu hao tài sản cố định:

- Tài sản cố định có sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải trích khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh.

2. Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng (gọi chung là vật tư) tính theo mức tiêu hao và giá xuất kho thực tế hợp lý sử dụng vào sản xuất kinh doanh có liên quan đến lợi tức chịu thuế phát sinh trong kỳ.

3. Tiền lương, tiền công, các khoản mang tính chất tiền lương phải trả áp dụng đối với mọi ngành nghề thuộc các thành phần kinh tế, căn cứ vào chính sách tiền lương và thu nhập do Nhà nước quy định.

4. Đối với hộ tư nhân kinh doanh được tính trừ phần tiền lương, tiền công thuê ngoài theo quy định trong khoản 3 trên đây; tiền lương, tiền công trả cho chủ hộ tư nhân không được coi là chi phí, và không được trừ khi xác định lợi tức tính thuế.

5. Các khoản chi phí khác ngoài các chi phí nói ở các khoản 1, 2, 3 trên được công nhận hợp lệ, hợp lý bao gồm:

a) Chi phí quản lý là các khoản chi phí chung.

b) Chi về mua hoặc chi trả tiền sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế phát minh, giấy phép chuyển giao công nghệ và các dịch vụ kỹ thuật (không thuộc tài sản cố định).

c) Chi phí về tiêu thụ sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ.

d) Các khoản mua về bảo hiểm theo chế độ thống nhất của Nhà nước.

đ) Các khoản chi phí bằng tiền theo chế độ.

e) Các khoản thuế dược trừ bao gồm thuế xuất nhập khẩu, thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt và các khoản thuế hoặc lệ phí đã nộp có liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh như thuế thổ trạch, thuế tài nguyên, thu trên vốn, lệ phí trước bạ, lệ phí giao thông, v.v...

6. Không được tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ để xác định lợi tức chịu thuế, hoặc không được tính để giảm trừ lợi tức chịu thuế các khoản sau đây:

a) Các khoản thiệt hại về sản phẩm hỏng vượt quá định mức cho phép, thiệt hại về ngừng sản xuất do mọi nguyên nhân, thiệt hại do trách nhiệm cá nhân gây ra hoặc do không xác định được đối tượng chịu trách nhiệm bồi thường vật chất.

b) Khoản tiền nộp phạt của cơ sở kinh doanh.

c) Các khoản chi mang tính chất tiền thưởng: thưởng trong lương, thưởng tiết kiệm, phụ giá chất lượng sản phẩm v.v...

d) Các khoản chi không đúng chế độ của Nhà nước quy định.

đ) Các khoản lỗ khác.

e) Các khoản chi do nguồn vốn khác đài thọ

Điều 5. Cơ sở kinh doanh (trừ hộ kinh doanh nhỏ, hộ buôn chuyến) nộp thuế lợi tức theo thuế suất ổn định trên lợi tức chịu thế cả năm đối với từng nhóm ngành nghề quy định tại điều 10 Luật thuế lợi tức.

Cơ sở kinh doanh hoạt động nhiều nhóm ngành nghề chịu thuế suất khác nhau, trường hợp không phân biệt được lợi tức chịu thuế của từng nhóm ngành nghề, thì áp dụng thuế suất thuế lợi tức của nhóm ngành nghề chịu thuế suất cao nhất, tính trên tổng số lợi tức chịu thuế của toàn bộ cơ sở.

Điều 6. Đối với hộ tư nhân kinh doanh, nếu có lợi tức chịu thuế tháng trên 6 triệu đồng thì phải nộp thuế lợi tức bổ sung theo quy định tại quyết nghị của Hội đồng Nhà nước.

Chương 3:

KÊ KHAI, NỘP THUẾ, THU THUẾ LỢI TỨC

Điều 7. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế phải thực hiện chế độ kế toán theo Pháp lệnh kế toán thống kê ngày 10 tháng 5 năm 1988, và Điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước ban hành theo Nghị định số 25-HĐBT ngày 18 tháng 3 năm 1989 của Hội đồng Bộ trưởng và các quyết định, thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Điều 8. Bộ Tài chính thống nhất phát hành hoá đơn sử dụng cho các cơ sở kinh doanh trong cả nước.

