BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
136/1999/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 11 năm 1999
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 136/1999/TT-BTC NGÀY 19 THÁNG 11NĂM 1999
HƯỚNG DẪN QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ban hành ngày 20/3/1996;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước ngày
20/5/1998;
Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ về việc ban
hành Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 145/1999/NĐ-CP ngày 20/9/1999 của Chính phủ về tổ chức lại
Tổng cục Đầu tư phát triển trực thuộc Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư như sau:
Phần 1
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Tất cả các dự án đầu tư của
các cơ quan nhà nước và các doanh nghiệp nhà nước sau khi hoàn thành đưa dự án
vào khai thác sử dụng đều phải quyết toán vốn đầu tư. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm
quyết toán vốn đầu tư. Việc quyết toán vốn đầu tư phải đảm bảo nội dung, thời
gian lập, thẩm tra và phê duyệt theo quy định tại Thông tư này.
2. Vốn đầu tư được quyết toán là
toàn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào
khai thác sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi phí theo đúng hợp đồng đã ký kết và
thiết kế dự toán được phê duyệt, bảo đảm đúng quy chuẩn, định mức, đơn giá, chế
độ tài chính - kế toán và những quy định hiện hành của Nhà nước có liên quan. Vốn
đầu tư được quyết toán chỉ trong giới hạn tổng mức đầu tư đã duyệt hoặc đã được
điều chỉnh (nếu có).
3. Dự án đầu tư bằng nhiều nguồn
vốn khác nhau, khi quyết toán phải phân tích rõ từng nguồn vốn đầu tư.
4. Báo cáo quyết toán vốn đầu tư
phải xác định đầy đủ, chính xác số vốn đầu tư thực hiện hàng năm; tổng mức vốn
đầu tư thực hiện dự án bao gồm chi phí cho việc chuẩn bị đầu tư, chi phí chuẩn
bị thực hiện đầu tư, chi phí thực hiện đầu tư, chi phí chuẩn bị sản xuất, lãi
vay của chủ đầu tư trong thời gian thực hiện đầu tư, chi phí bảo hiểm và những
chi phí hợp pháp khác theo chế độ hiện hành. Giá trị thiệt hại không tính vào
giá trị của dự án, giá trị tài sản bàn giao đưa vào khai thác sử dụng. Đối với
các dự án đầu tư nhiều năm, khi quyết toán chủ đầu tư phải quy đổi vốn đầu tư
đã thực hiện về mặt bằng giá trị tại thời điểm bàn giao đưa vào khai thác sử dụng
để xác định giá trị tài sản cố định mới tăng và giá trị tài sản bàn giao.
5. Thông qua công tác quyết toán
vốn đầu tư để đánh giá kết quả quá trình đầu tư, rút kinh nghiệm nhằm tăng cường
công tác quản lý vốn đầu tư.
Phần 2
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I. NỘI DUNG
BÁO CÁO QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ
Nội dung báo cáo quyết toán phải
phù hợp với từng loại dự án: Dự án đầu tư hoàn thành, dự án quy hoạch hoàn
thành, dự án chuẩn bị đầu tư hoàn thành, dự án nhóm A có nhiều dự án thành phần
hoặc tiểu dự án, dự án đầu tư có sử dụng vốn nước ngoài.
1/ Đối với dự án đầu tư hoàn
thành:
1.1 Vốn đầu tư thực hiện dự án
qua các năm:
- Toàn bộ vốn đầu tư thực hiện dự
án từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử
dụng.
- Xác định rõ từng nguồn vốn đầu
tư thực hiện dự án: Vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước, vốn
tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn đầu tư phát triển của các doanh nghiệp Nhà
nước và các nguồn vốn khác
- Cơ cấu vốn đầu tư của dự án: Vốn
xây lắp, vốn thiết bị, vốn chi phí khác.
1.2 Giá trị thiệt hại không tính
vào giá trị tài sản bàn giao:
- Thiệt hại do thiên tai, địch
hoạ và các nguyên nhân bất khả kháng không thuộc phạm vi và đối tượng được bảo
hiểm.
