BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 70/2001/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 24 tháng 8
năm 2001
|
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 70/2001/TT/BTC NGÀY 24 THÁNG 8 NĂM
2001 HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGUỒN VIỆN TRỢ KHÔNG
HOÀN LẠI
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ 9
thông qua ngày 20/3/1996; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Ngân sách
Nhà nước số 06/1998/QH10 ngày 20/5/1998 và các văn bản hướng dẫn dưới Luật hiện
hành;
Căn cứ Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 04/5/2001 của Chính phủ ban hành Quy
chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức;
Căn cứ Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài;
Bộ Tài Chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính Nhà nước đối với nguồn viện
trợ không hoàn lại của nước ngoài như sau:
I. NGUYÊN TẮC
CHUNG:
1. Viện trợ không hoàn lại là
các khoản trợ giúp không phải hoàn trả dưới hình thức tiền, hiện vật, tri thức,
từ các Chính phủ, các tổ chức thuộc Liên Hợp Quốc, các tổ chức liên Chính phủ,
các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi Chính phủ (NGO) nước ngoài, các tổ chức
kinh tế, hoặc cá nhân người nước ngoài cho Việt Nam nhằm phát triển kinh tế -
xã hội, hoặc các mục đích nhân đạo khác được thực hiện thông qua các văn kiện
chính thức ký kết giữa hai bên, được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các khoản
trợ giúp nhân đạo, cứu trợ khẩn cấp nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh, thiên
tai.
Mọi sự chuyển giao khác không
thuộc phạm vi quy định trên đều được coi là quà tặng, không thuộc đối tượng quản
lý hướng dẫn tại Thông tư này.
Các khoản viện trợ không hoàn lại
nước ngoài là nguồn thu của ngân sách nhà nước và phải được hạch toán đầy đủ, kịp
thời vào ngân sách nhà nước
2. Bộ Tài Chính
thống nhất quản lý tài chính Nhà nước đối với mọi nguồn viện trợ không hoàn lại,
từ khâu tham gia ý kiến về mặt tài chính trong việc xác định chủ trương sử dụng
viện trợ; tham gia thẩm định dự án, phân bổ nguồn vốn cho các dự án; đến nghiên
cứu ban hành cơ chế quản lý tài chính, thực hiện việc xác nhận viện trợ và hạch
toán các nguồn viện trợ vào ngân sách; hướng dẫn và kiểm tra việc chấp hành các
chế độ quản lý tài chính, thẩm tra quyết toán, hướng dẫn bàn giao tài sản, vật
tư, tiền vốn của các dự án sau khi kết thúc theo những quy định tại Thông tư
này.
- Vụ hoặc Ban Tài chính - kế
toán của các Bộ, Ngành, đoàn thể có trách nhiệm giúp Thủ trưởng Bộ, Ngành, tổ
chức đoàn thể quản lý tài chính đối với toàn bộ các chương trình, dự án, khoản
viện trợ không hoàn lại do Bộ, Ngành Trung ương tiếp nhận và thực hiện.
- Sở Tài chính Vật giá các Tỉnh,
Thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng Tài chính - Vật giá Quận, Huyện; Ban Tài
chính xã, phường có trách nhiệm giúp UBND các cấp quản lý tài chính đối với
toàn bộ các chương trình, dự án, các khoản viện trợ không hoàn lại do các đơn vị
thuộc địa phương tiếp nhận và thực hiện; giám sát tình hình thực hiện các
chương trình, dự án viện trợ Trung ương thực hiện trên địa bàn.
3. Giám đốc các chương trình, dự
án, Thủ trưởng các đơn vị trực tiếp sử dụng nguồn viện trợ không hoàn lại chịu
trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện đúng các mục tiêu, đối tượng và
các cam kết khác đã ghi trong từng chương trình, dự án cũng như chế độ quản lý
tài chính hướng dẫn tại Thông tư này.