Điều 9. Khi cơ quan thuế có yêu cầu về tài liệu liên quan đến việc kiểm tra tính thuế lợi tức, cơ sở kinh doanh có nhiệm vụ:

1. Nộp đủ, đúng hạn các tài liệu cần thiết theo yêu cầu của cơ quan thuế.

2. Giải thích, chứng minh các khoản chưa rõ trong tờ khai hoặc sổ sách kế toán, chứng từ hoá đơn.

Cơ sở kinh doanh không được viện lý do bí mật nghề nghiệp để từ chối xuất trình, cung cấp hoặc giải thích các tài liệu cần thiết nói trên theo yêu cầu của cơ quan thuế, cơ quan thuế phải giữ bí mật về những tài liệu do cơ sở kinh doanh cung cấp.

Điều 10. Các tổ chức kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc diện đối tượng nộp thuế khoán, hàng tháng phải làm tờ khai nộp thuế lợi tức và được tạm nộp thuế lợi tức theo quy định của cơ quan thuế. Cuối năm phải quyết toán và thanh toán thuế lợi tức với cơ quan thuế.

Điều 11. Hộ kinh doanh nhỏ và cơ sở kinh doanh buôn chuyến nộp thuế lợi tức theo phương thức khoán trên doanh thu được nộp dứt khoát hàng tháng và từng chuyến hàng. Cuối năm không phải quyết toán lại với cơ quan thuế.

Chương 4:

GIẢM, MIỄN THUẾ LỢI TỨC

Điều 12. Việc giảm, miễn thuế lợi tức, đối với các cơ sở kinh doanh được thực hiện theo quy định sau đây:

1. Những trường hợp được miễn thuế lợi tức:

a) Những người già yếu, tàn tật hoặc người kinh doanh lặt vặt có thu nhập hàng tháng dưới mức lương và phục cấp tối thiếu của cán bộ, công nhân viên chức Nhà nước.

b) Các hoạt động vận tải bằng phương tiện thô sơ ở miền núi như xe đạp, xe thồ, xe ba gác, xe súc vật kéo.

c) Các cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm từ miền xuôi lên miền núi thì được miễn thuế lợi tức một năm đầu kể từ tháng bắt đầu hoạt động kinh doanh. Năm thứ 2 và thứ 3 tiếp theo nếu kinh doanh còn gặp khó khăn như: thiếu vốn kinh doanh, cần phải đầu tư thêm để ổn định nơi sản xuất kinh doanh ... sẽ được xét miễn thuế lợi tức.

d) Các hoạt động sản xuất và dịch vụ sản xuất thuộc kinh tế gia đình phải bảo đảm có đủ các điều kiện theo quy định riêng.

Thẩm quyền xét miễn thuế lợi tức trong các trường hợp nêu trên do cơ quan thuế huyện hoặc cấp tương đương quyết định.

2. Cơ sở kinh doanh có khó khăn do thiên tai, địch hoạ, tai nạn bất ngờ được xét giảm hoặc miễn thuế lợi tức như sau:

- Nếu giá trị thiệt hại từ 20% đến 50% doanh thu chịu thuế trong năm thì cơ quan thuế tỉnh hoặc cấp tương đương xét giảm thuế lợi tức theo tỷ lệ tương ứng.

- Nếu giá trị thiệt hại trên 50% so với doanh thu chịu thuế trong năm thì do Tổng cục thuế Nhà nưóc quyết định giảm hoặc miễn thuế.

3. Các tổ chức, cá nhân ở miền núi và một số ngành nhiều nghề cần khuyến khích đầu tư, nếu sau khi đã dùng hết các nguồn vốn tự có của cơ sở kinh doanh (vốn đầu tư xây dựng cơ bản, quỹ xí nghiệp...) mà còn phải dùng đến lợi nhuận thu được trong năm để tái đầu tư thì được giảm thuế lợi tức. Tỷ lệ giảm thuế bằng tỷ lệ số tiền đã chi về tái đầu tư bằng nguồn lợi nhuận so với lợi tức chịu thuế trong năm nhưng mức giảm tối đa không quá 50% số thuế lợi tức phải nộp trong năm.