- Giá trị khối lượng được huỷ bỏ
theo quyết định của cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư.
1.3 Giá trị tài sản bàn giao:
- Giá trị tài sản cố định (TSCĐ)
mới tăng và tài sản lưu động (TSLĐ) do đầu tư tạo ra bàn giao cho sản xuất, sử
dụng là tổng số vốn đầu tư thực hiện dự án qua các năm trừ đi các khoản chi phí
không tính vào giá trị tài sản của dự án và được phản ánh theo giá trị thực tế
và giá quy đổi về mặt bằng giá tại thời điểm bàn giao đưa vào khai thác sử dụng.
Phương pháp quy đổi về mặt bằng
giá tại thời điểm bàn giao thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng sau khi thống
nhất với Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và đầu tư.
Trường hợp khi lập báo cáo quyết
toán vốn đầu tư chưa có hướng dẫn phương pháp quy đổi giá, chủ đầu tư có văn bản
đề nghị Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp quy đổi giá để làm căn cứ lập báo cáo
quyết toán.
- Tài sản cố định mới tăng được
phân loại và xác định giá trị theo nguyên tắc: chi phí trực tiếp liên quan đến
TSCĐ nào thì tính cho TSCĐ đó; chi phí chung liên quan đến nhiều TSCĐ thì phân
bổ theo tỷ lệ chi phí trực tiếp của từng TSCĐ so với tổng số chi phí trực tiếp
của toàn bộ TSCĐ.
- Trường hợp tài sản bàn giao
cho nhiều đơn vị sử dụng phải xác định đầy đủ danh mục và giá trị TSCĐ và TSLĐ
của dự án đã bàn giao cho từng đơn vị.
2/ Đối với dự án quy hoạch hoàn
thành, chủ đầu tư phải lập báo cáo quyết toán vốn quy hoạch. Báo cáo quyết toán
vốn quy hoạch phản ánh nguồn vốn đã nhận và sử dụng theo dự toán đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt và bản thuyết minh kết quả thực hiện dự án.
3/ Đối với dự án chuẩn bị đầu tư
đã kết thúc, chủ đầu tư phải lập báo cáo quyết toán vốn chuẩn bị đầu tư như đối
với dự án quy hoạch.
4/ Đối với dự án nhóm A gồm nhiều
dự án thành phần (hoặc tiểu dự án), khi dự án thành phần (hoặc tiểu dự án) hoàn
thành chủ đầu tư phải lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư như dự án nhóm A.
5/ Đối với các dự án đầu tư có sử
dụng vốn nước ngoài khi hoàn thành ngoài báo cáo quyết toán đựơc lập, thẩm tra
và phê duyệt theo quy định tại Thông tư này, chủ đầu tư còn phải lập báo cáo
quyết toán vốn đầu tư riêng theo yêu cầu của các tổ chức quốc tế được ghi trong
hiệp định vay vốn (nếu có).
II. HỒ SƠ BÁO
CÁO QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ:
1. Hồ sơ báo cáo quyết toán vốn
đầu tư dự án hoàn thành gồm:
-Các văn bản pháp lý (mẫu số
01/QTĐT): phản ánh căn cứ pháp lý về đầu tư dự án.
- Báo cáo tổng hợp quyết toán vốn
đầu tư hoàn thành (mẫu số 02/QTĐT): phản ánh tổng quát tình hình và kết quả đầu
tư dự án cũng như tồn tại và kiến nghị cần giải quyết của chủ đầu tư.
- Báo cáo tình hình thực hiện đầu
tư qua các năm (mẫu số 03/QTĐT): phản ánh tình hình sử dụng vốn đầu tư từ khi
chuẩn bị đầu tư đến khi hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng.
- Báo cáo thực hiện vốn đầu tư
theo công trình hoàn thành (mẫu số 04/QTĐT): phản ánh vốn đầu tư thực hiện theo
từng công trình trong trường hợp dự án có từ 2 công trình trở lên.
- Báo cáo số lượng và giá trị
TSCĐ mới tăng (mẫu số 05/QTĐT): phản ánh số lượng và giá trị từng TSCĐ mới tăng
theo giá quy đổi phân theo đối tượng sử dụng.