II. NHỮNG QUY
ĐỊNH CỤ THỂ:
A. LẬP VÀ TỔNG
HỢP DỰ TOÁN
Hàng năm, căn cứ hướng dẫn lập dự
toán Ngân sách Nhà nước của Bộ Tài chính, các văn bản cam kết hoặc thoả thuận
và kế hoạch triển khai chương trình, dự án hoặc thông báo phân phối viện trợ của
cơ quan chủ quản cho đơn vị, tình hình thực hiện dự án trong năm; các đơn vị hoặc
chủ dự án lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước về viện trợ không hoàn lại và
vốn đối ứng (nếu có) cùng với dự toán ngân sách của mình gửi cơ quan chủ quản dự
án và cơ quan tài chính đồng cấp:
- Dự án thuộc các Bộ, Ngành gửi
Vụ Tài chính Kế toán của Bộ, Ngành.
- Dự án thuộc các địa phương gửi
cơ quan Tài chính cùng cấp.
Các Bộ, Ngành Trung ương và các
Sở Tài chính - Vật giá có trách nhiệm tổng hợp dự toán thu, chi ngân sách Nhà
nước về viện trợ không hoàn lại thuộc phạm vi mình quản lý và nhu cầu vốn đối ứng
(nếu có) gửi Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp chung trong NSNN.
Dự toán về vốn đối ứng được lập
theo quy định tại Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 4/5/2001 của Chính phủ và
Thông tư hướng dẫn chi tiết thi hành áp dụng chung cho các chương trình, dự án
viện trợ ODA và viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
Dự toán thu, chi ngân sách nhà
nước về viện trợ không hoàn lại được lập theo Biểu số 3 ban hành kèm theo Thông
tư này.
B. CHẾ ĐỘ SỬ DỤNG
VIỆN TRỢ:
- Tất cả các hoạt động chi tiêu
phải có dự toán cụ thể và căn cứ vào các khoản mục đã được cơ quan tài trợ chấp
thuận, chi tiêu đúng đối tượng, đúng mục đích và không được chi vượt mức đã thoả
thuận với phía nước ngoài.
- Trường hợp văn kiện dự án
không có dự toán đầy đủ chi tiết, cụ thể thì đơn vị thực hiện cần căn cứ các điều
khoản đã cam kết với phía nước ngoài và căn cứ định mức chi tiêu trong nước để
chi.
- Ngoài các khoản chi cụ thể đã
được ghi rõ trong các văn kiện dự án, các đơn vị không được tự ý dùng nguồn tiền
viện trợ để chi cho bất cứ một mục đích gì khác. Giám đốc các dự án hoặc cơ
quan cấp trên quản lý trực tiếp không được điều hoà nguồn kinh phí viện trợ giữa
các đơn vị, trừ trường hợp được phép bằng văn bản của tổ chức viện trợ và cơ
quan phê duyệt dự án.
- Lãi tiền gửi ngân hàng của các
chương trình, dự án viện trợ thuộc diện ngân sách cấp phát đang trong quá trình
thực hiện, đơn vị phải sử dụng đúng theo cam kết với nhà tài trợ. Trường hợp
khoản lãi tiền gửi viện trợ không đề cập trong văn kiện dự án hoặc có đề cập
trong văn kiện dự án nhưng dự án đã kết thúc mà khoản lãi tiền gửi viện trợ
chưa sử dụng hết thì tất cả khoản lãi tiền gửi viện trợ đó là nguồn của Ngân
sách Nhà nước. Khi quyết toán dự án hoàn thành được phê duyệt, đơn vị phải nộp
khoản lãi tiền gửi viện trợ đó vào Ngân sách Nhà nước. Trước khi dự án kết thúc
hoặc trước khi có quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành, nếu dự án
có bổ sung thêm nội dung chi tiêu hoặc đơn vị có mục đích chi tiêu khác, đơn vị
chỉ được phép sử dụng khoản lãi tiền gửi viện trợ này khi có quyết định phê duyệt
của cấp có thẩm quyền về mục đích và nội dung chi tiêu và có chứng từ cấp phát
của cơ quan tài chính (cấp phát dưới hình thức ghi thu ghi chi).
- Đối với các chương trình, dự
án viện trợ thuộc diện ngân sách cấp phát dưới hình thức cấp phát nguồn kinh
phí hành chính sự nghiệp, việc mua sắm, trang thiết bị và các dịch vụ phải tuân
thủ các quy định trong văn kiện dự án và các quy định hiện hành của Nhà nước về
mua sắm hàng hoá, trang thiết bị.