4. Các tổ chức kinh doanh mới thành lập ở miền núi và một số ngành nghề cần khuyến khích đầu tư, nếu năm đầu kinh doanh bị lỗ thì được chuyển số lỗ kinh doanh sang năm kế tiếp để trừ vào lợi tức chịu thuế trước khi tính thuế lợi tức.

Thẩm quyền xét giảm thuế lợi tức theo các điểm 3, 4 của Chương IV Nghị định này do Bộ tài chính (Tổng cục thuế) quyết định.

5. Việc xét giảm thuế lợi tức đối với các xí nghiệp quốc doanh được quy định tại điều 25, Luật thuế lợi tức do Bộ trưởng Bộ tài chính quyết định theo đơn đề nghị của cơ sở kinh doanh, có sự kiểm tra xác nhận của cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế và có đề nghị của cơ quan chủ quản cấp trên của cơ sở.

Chương 5:

ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

Điều 13. Hội đồng Bộ trưởng có quy định riêng về chế độ khen thưởng đối với cơ quan thuế, cán bộ thuế hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và người có công phát hiện các vụ vi phạm Luật thuế lợi tức.

Điều 14. Những quy định về thuế lợi tức đối với kinh tế ngoài quốc doanh và chế độ thu đối với kinh tế quốc doanh trước đây đều bãi bỏ.

Điều 15. Luật thuế lợi tức có hiệu lực từ 1-10-1990 đối với kinh tế ngoài quốc doanh, các xí nghiệp quốc doanh đã thực hiện bàn giao xong vốn, tài sản.

Đối với các xí nghiệp quốc doanh chưa thực hiện bàn giao xong vốn, tài sản được tiếp tục áp dụng chế độ nộp thu quốc doanh cho đến khi thực hiện bàn giao xong vốn, tài sản nhưng chậm nhất không quá ngày 31 tháng 12 năm 1990.

Điều 16. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.

 

 

Võ Văn Kiệt

(Đã ký)

 

39
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 353-HĐBT Hướng dẫn Luật Thuế lợi tức do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Tải văn bản gốc Nghị định 353-HĐBT Hướng dẫn Luật Thuế lợi tức do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 353-HĐBT Hướng dẫn Luật Thuế lợi tức do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Số hiệu: 353-HĐBT
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Thuế - Phí - Lệ Phí
Nơi ban hành: Hội đồng Bộ trưởng
Người ký: Võ Văn Kiệt
Ngày ban hành: 02/10/1990
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Chế độ quản lý thu thuế đối với ngành khai thác thủy sản được hướng dẫn bởi Thông tư 30-BTC/TCT năm 1991 có hiệu lực từ ngày 23/05/1991
Thi hành Luật thuế doanh thu, Luật thuế lợi tức và Nghị định số 351-HĐBT, số 353-HĐBT ngày 2-10-1990 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết Luật thuế doanh thu và Luật thuế lợi tức.
...
I- PHẠM VI ÁP DỤNG
...
II- CHÍNH SÁCH THU VÀ CĂN CỨ TÍNH THUẾ
...
III- KÊ KHAI ĐĂNG KÝ NỘP THUẾ
...
IV- MIỄN, GIẢM THUẾ
...
V- BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THU THUẾ
...
VI- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
MẪU SỐ 1 - TỜ KHAI ĐĂNG KÝ VỀ THUẾ
...
MẪU SỐ 2 - TỜ KHAI NỘP THUẾ KHAI THÁC THUỶ SẢN
...
MẪU SỐ 2B - BIÊN BẢN KHOÁN SỐ LƯỢNG KHAI THÁC THUỶ SẢN ĐỂ TÍNH KHOÁN THUẾ
...
MẪU SỐ 3 - ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIẢM (HOẶC MIỄN) THUẾ
...
MẪU SỐ 4 - TỜ KHAI THANH TOÁN THUẾ TÀI NGUYÊN
...
MẪU SỐ 5 - MẪU SỔ KHAI THÁC THUỶ SẢN

