Thông tư 109/2001/TT-BTC hướng dẫn kế toán tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ không hoàn lại do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 109/2001/TT-BTC
Ngày ban hành 31/12/2001
Ngày có hiệu lực 01/01/2002
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trần Văn Tá
Lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán,Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

SỐ 109/2001/TT-BTC

Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2001

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 109/2001/TT-BTC NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2001VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN TIẾP NHẬN VÀ SỬ DỤNG CÁC KHOẢN VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI

Thực hiện Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 4/5/2001 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý, sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức; Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ của các tổ chức  phi Chính phủ nước ngoài;

Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán, quyết toán các khoản viện trợ không hoàn lại đối với các đơn vị tiếp nhận, sử dụng viện trợ không hoàn lại, như sau:

I- QUY ĐỊNH CHUNG

1- Viện trợ không hoàn lại là một khoản thu của Ngân sách Nhà nước và phải được hạch toán vào ngân sách và quyết toán theo mục lục Ngân sách Nhà nước.

Các khoản viện trợ không hoàn lại bao gồm: Viện trợ bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ, hàng hoá, tài sản dưới hình thức chương trình, dự án viện trợ trong các lĩnh vực hành chính sự nghiệp và đầu tư xây dựng cơ bản hoặc phi chương trình, dự án mang tính chất nhân đạo được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các khoản cứu trợ khẩn cấp, các khoản viện trợ nhằm khắc phục hậu quả  thiên tai.

2- Các Bộ, ban, ngành, cơ quan đoàn thể, tổ chức xã hội ở Trung ương và địa phương, các Sở Tài chính- Vật giá các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các ban quản lý dự án viện trợ và các đơn vị có tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ không hoàn lại (sau đây gọi tắt là đơn vị) đều phải kế toán đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản viện trợ đã nhận, đã sử dụng và thanh quyết toán nguồn viện trợ như nguồn kinh phí Ngân sách Nhà nước cấp theo quy định của Chế độ kế toán hiện hành và theo quy định của Thông tư này.

3- Kế toán các khoản viện trợ không hoàn lại phải sử dụng đơn vị tiền tệ là "Đồng Việt Nam". Nếu là ngoại tệ phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch toán do Bộ Tài chính công bố trong từng thời điểm hoặc theo tỷ giá do Ngân hàng thương mại quy định tại thời điểm chuyển tiền nhà tài trợ quy đổi. Đối với hiện vật, phải hạch toán số lượng và giá trị hàng viện trợ dựa trên cơ sở giá hàng hoá bằng ngoại tệ để quy đổi ra Đồng Việt Nam. Trường hợp hàng viện trợ không có giá thì Hội đồng định giá căn cứ vào thực trạng của hàng hoá và giá của mặt hàng tương tự nhập khẩu cùng kỳ để xác định giá.

4- Đối tượng kế toán: Các đơn vị nhận viện trợ chỉ kế toán theo số tiền và số hàng viện trợ thực tế nhận của phía nước ngoài bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, tài sản, hàng hoá viện trợ do Bộ Tài chính xác nhận viện trợ, không kế toán phần viện trợ do phía nước ngoài trực tiếp chi cho chuyên gia, tư vấn, đào tạo, tham quan, khảo sát, thực tập và các khoản khác được chi ở nước ngoài mà không có chứng từ xác định được các khoản chi nói trên.

5- Đơn vị nhận viện trợ phải mở các sổ kế toán và lập các báo cáo tài chính như kế toán các nguồn kinh phí Ngân sách cấp và theo dõi việc tiếp nhận, sử dụng và quyết toán nguồn viện trợ của nước ngoài, nguồn đối ứng ngân sách cấp, nguồn tự bổ sung theo Mục lục Ngân sách Nhà nước.