- Trường hợp các chương trình, dự
án sử dụng tiền, hàng viện trợ để đầu tư xây dựng cơ bản, sửa chữa trụ sở, công
trình kiến trúc và các công trình kết cấu hạ tầng phải tổ chức đấu thầu hoặc chọn
thầu theo quy định ghi trong văn kiện dự án, nếu không có thoả thuận thì thực
hiện theo quy định hiện hành của Chính phủ về quản lý đấu thầu các công trình đầu
tư xây dựng cơ bản.
- Trường hợp các chương trình, dự
án sử dụng tiền viện trợ để trả lương cho cán bộ Việt Nam tham gia quản lý, thực
hiện chương trình, dự án viện trợ thì người được hưởng lương chi trả từ nguồn
viện trợ phải có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật hiện
hành về thuế thu nhập.
C. THỰC HIỆN
TIẾP NHẬN, QUẢN LÝ VÀ HẠCH TOÁN QUA NSNN NGUỒN VIỆN TRỢ
1. Giải ngân vốn viện trợ:
Khi chương trình, dự án viện trợ
được ký kết và phê duyệt, cơ quan chủ quản chương trình, dự án và cơ quan chủ
chương trình, dự án có trách nhiệm khẩn trương hoàn tất các điều kiện và thủ tục
cần thiết cho việc giải ngân vốn viện trợ. Trường hợp việc giải ngân vốn viện
trợ của chương trình, dự án phải thực hiện qua một ngân hàng thương mại thì việc
lựa chọn ngân hàng được uỷ quyền rút vốn sẽ do Bộ Tài Chính quyết định. Ngân
hàng Thương mại được Bộ Tài chính uỷ quyền làm dịch vụ rút vốn viện trợ được hưởng
phí theo quy định hiện hành do chủ chương trình, dự án thanh toán bằng nguồn vốn
đối ứng trong nước hoặc theo thoả thuận với bên tài trợ.
2. Xác nhận viện trợ:
Giám đốc các chương trình, dự án
viện trợ, thủ trưởng các đơn vị nhận viện trợ chịu trách nhiệm làm thủ tục xác
nhận viện trợ theo các quy định dưới đây:
2.1. Các khoản viện trợ không
hoàn lại phải làm xác nhận viện trợ bao gồm:
- Các công trình xây dựng cơ bản
do các nhà thầu thực hiện theo hình thức "chìa khoá trao tay" thể hiện
qua các văn bản bàn giao, quyết toán, các Hợp đồng giao nhận thầu.
- Hàng hoá, thiết bị ghi trong
danh mục kèm theo dự án hoặc trong thông báo viện trợ được nhập khẩu, đặt mua
trong nước.
- Ngoại tệ hoặc tiền Việt Nam do
phía nước ngoài chuyển giao cho các đơn vị trong nước nhận và trực tiếp sử dụng
để thực hiện các thoả thuận viện trợ (bao gồm cả khoản tài trợ cho hoạt động
mang tính chất công vụ phí của văn phòng dự án theo cam kết trong văn kiện dự
án).
- Các dịch vụ tư vấn, dịch vụ kỹ
thuật được thanh toán từ nguồn của các chương trình, dự án viện trợ không hoàn
lại thể hiện qua Hợp đồng được ký kết giữa chủ dự án với công ty tư vấn trong
và ngoài nước.
2.2. Giấy xác nhận viện trợ:
- Giấy xác nhận viện trợ được lập
theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này. (Mẫu số 1 và số 2)
- Giấy xác nhận viện trợ gồm 2
phần:
Phần 1 của giấy xác nhận viện trợ
là phần xác nhận của cơ quan tài chính.
Phần 2 là phần kê khai của đơn vị
nhận viện trợ. Đơn vị nhận viện trợ phải kê khai đầy đủ các dữ kiện ghi trong mẫu
giấy xác nhận viện trợ và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính
xác của tư liệu, số liệu do đơn vị tự kê khai.
Giấy xác nhận hàng viện trợ được
lập thành 5 bản. Nếu hàng viện trợ là ô tô, xe máy phải làm thêm 1 bản để đăng
ký lưu hành.