- Báo cáo số lượng và giá trị
TSLĐ bàn giao (mẫu số 06/QTĐT): phản ánh số lượng và giá trị theo giá quy đổi của
từng loại nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng, công cụ lao động không đủ
tiêu chuẩn TSCĐ và các chi phí khác thuộc TSLĐ bàn giao cho đơn vị sử dụng.
- Tình hình công nợ (mẫu số
07/QTĐT): phản ánh các khoản công nợ (phải thu, phải trả) chưa giải quyết xong
đến thời điểm quyết toán vốn đầu tư và kiến nghị biện pháp xử lý.
- Bảng đối chiếu xác nhận số liệu
thanh toán vốn đầu tư của Kho bạc Nhà nước, cơ quan cho vay vốn (mẫu số
08/QTĐT): Trường hợp dự án do nhiều cơ quan Kho bạc Nhà nước thanh toán thì phải
có đối chiếu xác nhận của từng cơ quan.
- Thuyết minh báo cáo quyết toán
vốn đầu tư (mẫu số 09/QTĐT): phản ánh những thay đổi chủ yếu của dự án; những
khó khăn, thuận lợi trong quá trình thực hiện dự án và đề xuất biện pháp giải
quyết.
- Biên bản tổng nghiệm thu bàn
giao dự án hoặc biên bản nghiệm thu bàn giao dự án giữa chủ đầu tư và nhà thầu
(bản sao).
- Biên bản bàn giao tài sản giữa
chủ đầu tư với đơn vị sử dụng khác (nếu có).
Trong quá trình thẩm tra quyết
toán vốn đầu tư, khi thấy cần thiết cơ quan thẩm tra quyết toán được yêu cầu chủ
đầu tư cung cấp thêm các tài liệu khác có liên quan đến quyết toán vốn đầu tư của
dự án.
2. Hồ sơ báo cáo quyết toán vốn
đầu tư dự án quy hoạch và dự án chuẩn bị đầu tư gồm:
- Các văn bản pháp lý - mẫu số
01/QTĐT
- Báo cáo tổng hợp quyết toán vốn
đầu tư hoàn thành (mẫu số 02/QTĐT)
- Báo cáo tình hình thực hiện đầu
tư qua các năm (mẫu số 03/QTĐT)
- Báo cáo tình hình công nợ (mẫu
số 07/QTĐT)
- Bảng đối chiếu xác nhận số liệu
thanh toán vốn đầu tư của Kho bạc Nhà nước, hoặc cơ quan cho vay vốn (mẫu số
08/QTĐT)
3. Đối với dự án đầu tư chỉ lập
báo cáo đầu tư, khi hoàn thành chủ đầu tư chỉ lập: Báo cáo quyết toán vốn đầu
tư hoàn thành (mẫu số 10/QTĐT) kèm theo biên bản nghiệm thu bàn giao dự án giữa
chủ đầu tư và nhà thầu.
4. Yêu cầu đối với hồ sơ báo cáo
quyết toán vốn đầu tư.
Báo cáo quyết toán vốn đầu tư phải
được lập đầy đủ và đúng theo các mẫu báo cáo phù hợp với từng loại dự án theo
quy định tại điểm 1, điểm 2 và điểm 3 mục này. Số liệu trong các mẫu báo cáo phải
rõ ràng, kiến nghị phải cụ thể, ngắn gọn, dễ hiểu.
Hồ sơ báo cáo quyết toán vốn đầu
tư đều phải có đầy đủ chữ ký của kế toán trưởng, trưởng Ban quản lý dự án (đối
với dự án được thành lập Ban quản lý); Giám đốc điều hành dự án (đối với dự án
thực hiện hình thức Chủ nhiệm điều hành dự án) và chữ ký của chủ đầu tư.
III. THẨM TRA
QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ
1. Nội dung thẩm tra quyết toán
vốn đầu tư.
1.1 Thẩm tra tính hợp pháp của
việc đầu tư xây dựng dự án:
- Thẩm tra, đối chiếu danh mục,
nội dung các văn bản pháp lý của hồ sơ dự án đảm bảo phù hợp quy định hiện hành
của Nhà nước.