Xem nội dung VB
NGHỊ ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 353- HĐBT NGÀY 2-10-1990 QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT THUẾ LỢI TỨC
Quản lý thu thuế đối với hoạt động kinh doanh của các nhà khách, nhà nghỉ được hướng dẫn bởi Công văn 1033-TC/TCT năm 1991 có hiệu lực từ ngày 01/07/1991
Căn cứ vào Luật Thuế doanh thu, Luật Thuế lợi tức, các Pháp lệnh về thuế của Hội động Nhà nước, Nghị định số 315/HĐBT ngày 2-10-1990, Nghị định số 353/HĐBT ngày 2-10-1990 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết các Luật thuế nói trên và Quyết định số 268/CT ngày 30-7-1990 của Hội đồng Bộ trưởng về đăng ký hoạt động của các tổ chức làm kinh tế co các cơ quan tài chính và các đoàn thể thành lập. Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế đối với hoạt động kinh doanh của các nhà khách, nhà nghỉ thuộc các Bộ, các cơ quan, đoàn thể, đơn vị trong cả nước như sau:

1. Tất cả các nhà khách, nhà nghỉ của các Bộ, các ngành, các cơ quan, đơn vị, các đoàn thể của Trung ương và địa phương có hoạt động kinh doanh, dịch vụ (bao gồm các hoạt động cho thuê nhà ở, phòng ngủ, dịch vụ du lịch, dịch vụ mát-xa, tham quan, nghỉ mát, ăn uống, thương nghiệp...) đều phải kê khai đăng ký kinh doanh và kê khai đăng ký nộp thuế tại cơ quan thuế địa phương theo Quyết định số 268/CT ngày 30-7-1990 của Hội đồng Bộ trưởng và thông tư hướng dẫn số 39-TC/CTN ngày 27-8-1990 của Bộ Tài chính.

2. Các cơ sở kinh doanh nói ở điểm 1 phải nộp các loại thuế như sau:

- Nộp thuế môn bài mỗi năm một lần theo mức thuế quy định tại Quyết định số 421/HĐBT ngày 10-12-1990 của Hội đồng Bộ trưởng về việc điều chỉnh các mức bằng tiền về thuế môn bài;

- Nộp thuế doanh thu với thuế suất 10% trên doanh thu chịu thuế đối với các hoạt động cho thuê phòng ngủ, phục vụ ăn uống, dịch vụ du lịch (kể cả dịch vụ mát-xa), tham quan; nếu có kinh doanh các ngành nghề và mặt hàng khác thì nộp thuế doanh thu đối với từng ngành nghề, mặt hàng theo biểu thuế ban hành kèm theo Luật Thuế doanh thu.

Riêng hoạt động phục vụ bữa ăn hàng ngày hạch toán theo giá nội bộ đối với cán bộ, công nhân viên của các cơ quan, đơn vị có nhà khách, nhà nghỉ và đối với khách đến làm việc với cơ quan, đơn vị thì tạm thời chưa thu thuế doanh thu.

- Nộp thuế lợi tức với thuế suất 50% trên tổng số lợi tức chịu thuế trong từng thời kỳ.

- Nộp các loại thuế và thu khác (nếu có) như thu trên vốn, khấu hao, thuế thu nhập và các loại phí, lệ phí, thuế nhà đất.

3. Việc giảm thuế, miễn thuế:

Các nhà khách, nhà nghỉ của các cơ quan, đơn vị, các đoàn thể được xem xét giảm, miễn thuế theo quy định tại các Luật Thuế doanh thu và Luật Thuế lợi tức.

Ngoài ra, đối với phần hoạt động phục vụ nội bộ của các cơ quan, đơn vị có nhà khách, nhà nghỉ có thể được xem xét giảm thuế như sau:

- Về thuế doanh thu:

Nếu phần thu về cho thuê phòng ngủ phục vụ nội bộ chỉ bù đắp đủ các khoản chi phí thì được xét giảm thuế doanh thu. Mức giảm tối đa không quá 50% thuế suất theo Luật định.