Giấy xác nhận tiền viện trợ được
lập thành 4 bản.
2.3. Thời điểm và địa điểm xác
nhận:
Khi nhận được tiền, hàng viện trợ
hoặc thông báo nhận hàng; giấy báo Có của Ngân hàng về tiền viện trợ; hoặc ngay
sau khi nghiệm thu bàn giao, quyết toán các hợp đồng giao nhận thầu, các hợp đồng
mua sắm và các hợp đồng về dịch vụ tư vấn, dịch vụ kỹ thuật, các đối tượng quy
định ở trên có trách nhiệm gửi đến Bộ Tài chính hoặc Đại diện Ban quản lý và Tiếp
nhận viện trợ quốc tế tại Thành phố Hồ Chí Minh hoặc Đại diện Ban quản lý và Tiếp
nhận viện trợ quốc tế tại Đà Nẵng các hồ sơ theo quy định tại điểm 3 dưới đây để
làm thủ tục xác nhận viện trợ.
3. Các tài liệu cần thiết để xác
nhận viện trợ:
3.1. Đối với hàng viện trợ gồm:
+ Hồ sơ pháp lý về viện trợ:
- Văn bản phê duyệt chương
trình, dự án hoặc cho phép của cơ quan có thẩm quyền;
- Văn kiện dự án, chương trình,
Hiệp định, Nghị định thư, Công hàm trao đổi, hoặc các văn bản thoả thuận đã được
ký kết chính thức với đối tác nước ngoài hoặc thông báo viện trợ có ghi rõ danh
mục, số lượng, chủng loại và giá trị hàng hoá các loại đã được phê chuẩn....
+ Văn bản phê duyệt hợp đồng
thương mại theo quy định hiện hành, kèm hoá đơn thương mại (Invoice) hoặc hoá
đơn do Bộ Tài chính phát hành nếu mua hàng trong nước.
+ Vận đơn đường biển (Bill of
lading) hoặc vận đơn hàng không (airway Bill).
+ Bản kê chi tiết (Packing List)
Trường hợp chưa có hoá đơn, vận
đơn thì phải có giấy báo nhận hàng của tổ chức vận chuyển.
Nếu một lô hàng viện trợ gửi cho
nhiều nơi, phải kèm theo giấy uỷ quyền của các đơn vị liên quan và bảng kê phân
chia hàng viện trợ.
Đối với các chương trình, dự án
được tổ chức đấu thầu tại Việt Nam để mua sắm trang thiết bị, hàng hoá và dịch
vụ tư vấn, nghiên cứu... bằng nguồn tiền viện trợ, ngoài các tài liệu đã quy định
ở trên, cần bổ sung thêm các tài liệu liên quan sau:
- Biên bản về kết quả đấu thầu
hoặc quyết định công nhận đơn vị trúng thầu (nếu có).
- Hợp đồng cung cấp hàng hoá, dịch
vụ được ký kết giữa Chủ dự án và đơn vị trúng thầu.
- Hợp đồng ngoại thương nếu phải
nhập khẩu hàng hoá, hoặc hoá đơn theo mẫu do Bộ Tài chính quy định nếu mua hàng
sản xuất trong nước.
3.2. Đối với tiền viện trợ gồm:
- Hồ sơ pháp lý về viện trợ.
- Các chứng từ chứng minh việc
chuyển tiền viện trợ.
3.3. Đối với các dự án là công
trình xây dựng cơ bản do các nhà thầu thực hiện theo hình thức chìa khoá trao
tay:
- Hồ sơ pháp lý dự án
- Hợp đồng giao nhận thầu (Hợp đồng
xây dựng, hợp đồng mua sắm và hợp đồng tư vấn).
- Biên bản nghiệm thu, bàn giao
hoặc thanh lý hợp đồng.
3.4. Trường hợp do yêu cầu khẩn
cấp hoặc vì các nguyên nhân khách quan khác mà đơn vị nhận viện trợ không kịp
làm thủ tục xác nhận viện trợ thì hàng quý, đơn vị có trách nhiệm tổng hợp giá
trị viện trợ đã tiếp nhận báo cáo đề nghị cơ quan tài chính đồng cấp ghi thu
ghi chi Ngân sách nhà nước tiền, hàng viện trợ theo mẫu số 7 ban hành kèm theo
Thông tư này.