- Thẩm tra tính pháp lý của các
hợp đồng kinh tế do chủ đầu tư ký vói các nhà thầu (tư vấn, xây lắp, cung ứng vật
tư, thiết bị.
1.2 Thẩm tra số vốn đầu tư thực
hiện hàng năm.
- Thẩm tra từng nguồn vốn tham
gia đầu tư thực hiện dự án hàng năm so với cơ cấu nguồn vốn đã xác định trong
quyết định đầu tư và theo kế hoạch đầu tư hàng năm.
- Phân tích, so sánh cơ cấu vốn
đầu tư thực hiện (xây lắp, thiết bị, chi phí khác) với cơ cấu vốn đầu tư đã được
ghi trong quyết định đầu tư và tổng dự toán được duyệt.
1.3 Thẩm tra giá trị khối lượng
xây lắp hoàn thành.
- Giá trị khối lượng xây lắp của
dự án đề nghị quyết toán so với giá trị dự toán được duyệt và xác định nguyên
nhân tăng, giảm.
- Việc áp dụng định mức, đơn giá
của Nhà nước đối với từng loại chi phí trong từng thời kỳ.
- Xem xét biên bản nghiệm thu để
xác định chi phí xây lắp đề nghị quyết toán.
1.4 Thẩm tra giá trị khối lượng
thiết bị hoàn thành:
- Thẩm tra sự phù hợp về danh mục,
chủng loại, số lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật, giá cả của thiết bị so với quyết định
đầu tư, Hợp đồng kinh tế đã ký.
- Kiểm tra giá mua, gia công, chế
tạo thiết bị.
- Thẩm tra các khoản chi phí có
liên quan đến thiết bị: chi phí vận chuyển, bảo quản.
1.5 Thẩm tra các khoản chi phí
khác bằng cách so sánh số vốn đề nghị quyết toán của từng loại chi phí đã thực
hiện so với dự toán được duyệt và chế độ hiện hành về quản lý chi phí khác
trong đầu tư xây dựng.
1.6 Thẩm tra giá trị thiệt hại
không tính vào giá trị dự án:
- Giá trị thiệt hại do thiên
tai, địch hoạ và các nguyên nhân bất khả kháng khác không thuộc phạm vi bảo hiểm.
- Giá trị khối lượng được huỷ bỏ
theo quyết định của cấp quyết định đầu tư.
1.7 Thẩm tra việc xác định giá
trị tài sản bàn giao đưa vào sử dụng cho đơn vị khai thác sử dụng:
Thẩm tra việc xác định giá trị
thực tế đầu tư hàng năm và giá trị quy đổi về mặt bằng giá tại thời điểm bàn
giao tài sản, bao gồm TSCĐ mới tăng và TSLĐ bàn giao đưa vào khai thác sử dụng.
1.8 Thẩm tra tình hình công nợ,
vật tư, thiết bị tồn đọng:
- Các khoản nợ phải thu, phải trả.
- Giá trị vật tư, thiết bị tồn đọng.
- Giá trị tài sản của Ban quản
lý dự án.
1.9 Đối với dự án, phần công việc
thực hiện theo hình thức đấu thầu khi thẩm tra quyết toán tập trung vào các nội
dung sau:
- Thẩm tra các văn bản pháp lý
liên quan đến dự án đầu tư, tổ chức đầu thầu, kết quả và phê duyệt kết quả đấu
thầu.
- Thẩm tra giá trị đề nghị quyết
toán so với giá trúng thầu.
- Thẩm tra khối lượng và giá trị
phát sinh ngoài gói thầu, xác định nguyên nhân tăng, giảm.
Sau khi thẩm tra báo cáo quyết
toán vốn đầu tư, cơ quan thẩm tra quyết toán phải có báo cáo bằng văn bản gửi
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quyết toán.
2. Cơ quan thẩm tra quyết toán vốn
đầu tư:
Trước khi phê duyệt quyết toán vốn
đầu tư đối với dự án hoàn thành phải thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư
theo phân cấp sau:
- Đối với các dự án nhóm A: Bộ
Tài chính chủ trì tổ chức thẩm tra.