- Về thuế lợi tức:

Nếu hoạt động phục vụ nội bộ có lãi ít (lợi tức chịu thuế không quá 55% so với doanh thu về hoạt động này) thì được xem xét giảm thuế lợi tức. Mức giảm tối đa không quá 50% thuế suất theo Luật định.

Doanh thu phục vụ nội bộ là:

+ Đối với nhà khách là phần thu về phục vụ hội nghị ngành. Hội nghị cán bộ, công nhân viên thuộc cơ quan, đơn vị có nhà khách; phần phục vụ ăn nghỉ của khách đến làm việc với cơ quan, đơn vị.

+ Đối với nhà nghỉ là phần thu về phục vụ cán bộ, công nhân viên thuộc cơ quan, đơn vị có nhà nghỉ được hưởng tiêu chuẩn của cơ quan cho đi nghỉ mát, tham quan, điều dưỡng.

4. Nguyên tắc, thủ tục xét giảm thuế doanh thu và thuế lợi tức:

a) Đơn vị xin giảm thuế phải có đơn gửi đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế (chi cục thuế sở tại), thuyết minh đầy đủ tình hình và lý do xin giảm thuế theo các nội dung nói ở điểm 3 trên đây.

b) Việc xét giảm thuế doanh thu và thuế lợi tức thực hiện theo nguyên tắc: xét tạm giảm từng kỳ 3 tháng hoặc 6 tháng và được giảm chính thức khi quyết toán năm.

c) Cơ quan thuế địa phương xem xét đơn xin giảm thuế của từng cơ sở có nhà khách, nhà nghỉ thuộc cấp mình quản lý thu thuế, theo trình tự sau đây:

- Cán bộ thuế trực tiếp quản lý cơ sở xem xét hồ sơ xin giảm thuế, kiểm tra đối chiếu với sổ sách kế toán và có nhận xét báo cáo bằng văn bản với lãnh đạo cơ quan thuế trực tiếp.

- Thủ trưởng cơ quan thuế trực tiếp quản lý xem xét và kiến nghị lên cơ quan thuế cấp trên về mức giảm thuế doanh thu, thuế lợi tức cho từng trường hợp cụ thể.

- Căn cứ vào đơn xin giảm thuế của cơ sở, kiến nghị của cơ quan trực tiếp quản lý thu thuế, Cục trưởng Cục thuế xem xét, ra quyết định tạm giảm thuế cho đơn vị được phân cấp.

5. Các nhà khách, nhà nghỉ phải hạch toán rõ ràng về hoạt động kinh doanh dịch vụ của mình trong từng thời kỳ, tổ chức hạch toán riêng, có sổ sách theo dõi riêng phần doanh thu phục vụ nội bộ để làm cơ sở tính thuế. Lưu giữ đầy đủ các chứng từ như các phiếu nghỉ, phiếu đặt ăn, các hợp đồng (nếu có) và các chứng từ thanh quyết toán có liên quan.

Đề nghị các Bộ, các ngành, các đoàn thể và Uỷ ban nhân dân các cấp chỉ đạo các nhà khách, nhà nghỉ thuộc cơ quan mình và các cơ quan khác đóng tại địa phương thực hiện đúng quyết đinh số 75/CT ngày 27-3-1991 của Hội đồng Bộ trưởng và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước theo Luật định.

Cơ quan thuế địa phương có trách nhiệm quản lý, kiểm tra hoạt động kinh doanh của tất cả các nhà khách, nhà nghỉ của các ngành, các cơ quan, đơn vị đóng tại địa phương để thực hiện đúng chính sách thuế.

6. Công văn này được thi hành từ ngày 1-7-1991.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, cần phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung.