Đối với đơn vị nhận viện trợ do yêu cầu bắt buộc của nhà tài trợ phải nộp  chứng từ (bản gốc) và lập các báo cáo tài chính theo mẫu của nhà tài trợ, thì đơn vị nhận viện trợ phải mở thêm sổ kế toán và lập báo cáo tài chính theo quy định của nhà tài trợ. Trước khi nộp bản chứng từ gốc cho nhà tài trợ, đơn vị phải sao chụp lại từng chứng từ, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị. Những chứng từ sao chụp có xác nhận của thủ trưởng đơn vị được coi là chứng từ hợp pháp, hợp lệ và làm căn cứ  để hạch toán  việc tiếp nhận, sử dụng và quyết toán nguồn thu và sử dụng viện trợ của đơn vị.

6- Tổ chức công tác kế toán: Tùy theo tổ chức từng chương trình, dự án viện trợ của các Bộ, ngành và cơ quan đoàn thể, tổ chức xã hội (sau đây gọi tắt là các Bộ, ngành) và các địa phương mà kế toán dự án viện trợ được tổ chức ở các Bộ, ngành, Sở và những đơn vị thực hiện dự án như sau:

6.1- Đối với các Bộ, ngành, Sở chủ quản:

Vụ hoặc Ban kế hoạch tài chính của các Bộ, ngành hoặc Phòng Tài chính kế toán (Phòng kế hoạch tài chính) của các Sở chủ quản phải tổ chức tổng hợp  báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán của tất cả các chương trình, dự án viện trợ mà Bộ, ngành, Sở chủ quản đã tiếp nhận để quyết toán nguồn viện trợ với Bộ Tài chính (đối với dự án do cơ quan Trung ương làm chủ dự án) hoặc Sở Tài chính-Vật giá tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (đối với dự án do địa phương làm chủ dự án). Trường hợp dự án viện trợ do các địa phương làm chủ dự án, Sở Tài chính- Vật giá các tỉnh, thành phố phải  ghi thu, ghi chi ngân sách nguồn  viện trợ nhận của nước ngoài và theo dõi kiểm tra xét duyệt quyết toán nguồn thu và sử dụng các khoản viện trợ của các chương trình, dự án viện trợ này.

Trường hợp dự án viện trợ do cơ quan Trung ương làm chủ dự án, còn cơ quan thuộc địa phương thực hiện dự án (các tiểu dự án) thì quan hệ về mặt tài chính chia làm 2 trường hợp:

a/ Trường hợp Ban quản lý dự án Trung ương hoặc tỉnh tiếp nhận tiền, hàng viện trợ sau đó phân phối cho đơn vị thực hiện dự án ở các địa phương hoặc các đơn vị thực hiện dự án tỉnh, huyện nhận trực tiếp tiền, hàng viện trợ từ các nhà tài trợ thì quan hệ về tài chính giữa Ban quản lý dự án Trung ương hoặc tỉnh với các đơn vị thực hiện dự án ở địa phương là quan hệ cấp trên, cấp dưới.

Ban quản lý dự án hoặc cơ quan đầu mối cấp trên phải chịu trách nhiệm tổng hợp quyết toán của các tiểu dự án ở địa phương. Khi phân phối tiền, hàng viện trợ cho các tiểu dự án ở địa phương thì hạch toán qua Tài khoản "Kinh phí cấp cho cấp dưới", sau đó tổng hợp toàn bộ nguồn viện trợ tiếp nhận vào Tài khoản "Nguồn kinh phí " và chi sử dụng nguồn viện trợ của các tiểu dự án vào  Tài khoản "Chi kinh phí ".