- Đối với các dự án còn lại:
+ Dự án trung ương quản lý do cơ
quan có chức năng giúp Bộ trưởng (thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, cơ quan trung ương các đoàn thể, Ban Tài chính quản trị Trung ương,
Chủ tịch HĐQT các Tổng công ty Nhà nước) chủ trì tổ chức thẩm tra.
+ Dự án địa phương quản lý do Sở
Tài chính - Vật giá chủ trì tổ chức thẩm tra.
Trường hợp cần thiết Bộ Tài
chính và các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quyết toán được thành lập Tổ tư vấn
để giúp thẩm tra trước khi phê duyệt quyết toán:
- Tổ tư vấn thẩm tra quyết toán
vốn đầu tư các dự án nhóm A do Bộ trưởng Bộ tài chính quyết định thành lập, bao
gồm đại diện các Bộ: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng, Bộ quản lý ngành, các
Bộ có liên quan, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với dự án do địa
phương quản lý).
- Đối với các dự án còn lại việc
thành lập Tổ tư vấn thẩm tra quyết toán vốn đầu tư do cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt quyết toán vốn đầu tư quyết định.
3/ Hình thức tổ chức thẩm tra
báo cáo quyết toán vốn đầu tư:
Người có thẩm quyền phê duyệt quyết
toán (quy định tại điểm 1 mục IV thông tư này) quyết định hình thức thẩm tra
quyết toán vốn đầu tư. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quyết toán phải có quyết
định bằng văn bản giao nhiệm vụ thẩm tra cho cơ quan chức năng thực hiện thẩm
tra quyết toán vốn đầu tư..
- Trường hợp cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt quyết toán quyết định thuê tổ chức kiểm toán độc lập thực hiện kiểm
toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư thì chủ đầu tư ký hợp đồng kiểm toán với tổ
chức kiểm toán độc lập hoạt động hợp pháp ở Việt nam thực hiện kiểm toán theo nội
dung và mức phí kiểm toán mà cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quyết toán cho
phép. Tổ chức kiểm toán chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với kết quả kiểm
toán.
Cơ quan chức năng thuộc (hoặc trực
thuộc) cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán thực hiện kiểm tra lại kết quả kiểm
toán; nội dung kiểm tra lại gồm:
- Kiểm tra kết quả kiểm toán có
phù hợp với hợp đồng kiểm toán và nội dung thẩm tra quyết toán vốn đầu tư quy định
tại thông tư này.
- Kiểm tra những căn cứ pháp lý
về quản lý đầu tư và xây dựng do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ban
hành mà tổ chức kiểm toán sử dụng để kiểm toán như: tiêu chuẩn, quy phạm; quy
chuẩn xây dựng; quy trình thiết kế xây dựng; quy định quản lý chất lượng công
trình; hệ thống định mức đơn giá; cơ chế quản lý cấp phát thanh toán vốn đầu
tư.
- Kiểm tra lại những kết quả còn
khác nhau giữa báo cáo kiểm toán và báo cáo quyết toán vốn đầu tư do chủ đầu tư
lập.
- Kiểm tra những kiến nghị của
chủ đầu tư và kiến nghị của tổ chức kiểm toán độc lập.
Trường hợp dự án đã được kiểm
toán nếu cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quyết toán hoặc cơ quan pháp luật phát
hiện giá trị vốn đầu tư đề nghị quyết toán sai sót từ 1,5% (đối với dự án nhóm
A), 2% (đối với dự án nhóm B), 3% (đối với dự án nhóm C) trở lên thì cơ quan kiểm
toán phải chịu trách nhiệm về vật chất đối với thiệt hại do kết quả kiểm toán
sai; trường hợp nghiêm trọng thì xử lý theo pháp luật hiện hành.
IV. PHÊ DUYỆT
QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ:
1. Thẩm quyền phê duyệt quyết
toán vốn đầu tư.
- Quyết toán vốn đầu tư các dự
án nhóm A do Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt theo uỷ quyền của Thủ tướng Chính
phủ.