Xem nội dung VB
NGHỊ ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 353- HĐBT NGÀY 2-10-1990 QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT THUẾ LỢI TỨC
Chế độ quản lý thu thuế đối với ngành khai thác thủy sản được hướng dẫn bởi Thông tư 30-BTC/TCT năm 1991 có hiệu lực từ ngày 23/05/1991
Quản lý thu thuế đối với hoạt động kinh doanh của các nhà khách, nhà nghỉ được hướng dẫn bởi Công văn 1033-TC/TCT năm 1991 có hiệu lực từ ngày 01/07/1991
Chế độ quản lý thu thuế đối với ngành khai thác thủy sản được hướng dẫn bởi Thông tư 30-BTC/TCT năm 1991 có hiệu lực từ ngày 23/05/1991
Thi hành Luật thuế doanh thu, Luật thuế lợi tức và Nghị định số 351-HĐBT, số 353-HĐBT ngày 2-10-1990 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết Luật thuế doanh thu và Luật thuế lợi tức.
...
I- PHẠM VI ÁP DỤNG
...
II- CHÍNH SÁCH THU VÀ CĂN CỨ TÍNH THUẾ
...
III- KÊ KHAI ĐĂNG KÝ NỘP THUẾ
...
IV- MIỄN, GIẢM THUẾ
...
V- BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THU THUẾ
...
VI- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
MẪU SỐ 1 - TỜ KHAI ĐĂNG KÝ VỀ THUẾ
...
MẪU SỐ 2 - TỜ KHAI NỘP THUẾ KHAI THÁC THUỶ SẢN
...
MẪU SỐ 2B - BIÊN BẢN KHOÁN SỐ LƯỢNG KHAI THÁC THUỶ SẢN ĐỂ TÍNH KHOÁN THUẾ
...
MẪU SỐ 3 - ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIẢM (HOẶC MIỄN) THUẾ
...
MẪU SỐ 4 - TỜ KHAI THANH TOÁN THUẾ TÀI NGUYÊN
...
MẪU SỐ 5 - MẪU SỔ KHAI THÁC THUỶ SẢN

Xem nội dung VB
NGHỊ ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 353- HĐBT NGÀY 2-10-1990 QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT THUẾ LỢI TỨC
Quản lý thu thuế đối với hoạt động kinh doanh của các nhà khách, nhà nghỉ được hướng dẫn bởi Công văn 1033-TC/TCT năm 1991 có hiệu lực từ ngày 01/07/1991
Căn cứ vào Luật Thuế doanh thu, Luật Thuế lợi tức, các Pháp lệnh về thuế của Hội động Nhà nước, Nghị định số 315/HĐBT ngày 2-10-1990, Nghị định số 353/HĐBT ngày 2-10-1990 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết các Luật thuế nói trên và Quyết định số 268/CT ngày 30-7-1990 của Hội đồng Bộ trưởng về đăng ký hoạt động của các tổ chức làm kinh tế co các cơ quan tài chính và các đoàn thể thành lập. Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế đối với hoạt động kinh doanh của các nhà khách, nhà nghỉ thuộc các Bộ, các cơ quan, đoàn thể, đơn vị trong cả nước như sau:

1. Tất cả các nhà khách, nhà nghỉ của các Bộ, các ngành, các cơ quan, đơn vị, các đoàn thể của Trung ương và địa phương có hoạt động kinh doanh, dịch vụ (bao gồm các hoạt động cho thuê nhà ở, phòng ngủ, dịch vụ du lịch, dịch vụ mát-xa, tham quan, nghỉ mát, ăn uống, thương nghiệp...) đều phải kê khai đăng ký kinh doanh và kê khai đăng ký nộp thuế tại cơ quan thuế địa phương theo Quyết định số 268/CT ngày 30-7-1990 của Hội đồng Bộ trưởng và thông tư hướng dẫn số 39-TC/CTN ngày 27-8-1990 của Bộ Tài chính.