4. Hạch toán vào Ngân sách Nhà
nước:
4.1. Các chứng từ sau đây là căn
cứ để hạch toán:
- Giấy xác nhận viện trợ do Bộ
Tài chính cấp cho các đơn vị nhận viện trợ, hoặc
- Đề nghị ghi thu-ghi chi ngân
sách của đơn vị nhận viện trợ theo Mẫu số 7 đính kèm, hoặc
- Các chứng từ khác chứng minh
việc chuyển giao và sử dụng viện trợ như: Hợp đồng giao nhận thầu, Hợp đồng
thương mại, Hợp đồng tư vấn, chứng từ của ngân hàng được uỷ quyền rút vốn, biên
bản thanh lý Hợp đồng, báo cáo quyết toán đã được phê duyệt của đơn vị (quyết
toán dự án khi kết thúc hoặc quyết toán năm) v.v...
4.2. Trị giá hạch toán vào ngân
sách các cấp là trị giá bằng VND được quy đổi từ nguyên tệ theo tỷ giá hạch
toán do Bộ Tài chính công bố trong từng thời kỳ. (Trừ trường hợp nhà tài trợ đã
quy định tỷ giá).
- Trường hợp nhận hàng viện trợ
không có trị giá nguyên tệ thì tạm tính trên cơ sở giá cả của mặt hàng tương tự
nhập khẩu cùng thời kỳ; khi kiểm tra thực tế có phát sinh chênh lệch thừa, thiếu
không đúng chủng loại, không đúng giá cả đã kê khai xác nhận; hoặc các công
trình xây dựng cơ bản được đầu tư bằng nguồn vốn viện trợ, nếu xét thấy giá
công trình chưa hợp lý thì trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nghiệm thu bàn
giao hoặc ngày làm giấy xác nhận viện trợ, đơn vị có trách nhiệm xác định lại
giá trị viện trợ và gửi biên bản định giá lại cho cơ quan tài chính cùng cấp để
làm căn cứ hạch toán vào ngân sách. Việc định lại giá trị viện trợ được thực hiện
bởi Hội đồng định giá do cơ quan chủ quản của đơn vị thành lập với sự tham gia
của đại diện cơ quan tài chính - vật giá cùng cấp. Quy trình định lại giá thực
hiện theo quy định hiện hành.
4.3. Nguồn kinh phí thuộc dự án
viện trợ, nhưng do phía nước ngoài trực tiếp chi, như chi cho chuyên gia tư vấn,
chi cho đào tạo, tham quan, khảo sát, thực tập và khoản chi khác được thực hiện
ở nước ngoài mà không có chứng từ xác định việc chi tiêu, thì không hạch toán
vào ngân sách nhà nước.
4.4. Thời điểm hạch toán: Việc hạch
toán vào Ngân sách Nhà nước nguồn viện trợ không hoàn lại được thực hiện ngay
sau khi cơ quan tài chính các cấp có một trong các chứng từ chứng minh việc tiếp
nhận và sử dụng viện trợ được quy định tại điểm 4.1, mục 4, phần C.
4.5. Phân cấp hạch toán viện trợ
vào Ngân sách Nhà nước:
- Đối với các khoản viện trợ
không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài cho
Chính phủ Việt Nam theo quy định của pháp luật thuộc nguồn thu của Ngân sách
Trung ương do Bộ Tài chính làm thủ tục hạch toán ghi thu ghi chi qua Ngân sách
Nhà nước Trung ương.
- Đối với các khoản viện trợ
không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài viện trợ trực tiếp cho cấp
Tỉnh, Thành phố theo quy định của pháp luật thuộc nguồn thu của Ngân sách Nhà
nước cấp tỉnh, do Sở Tài chính Vật giá các Tỉnh, Thành phố làm thủ tục hạch
toán ghi thu ghi chi qua Ngân sách Tỉnh, Thành phố.
- Đối với các khoản viện trợ
không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho cấp huyện
theo quy định của pháp luật thuộc nguồn thu của Ngân sách cấp huyện, do Phòng
Tài chính huyện làm thủ tục hạch toán ghi thu ghi chi qua Ngân sách cấp huyện.