- Các dự án còn lại thì người có
thẩm quyền quyết định đầu tư đồng thời là người phê duyệt quyết toán vốn đầu
tư.
2. Cơ quan nhận quyết toán vốn đầu
tư được duyệt:
Quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn
thành sau khi được phê duyệt phải gửi 01 (một) bản quyết định phê duyệt quyết
toán vốn đầu tư cho các cơ quan sau đây.
2.1 Đối với dự án nhóm A:
- Bộ Tài chính
- Cấp trên của chủ đầu tư
- Bộ quản lý ngành
- Cơ quan thanh toán vốn, cho
vay vốn đầu tư
2.2 Đối với dự án còn lại:
- Dự án do trung ương quản lý
+ Cơ quan quyết định đầu tư
+ Bộ Tài chính
+ Cơ quan thanh toán vốn, cho
vay vốn đầu tư
- Dự án do địa phương quản lý
+ Cơ quan quyết định đầu tư
+ Cơ quan Tài chính cùng cấp với
cấp quyết định đầu tư
+ Cơ quan thanh toán vốn, cho
vay vốn đầu tư.
V. THỜI GIAN
LẬP, THẨM TRA, PHÊ DUYỆT QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ
1. Đối với dự án nhóm A:
- Thời gian lập xong báo cáo quyết
toán vốn đầu tư chậm nhất là 6 tháng sau khi dự án đầu tư hoàn thành đưa vào
khai thác sử dụng.
- Thời gian thẩm tra quyết toán
không quá 4 tháng sau khi nhận đủ hồ sơ báo cáo quyết toán vốn đầu tư hợp lệ
theo quy định tại mục II của Thông tư này.
- Thời gian phê duyệt quyết toán
vốn đầu tư không quá 1 tháng sau khi nhận được hồ sơ báo cáo quyết toán đã được
thẩm tra.
2. Đối với các dự án còn lại:
- Thời gian lập xong báo cáo quyết
toán vốn đầu tư chậm nhất là 3 tháng sau khi dự án hoàn thành đưa vào khai thác
sử dụng.
- Thời gian thẩm tra quyết toán
không quá 2 tháng đối với dự án nhóm B và 1 tháng đối với dự án nhóm C sau khi
nhận đủ hồ sơ báo cáo quyết toán vốn đầu tư hợp lệ.
- Thời gian phê duyệt quyết toán
vốn đầu tư không quá 15 ngày.
3. Trường hợp đặc biệt: Việc kéo
dài thời gian lập, thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư do người có thẩm
quyền phê duyệt quyết toán quyết định.
VI. CHI PHÍ
THẨM TRA, PHÊ DUYỆT QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ
1. Chi phí thẩm tra và phê duyệt
quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành được tính vào chi phí khác trong tổng dự
toán được duyệt của dự án và do cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán quản lý và
sử dụng.
2. Tỷ lệ và mức trích chi phí thẩm
tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư.
2.1 Căn cứ tổng mức đầu tư và đặc
điểm của dự án, chi phí thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn
thành được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng mức đầu tư của dự án như
sau:
|
Tổng
mức đầu tư (tỷ đồng)
|
Tỷ
lệ %
|
Ê1
|
>1-5
|
>5-10
|
>10-100
|
>100-500
|
>500-1000
|
>1000
|
|
|
|
|
0,08
|
0,05
|
0,04
|
|
Mức trích tuyệt
đối (tr. đồng)
|
1
trđ
|
5
trđ
|
8
trđ
|
³
10 trđ
|
³
80 trđ
|
³
250 trđ
|
400
trđ
|
2.2 Đối với dự án nhóm A có nhiều
dự án thành phần (hoặc tiểu dự án) mức trích chi phí thẩm tra và phê duyệt quyết
toán dự án thành phần (hoặc tiểu dự án) hoàn thành được tính theo công thức:
Mức
trích cho dự án thành phần (tiểu dự án)
|
=
|
Mức
trích của toàn bộ dự án
|
x
|
Tổng
mức đầu tư dự án thành phần
(tiểu dự án)
|
x
|
80%
|
Tổng
mức đầu tư dự án
|
2.3 Đối với dự án có cơ cấu vốn
thiết bị chiếm từ 51% - 75% tổng mức đầu tư thì mức trích chi phí thẩm tra và
phê duyệt quyết toán bằng 75% mức hoặc tỷ lệ chi phí tương ứng được quy định tại
điểm 2, mục VI của Thông tư này.