2. Các cơ sở kinh doanh nói ở điểm 1 phải nộp các loại thuế như sau:

- Nộp thuế môn bài mỗi năm một lần theo mức thuế quy định tại Quyết định số 421/HĐBT ngày 10-12-1990 của Hội đồng Bộ trưởng về việc điều chỉnh các mức bằng tiền về thuế môn bài;

- Nộp thuế doanh thu với thuế suất 10% trên doanh thu chịu thuế đối với các hoạt động cho thuê phòng ngủ, phục vụ ăn uống, dịch vụ du lịch (kể cả dịch vụ mát-xa), tham quan; nếu có kinh doanh các ngành nghề và mặt hàng khác thì nộp thuế doanh thu đối với từng ngành nghề, mặt hàng theo biểu thuế ban hành kèm theo Luật Thuế doanh thu.

Riêng hoạt động phục vụ bữa ăn hàng ngày hạch toán theo giá nội bộ đối với cán bộ, công nhân viên của các cơ quan, đơn vị có nhà khách, nhà nghỉ và đối với khách đến làm việc với cơ quan, đơn vị thì tạm thời chưa thu thuế doanh thu.

- Nộp thuế lợi tức với thuế suất 50% trên tổng số lợi tức chịu thuế trong từng thời kỳ.

- Nộp các loại thuế và thu khác (nếu có) như thu trên vốn, khấu hao, thuế thu nhập và các loại phí, lệ phí, thuế nhà đất.

3. Việc giảm thuế, miễn thuế:

Các nhà khách, nhà nghỉ của các cơ quan, đơn vị, các đoàn thể được xem xét giảm, miễn thuế theo quy định tại các Luật Thuế doanh thu và Luật Thuế lợi tức.

Ngoài ra, đối với phần hoạt động phục vụ nội bộ của các cơ quan, đơn vị có nhà khách, nhà nghỉ có thể được xem xét giảm thuế như sau:

- Về thuế doanh thu:

Nếu phần thu về cho thuê phòng ngủ phục vụ nội bộ chỉ bù đắp đủ các khoản chi phí thì được xét giảm thuế doanh thu. Mức giảm tối đa không quá 50% thuế suất theo Luật định.

- Về thuế lợi tức:

Nếu hoạt động phục vụ nội bộ có lãi ít (lợi tức chịu thuế không quá 55% so với doanh thu về hoạt động này) thì được xem xét giảm thuế lợi tức. Mức giảm tối đa không quá 50% thuế suất theo Luật định.

Doanh thu phục vụ nội bộ là:

+ Đối với nhà khách là phần thu về phục vụ hội nghị ngành. Hội nghị cán bộ, công nhân viên thuộc cơ quan, đơn vị có nhà khách; phần phục vụ ăn nghỉ của khách đến làm việc với cơ quan, đơn vị.

+ Đối với nhà nghỉ là phần thu về phục vụ cán bộ, công nhân viên thuộc cơ quan, đơn vị có nhà nghỉ được hưởng tiêu chuẩn của cơ quan cho đi nghỉ mát, tham quan, điều dưỡng.

4. Nguyên tắc, thủ tục xét giảm thuế doanh thu và thuế lợi tức:

a) Đơn vị xin giảm thuế phải có đơn gửi đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế (chi cục thuế sở tại), thuyết minh đầy đủ tình hình và lý do xin giảm thuế theo các nội dung nói ở điểm 3 trên đây.

b) Việc xét giảm thuế doanh thu và thuế lợi tức thực hiện theo nguyên tắc: xét tạm giảm từng kỳ 3 tháng hoặc 6 tháng và được giảm chính thức khi quyết toán năm.

c) Cơ quan thuế địa phương xem xét đơn xin giảm thuế của từng cơ sở có nhà khách, nhà nghỉ thuộc cấp mình quản lý thu thuế, theo trình tự sau đây:

- Cán bộ thuế trực tiếp quản lý cơ sở xem xét hồ sơ xin giảm thuế, kiểm tra đối chiếu với sổ sách kế toán và có nhận xét báo cáo bằng văn bản với lãnh đạo cơ quan thuế trực tiếp.

- Thủ trưởng cơ quan thuế trực tiếp quản lý xem xét và kiến nghị lên cơ quan thuế cấp trên về mức giảm thuế doanh thu, thuế lợi tức cho từng trường hợp cụ thể.

