Thông tư 34-TC/CN năm 1990 hướng dẫn chuyển giao, cho thuê, nhượng bán, thanh lý tài sản cố định do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu | 34-TC/CN |
Ngày ban hành | 31/07/1990 |
Ngày có hiệu lực | 01/07/1990 |
Loại văn bản | Thông tư |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Người ký | Hồ Tế |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp,Kế toán - Kiểm toán |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34-TC/CN |
Hà Nội, ngày 31 tháng 7 năm 1990 |
Nhằm tác động tích cực đến quá trình đổi mới quản lý sản xuất - kinh doanh của xí nghiệp, khai thác các nguồn tiềm năng sẵn có về TSCĐ trong nền KTQD, kết hợp với yêu cầu hiện đại hoá từng bước cơ sở vật chất - kỹ thuật ở các xí nghiệp, cần xúc tiến mạnh viện xử lý nguồn TSCĐ dư thừa ở các xí nghiệp bằng những biện pháp chuyển giao, cho thuê, nhượng bán và thanh lý tài sản cố định.
Trên cơ sở số liệu kiểm kê TSCĐ ngày 01-01-1999 xí nghiệp phải đánh giá sắp xếp, phân loại TSCĐ hiện có ở xí nghiệp, xác nhận nhu cầu cần sử dụng cho xí nghiệp, số TSCĐ dư ra không cần dùng cho xí nghiệp, số TSCĐ hư hỏng cần thanh lý... đồng thời xác định nguồn vốn hình thành các tài sản đó, giá trị tính lại, số đã khấu hao và giá trị còn lại của từng đối tượng TSCĐ.
- Các TSCĐ dư thừa không cần dùng ở xí nghiệp trước hết được chuyển giao sang các xí nghiệp khác trong cùng ngành (là Công ty, tổng Công ty, LHXN). Ngành chủ quản chỉ đạo các xí nghiệp thực hiện việc này. Khi không còn nhu cầu chuyển giao trong ngành, xí nghiệp được quyền cho thuê, nhượng bán và thanh lý các TSCĐ hư hỏng.
- Các TSCĐ thuộc vốn sản xuất - kinh doanh cơ bản nay chuyển sang các hoạt động khác của xí nghiệp (dịch vụ, đời sống...) phải thực hiện đầy đủ chế độ tài chính - kế toán để theo dõi việc di chuyển các TSCĐ và hạch toán khấu hao vào giá thành dịch vụ và đời sống nhằm tính đủ, đúng chi phí, lãi, thuế của các hoạt động kinh doanh này.
A. CHUYỂN GIAO TSCĐ.
Những TSCĐ không cần dùng ở xí nghiệp được phép chuyển giao cho các xí nghiệp khác trong cùng một tổ chức kinh tế (như tổng Công ty, Công ty, LHXN), việc chuyển giao này thực hiện theo nguyên tắc ghi tăng giảm vốn : ghi tăng vốn cố định cho xí nghiệp nhận; ghi giảm vốn cố định cho xí nghiệp giao.
Hai bên giao nhận làm đầy đủ thủ tục giao nhận TSCĐ theo các chế độ tài chính - kế toán hiện hành.
Các TSCĐ của xí nghiệp đưa ra khỏi ngành (tổng Công ty, Công ty, LHXN) đều thực hiện theo chế độ mua bán hoặc thuê TSCĐ.
B. CHO THUÊ TSCĐ.
1. Tài sản cố định của xí nghiệp quốc doanh như nhà xưởng, sàn, bãi, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải v.v... chưa sử dụng, được phép cho bên ngoài thuê (đơn vị quốc doanh khác, tập thể, tư nhân) theo quy định lại điểm 2 Điều 2 Mục 1 của Quyết định 217-HĐBT ngày 14-11-1987 của Hội đồng Bộ trưởng.
Đây là một loại hình hoạt động kinh doanh của XNQD, do đó XNQD phải hạch toán và phản ánh đầy đủ trong báo cáo quyết toán của xí nghiệp theo đúng Pháp lệnh kế toán - thống kê của Nhà nước đã ban hành. Xí nghiệp quốc doanh phải thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ thu nộp ngân sách đối với hoạt động kinh doanh này theo các chế độ thu hiện hành đối với XNQD.
2. Hoạt động kinh doanh cho thuê TSCĐ phải thực hiện trên cơ sở hợp đồng kinh tế theo đúng Pháp lệnh về hợp đồng kinh tế của Nhà nước.
Hợp đồng cho thuê TSCĐ phải thực hiện trên nguyên tắc bảo toàn giá trị của TSCĐ phù hợp với thời hạn sử dụng quy định đối với mỗi TSCĐ. Đối với TSCĐ đã hết thời hạn sử dụng và đã trích khấu hao hết theo chế độ thì hợp đồng cho thuê dựa trên sự thoả thuận giữa hai bên.
3. Doanh thu về cho thuê TSCĐ được tính theo giá cho thuê TSCĐ trong hợp đồng kinh tế đã ký kết.
4. Về khấu hao TSCĐ cho thuê: xí nghiệp quốc doanh phải tiến hành trích khấu hao đối với những TSCĐ cho thuê vào giá cho thuê TSCĐ và thực hiện nộp ngân sách về khấu hao cơ bản theo Quyết định số 93-HĐBT ngày 24-7-1989 của Hội đồng Bộ trưởng và Thông tư hướng dẫn số 33-TC-CN ngày 01-9-1989 của Bộ Tài chính.
Đối với TSCĐ cho thuê là TSCĐ đã hết thời hạn sử dụng và đã trích khấu hao hết theo chế độ thì toàn bộ khấu hao cơ bản được để lại làm nguồn vốn bổ sung quỹ khuyến khích phát triển sản xuất của xí nghiệp.
5. Về thu quốc doanh và lợi nhuận
a. Thu quốc doanh :
Mức thu quốc doanh tạm thời quy định là 3% trên doanh thu về cho thuê TSCĐ.
Riêng :
- Cho thuê tầu biển mức thu quốc doanh là 20% và cho thuê phương tiện vận tải khác là 5% theo Quyết định số 163-TC/TQD ngày 23-9-1989 của Bộ Tài chính.
- Cho thuê nhà đất (bao gồm nhà ở, nhà kho, bến bãi...) thuộc quyền sử dụng của XNQD áp dụng mức thuế doanh nghiệp và lợi tức doanh nghiệp (thay cho thu lợi nhuận) theo hướng dẫn tại Thông tư số 12-TC/CTN ngày 5-3-1990 Bộ Tài chính.
b.Về lợi nhuận :
Lợi nhuận về cho thuê TSCĐ được xác định như sau :