2.4 Đối với dự án có cơ cấu vốn thiết
bị chiếm trên 75% tổng mức đầu tư thì mức trích chi phí thẩm tra và phê duyệt
quyết toán bằng 50% mức hoặc tỷ lệ chi phí tương ứng quy định tại điểm 2 mục VI
của Thông tư này.
2.5 Chi phí thẩm tra và phê duyệt
quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành tại điểm 2.1;2.2;2.3 và 2.4 mục VI bao gồm
cả chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán và chi phí kiểm toán ( nếu có).
Chi phí thẩm tra và phê duyệt
quyết toán phân bổ cho các loại công việc như sau:
- Tối đa là 10% dành cho phê duyệt
quyết toán vốn đầu tư.
- Tối thiểu là 90% dành cho thẩm
tra quyết toán vốn đầu tư.
Trường hợp thuê tổ chức kiểm
toán độc lập kiểm toán báo cáo quyết toán thì chi phí kiểm toán tối đa là 75%.
3. Quản lý, sử dụng chi phí thẩm
tra và phê duyệt quyết toán.
3.1. Căn cứ vào dự toán chi phí
thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành được duyệt, chủ đầu
tư thanh toán cho cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán. Trường hợp thuê cơ quan
kiểm toán kiểm toán báo cáo quyết toán thì chủ đầu tư thanh toán cho cơ quan kiểm
toán theo hợp đồng đã ký; phần chi phí còn lại thanh toán cho cơ quan chủ trì
thẩm tra quyết toán.
3.2 Cơ quan chủ trì thẩm tra quyết
toán vốn đầu tư lập dự toán chi phí thẩm tra và phê duyệt quyết toán trình người
có thẩm quyền phê duyệt quyết toán duyệt để làm căn cứ sử dụng. Cơ quan chủ trì
thẩm tra quyết toán vốn đầu tư có trách nhiệm quản lý, sử dụng và quyết toán
chi phí thẩm tra và phê duyệt quyết toán theo đúng dự toán được duyệt và chế độ
tài chính, kế toán hiện hành.
3.3 Chi phí thẩm tra và phê duyệt
quyết toán vốn đầu tư của dự án hoàn thành được sử dụng như sau:
- Chi cho cơ quan kiểm toán theo
hợp đồng đã ký (nếu có).
- Chi trả thù lao cho các thành
viên Tổ tư vấn thẩm tra quyết toán vốn đầu tư..
- Chi trả cho các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước thực hiện thẩm tra quyết toán theo yêu cầu của cơ quan chủ
trì thẩm tra,phê duyệt quyết toán vốn đầu tư (nếu có).
- Chi công tác phí, văn phòng phẩm,
dịch thuật, in ấn, hội nghị, hội thảo, các khoản chi khác phục vụ công tác thẩm
tra và phê duyệt quyết toán.
VII. TRÁCH
NHIỆM CỦA CHỦ ĐẦU TƯ VÀ CÁC CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN
1. Chủ đầu tư:
- Phối hợp với các đơn vị nhận
thầu giải quyết các tồn tại về vật tư, thiết bị đã nhận, thanh toán công nợ và
các vấn đề phát sinh khác theo hợp đồng đã ký.
- Kiểm tra quyết toán giá trị hợp
đồng hoàn thành (hợp đồng xây lắp, cung ứng vật tư thiết bị, tư vấn) của đơn vị
nhận thầu.
- Kiểm kê, đánh giá giá trị tài
sản còn lại của Ban quản lý dự án để giao cho đơn vị sản xuất, sử dụng hoặc
thanh lý thu hồi vốn.
- Khoá sổ kế toán, sắp xếp, phân
loại hồ sơ tài liệu để phục vụ cho công tác quyết toán vốn đầu tư.