- Căn cứ vào đơn xin giảm thuế của cơ sở, kiến nghị của cơ quan trực tiếp quản lý thu thuế, Cục trưởng Cục thuế xem xét, ra quyết định tạm giảm thuế cho đơn vị được phân cấp.

5. Các nhà khách, nhà nghỉ phải hạch toán rõ ràng về hoạt động kinh doanh dịch vụ của mình trong từng thời kỳ, tổ chức hạch toán riêng, có sổ sách theo dõi riêng phần doanh thu phục vụ nội bộ để làm cơ sở tính thuế. Lưu giữ đầy đủ các chứng từ như các phiếu nghỉ, phiếu đặt ăn, các hợp đồng (nếu có) và các chứng từ thanh quyết toán có liên quan.

Đề nghị các Bộ, các ngành, các đoàn thể và Uỷ ban nhân dân các cấp chỉ đạo các nhà khách, nhà nghỉ thuộc cơ quan mình và các cơ quan khác đóng tại địa phương thực hiện đúng quyết đinh số 75/CT ngày 27-3-1991 của Hội đồng Bộ trưởng và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước theo Luật định.

Cơ quan thuế địa phương có trách nhiệm quản lý, kiểm tra hoạt động kinh doanh của tất cả các nhà khách, nhà nghỉ của các ngành, các cơ quan, đơn vị đóng tại địa phương để thực hiện đúng chính sách thuế.

6. Công văn này được thi hành từ ngày 1-7-1991.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, cần phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung.

Xem nội dung VB
NGHỊ ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 353- HĐBT NGÀY 2-10-1990 QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT THUẾ LỢI TỨC
Chế độ quản lý thu thuế đối với ngành khai thác thủy sản được hướng dẫn bởi Thông tư 30-BTC/TCT năm 1991 có hiệu lực từ ngày 23/05/1991
Quản lý thu thuế đối với hoạt động kinh doanh của các nhà khách, nhà nghỉ được hướng dẫn bởi Công văn 1033-TC/TCT năm 1991 có hiệu lực từ ngày 01/07/1991
Hạch toán kế toán thuế lợi tức được hướng dẫn bởi Thông tư 50-TC/CĐKT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 01/10/1990 (VB hết hiệu lực: 16/10/1999)
Thi hành các Nghị định số 351/HĐBT, 352/HĐBT và 353/HĐBT ngày 02/10/1990 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành các Luật thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế lợi tức và Pháp lệnh thuế tài nguyên của Hội đồng Nhà nước... Bộ Tài chính hướng dẫn hạch toán kế toán các khoản thu nộp nói trên ở các đơn vị kinh doanh như sau:

I- TÀI KHOẢN SỬ DỤNG

1. Theo quy định của hệ thống tài khoản kế toán thống nhất hiện hành, kế toán sử dụng TK64 "Thanh toán với ngân sách" để phản ảnh tập trung tình hình tính, trích và nộp các khoản thuế, các khoản thanh toán khác với ngân sách Nhà nước. Tài khoản 64 "Thanh toán với ngân sách" nay quy định cụ thể gồm các tiểu khoản sau:
...
2. Để phù hợp với chế độ thuế mới, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính thuế và kiểm tra thuế, nay sửa đổi phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ sau:
...
II- PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN THUẾ

1. Phương pháp hạch toán thuế doanh thu và thuế tiêu thụ đặc biệt.
...
2. Phương pháp hạch toán thuế lợi tức:
...
3. Phương pháp hạch toán thuế tài nguyên:
...
4. Phương pháp hạch toán thuế xuất, nhập khẩu.

Xem nội dung VB
Điều 7. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế phải thực hiện chế độ kế toán theo Pháp lệnh kế toán thống kê ngày 10 tháng 5 năm 1988, và Điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước ban hành theo Nghị định số 25-HĐBT ngày 18 tháng 3 năm 1989 của Hội đồng Bộ trưởng và các quyết định, thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Hạch toán kế toán thuế lợi tức được hướng dẫn bởi Thông tư 50-TC/CĐKT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 01/10/1990 (VB hết hiệu lực: 16/10/1999)