- Đối với các khoản viện trợ
không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho xã, phường,
thị trấn theo quy định của pháp luật thuộc nguồn thu của Ngân sách xã, phường,
thị trấn, do Ban Tài chính xã, phường, thị trấn làm thủ tục hạch toán ghi thu
ghi chi qua Ngân sách cấp phường, xã.
4.6. Phương thức hạch toán ghi
chi viện trợ cho các đối tượng sử dụng:
4.6.1. Đối với các dự án thuộc
diện cấp phát:
- Cấp phát vốn đầu tư xây dựng
cơ bản:
Hạch toán ghi thu ngân sách viện
trợ, Chương 160, Loại 10, Khoản 8 (hoặc 9), Mục tương ứng của Mục lục NSNN hiện
hành; ghi chi tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua hệ thống Kho bạc Nhà nước
và sao gửi bảng kê chi tiết tên và địa chỉ các đơn vị sử dụng viện trợ để cơ
quan Kho Bạc Nhà nước cấp phát cho đơn vị theo chế độ quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản hiện hành.
Trường hợp các công trình xây dựng
cơ bản hoàn toàn bằng nguồn vốn viện trợ (không có vốn đối ứng trong nước), cơ
quan tài chính hạch toán ghi thu Ngân sách viện trợ và ghi chi trực tiếp cho
các đơn vị thụ hưởng (không ghi chi tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua hệ
thống Kho Bạc Nhà nước).
- Cấp phát kinh phí hành chính sự
nghiệp:
Hạch toán ghi thu viện trợ như
trên và ghi chi cho các đơn vị thụ hưởng theo Chương, Loại, Khoản, Mục tương ứng
của Mục lục NSNN hiện hành. Trường hợp một đơn vị dự toán cấp I Ngân sách Trung
ương có nhiều đơn vị thụ hưởng thì kèm theo Lệnh thu chi NSNN ghi cho đơn vị dự
toán cấp I là bảng kê chi tiết tên, địa chỉ, giá trị viện trợ cụ thể cho từng đơn
vị thụ hưởng thuộc đơn vị dự toán cấp I đó. Các đơn vị dự toán cấp I có trách
nhiệm đối chiếu, kiểm tra và thông báo tiếp cho các đơn vị thuộc cấp của mình
theo mẫu thông báo cấp phát vốn viện trợ cho các đơn vị trực thuộc do Bộ Tài
chính quy định. (Biểu số 5 ban hành kèm theo Thông tư này). Thông báo này được
coi là chứng từ cấp phát vốn NSNN cho đơn vị thụ hưởng trực tiếp. Căn cứ thông
báo cấp vốn của đơn vị dự toán cấp I, các đơn vị thụ hưởng viện trợ phải hạch
toán giá trị viện trợ được cấp phát vào sổ sách kế toán, quản lý và quyết toán
hàng năm với đơn vị cấp trên của mình.
Trường hợp chương trình, dự án
viện trợ do một đơn vị Trung ương làm chủ chương trình, dự án nhưng trong đó có
nhiều tiểu dự án được triển khai thực hiện tại các địa phương; hoặc chương
trình, dự án do một Bộ, một ngành làm chủ chương trình, dự án nhưng có nhiều tiểu
dự án được triển khai thực hiện tại các Bộ, các ngành khác thì trong quá trình
thực hiện chương trình, dự án Bộ Tài chính làm thủ tục ghi thu Ngân sách Trung
ương, ghi chi cho đơn vị chủ dự án, khi chương trình, dự án kết thúc, chủ dự án
tiến hành bàn giao tài sản theo hướng dẫn tại điểm 4 mục E phần
II của Thông tư này. Căn cứ vào kết quả bàn giao tài sản sau khi kết thúc dự
án, bên bàn giao được ghi giảm tài sản và giảm nguồn vốn hình thành tài sản đó,
bên tiếp nhận phải ghi tăng tài sản và ghi tăng nguồn vốn hình thành tài sản đó
theo đúng chế độ hạch toán kế toán hiện hành. Đối với các chương trình, dự án
viện trợ mà vai trò của cơ quan chủ quản ở Trung ương chỉ là hỗ trợ kỹ thuật
hay chỉ đạo chuyên môn, không có bộ máy quản lý tài chính dự án thì sẽ ghi thu
ngân sách Trung ương, ghi chi cho các đơn vị trực tiếp nhận, sử dụng viện trợ.(Trừ
những chương trình, dự án có quy định riêng).