- Đối chiếu, xác nhận số vốn đã
được thanh toán hoặc được vay, công nợ, tài sản, đã chuyển giao với các cơ quan
có liên quan.
- Lập báo cáo cáo quyết toán vốn
đầu tư dự án hoàn thành đúng thời hạn, nội dung quy định tại Thông tư này, chịu
trách nhiệm về tính chính xác đối với số liệu và tài liệu trong báo cáo quyết
toán vốn đầu tư.
- Cung cấp đầy đủ tài liệu liên
quan đến quyết toán vốn đầu tư theo yêu cầu của cơ quan thẩm tra quyết toán.
- Ký hợp đồng kiểm toán với các
cơ quan kiểm toán hợp pháp sau khi có quyết định của người có thẩm quyền phê
duyệt quyết toán.
2. Đơn vị nhận thầu (tư vấn, xây
lắp, cung cấp thiết bị):
Phối hợp với chủ đầu tư xử lý dứt
điểm các vấn đề còn tồn tại theo hợp đồng, cung cấp và chịu trách nhiệm về mặt
pháp lý đối với các số liệu, tài liệu có liên quan đến việc lập báo cáo quyết
toán vốn đầu tư của chủ đầu tư.
3. Kho bạc Nhà nước, cơ quan cho
vay vốn đầu tư, cấp bảo lãnh vốn tín dụng đầu tư:
Đối chiếu, xác nhận vốn đầu tư
đã thanh toán cho vay, bảo lãnh đối với dự án hoàn thành trong phạm vi số vốn
quản lý, thanh toán, cho vay, bảo lãnh.
4. Cơ quan thẩm tra, phê duyệt
quyết toán vốn đầu tư:
- Hướng dẫn, kiểm tra , đôn đốc
chủ đầu tư thực hiện công tác quyết toán vốn đầu tư theo đúng nội dung, yêu cầu
và thời gian theo quy định tại Thông tư này.
- Hướng dẫn, chỉ đạo chủ đầu tư
giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình lập báo cáo quyết toán vốn đầu
tư.
- Tổ chức thẩm tra báo cáo quyết
toán vốn đầu tư theo nội dung, yêu cầu và thời gian quy định tại Thông tư này.
- Được yêu cầu chủ đầu tư cung cấp
tài liệu có liên quan đến việc quyết toán vốn đầu tư của dự án.
- Chịu trách nhiệm về kết quả thẩm
tra quyết toán vốn đầu tư hoặc nội dung kết quả kiểm tra lại (đối với dự án
thuê tổ chức kiểm toán thực hiện kiểm toán)
- Phê duyệt quyết toán vốn đầu
tư dự án hoàn thành thuộc thẩm quyền.
Phần 3
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực từ ngày
ký và thay thế các văn bản hướng dẫn việc quyết toán vốn đầu tư đã ban hành trước
đây. Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh
lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư theo quy định tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
gì vướng mắc, đề nghị các Bộ, ngành, địa phương phản ánh kịp thời về Bộ Tài
chính để nghiên cứu bổ sung, sửa đổi.
Cấp trên của Chủ đầu tư
......................................
Chủ đầu tư
........................................
Dự án
........................................
|
Mẫu số:
01-QTĐT
Ban hành theo TT số 136/1999
ngày 19/11/1999 của Bộ Tài chính
|
CÁC VĂN BẢN PHÁP LÝ
Số
TT
|
Tên
văn bản
|
Duyệt
|
Cơ
quan duyệt
|
Người
ký duyệt
|
Ghi
chú
|
|
|
Số
|
Ngày,
tháng, năm
|
|
Họ
tên
|
Chức
vụ
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
1
|
Quyết định đầu tư
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Quyết định phê duyệt thiết kế
kỹ thuật
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Quyết định phê duyệt tổng dự
toán
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Quyết định điều chỉnh thiết kế
kỹ thuật và tổng dự toán
|
|
|
|
|
|
|
5
|
......
|
|
|
|
|
|
|
6
|
.......
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người
lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Kế
toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Ngày...
tháng... năm
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|