Đơn vị thực hiện dự án (tiểu dự án) ở các địa phương sau khi tiếp nhận tiền, hàng viện trợ do Ban quản lý dự án viện trợ cấp trên chuyển về hoặc nhận trực tiếp từ nhà tài trợ phải phản ánh vào Tài khoản "Nguồn kinh phí" và chi sử dụng tiền, hàng viện trợ phản ánh vào Tài khoản "Chi kinh phí". Các khoản tiền, hàng viện trợ nhận trực tiếp từ các nhà tài trợ sau khi làm thủ tục xác nhận viện trợ phải báo cáo lên Ban quản lý dự án cấp trên. Quá trình chi tiêu, sử dụng tiền, hàng viện trợ phải lập báo cáo gửi lên Ban quản lý dự án cấp trên để tổng hợp vào quyết toán toàn dự án. Trình tự lập báo cáo quyết toán kết thúc dự án thực hiện theo quy định tại Thông tư  số 70/2001/TT-BTC ngày 24/8/2001 của Bộ Tài chính.

b/ Trường hợp dự án do cơ quan Trung ương làm chủ dự án hoặc làm đầu mối và các cơ quan địa phương thực hiện dự án:

Khi Ban quản lý dự án hoặc cơ quan đầu mối ở Trung ương tiếp nhận nguồn viện trợ và chuyển giao tiền, hàng viện trợ cho các đơn vị thực hiện dự án ở địa phương mà Bộ Tài chính đã làm thủ tục ghi chi ngân sách cho địa phương thì đơn vị thực hiện dự án ở địa phương phải báo cáo quá trình tiếp nhận và sử dụng tiền, hàng viện trợ với các Sở chủ quản để các Sở chủ quản tổng hợp quyết toán với Sở Tài chính- Vật giá tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Ban quản lý dự án hoặc cơ quan đầu mối ở Trung ương sẽ căn cứ vào số tiền, hàng viện trợ đã nhận, đã phân phối cho các đơn vị thực hiện dự án ở địa phương lập báo cáo quyết toán với Bộ Tài chính.

6.2- Đối với đơn vị nhận viện trợ:

a/ Đơn vị nhận viện trợ phi dự án phải kế toán tiền, hàng viện trợ trên cùng hệ thống sổ kế toán hiện hành của đơn vị và lập báo cáo  quyết toán nộp cơ quan chủ quản theo quy định tại Thông tư này.

b/ Đơn vị nhận viện trợ theo dự án nếu không thành lập đơn vị kế toán riêng( kể cả dự án đầu tư XDCB) thì phần tiền, hàng viện trợ được kết hợp theo dõi trên cùng hệ thống sổ kế toán của đơn vị như một nguồn kinh phí của ngân sách cấp cho chương trình, dự án viện trợ và được hạch toán vào tài khoản "Nguồn kinh phí " (chi tiết nguồn kinh phí chương trình, dự án viện trợ) và Tài khoản "Chi kinh phí"  (chi tiết theo từng chương trình, dự án viện trợ và theo từng nguồn kinh phí) thực hiện lập báo cáo tài chính theo quy định của Chế độ kế toán hiện hành và quy định của Thông tư này về lập báo cáo quyết toán nộp cơ quan chủ quản.

c/ Đơn vị nhận viện trợ theo dự án và được cấp có thẩm quyền quyết định thành lập đơn vị kế toán riêng để quản lý, tiếp nhận, sử dụng và thanh quyết toán nguồn  viện trợ thì đơn vị kế toán này căn cứ vào đặc điểm hoạt động của đơn vị mình mà sử dụng những chứng từ, sổ kế toán, tài khoản kế toán và lập báo cáo tài chính cần thiết, phù hợp:

- Nếu là dự án hành chính sự nghiệp thì tổ chức kế toán theo chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp ban hành theo Quyết định số 999/TC/QĐ/CĐKT ngày 2/11/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và theo quy định tại Thông tư này.

- Nếu là dự án đầu tư XDCB mà Ban quản lý dự án tổ chức kế toán riêng phần đầu tư XDCB thì thực hiện theo chế độ kế toán đơn vị chủ đầu tư ban hành theo Quyết định số 214/2000/QĐ/BTC ngày 28/12/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và theo quy định tại Thông tư này;

7- Các đơn vị nhận viện trợ phải bố trí người làm kế toán có trình độ nghiệp vụ chuyên môn về tài chính kế toán để theo dõi việc tiếp nhận, sử dụng và quyết toán nguồn viện trợ.

[...]