Đối với các tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội nghề nghiệp chưa có tên trong danh mục Chương quy định của Mục lục NSNN,
hoặc không được Nhà nước đảm bảo cân đối kinh phí hoạt động theo quy định của
Luật Ngân sách Nhà nước, việc hạch toán ghi thu vẫn theo quy định trên, nhưng
ghi chi vào Chương 150 "Các đơn vị khác", loại, khoản, hạng, mục
tương ứng của Mục lục NSNN hiện hành, coi như một khoản hỗ trợ của NSNN cho đơn
vị đó. Tài sản được hình thành từ nguồn hỗ trợ này là tài sản Nhà nước phải được
quản lý theo các quy định hiện hành về quy chế quản lý tài sản Nhà nước tại các
Hội.
Trường hợp các tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội nghề nghiệp thực hiện những chương trình, dự án viện trợ có giá trị
lớn, xác định được địa chỉ của đơn vị thụ hưởng viện trợ, và có thể quyết toán
chi viện trợ cho các đơn vị thụ hưởng, khi có xác nhận của đơn vị thụ hưởng,
thì ghi chi cho đơn vị thụ hưởng theo Chương, Loại, Khoản, Mục tương ứng của Mục
lục Ngân sách Nhà nước hiện hành.
Đối với khoản viện trợ chưa xác
định đơn vị sử dụng: Hạch toán ghi thu ngân sách theo phân cấp quy định, đồng
thời xác định phương án sử dụng theo đúng cam kết, mục tiêu đã thoả thuận với
phía viện trợ, trình cấp có thẩm quyền quyết định, sau đó phân phối cho các đơn
vị sử dụng và làm thủ tục cấp phát ngân sách theo các quy định ở trên.
4.6.2. Các dự án thuộc diện cho
vay lại:
Đối với các dự án đầu tư vào
lĩnh vực sản xuất kinh doanh thuộc diện Chính phủ cho doanh nghiệp vay lại, Bộ
Tài chính ký hợp đồng uỷ nhiệm cho Quỹ hỗ trợ phát triển hoặc cho các Ngân hàng
thương mại làm nhiệm vụ cho vay lại đối với các doanh nghiệp sử dụng vốn viện
trợ, quản lý và thu hồi tiền vốn vay, đồng thời thực hiện thủ tục hạch toán ghi
thu và ghi chi cho vay qua NSTW trị giá nguồn viện trợ theo quy định của Mục lục
NSNN hiện hành.
4.6.3. Đối với các dự án có một hợp
phần quỹ tín dụng cho vay quay vòng, cho vay xoá đói giảm nghèo hoặc cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ vay: Thực hiện ghi thu viện trợ, ghi chi Mục 151 hoặc Mục
152, tiểu mục tương ứng theo Chương, Loại, Khoản tương ứng của Mục lục NSNN hiện
hành.
Việc xác định lãi suất và phân
phối, sử dụng tiền lãi cần chú ý một số điểm sau đây:
- Nếu trong văn kiện dự án đã
quy định rõ lãi suất và việc sử dụng lãi suất thì thực hiện theo đúng các quy định
đó.
- Trường hợp nhà tài trợ không
quy định cụ thể thì lãi suất cho vay được thực hiện theo mức lãi suất ưu đãi hiện
hành áp dụng đối với khoản cho vay xoá đói giảm nghèo đang thực hiện tại địa
phương.
- Số lãi thu được phân phối và sử
dụng theo nguyên tắc: Sau khi trừ phí dịch vụ ngân hàng (nếu có), dành tỷ lệ hợp
lý để bổ sung các khoản chi phí của ban quản lý dự án các cấp, còn lại bổ sung
nguồn vốn cho quỹ quay vòng.
Cơ quan tài chính đồng cấp phối
hợp cơ quan thực hiện dự án quy định cụ thể lãi suất và việc sử dụng các khoản
lãi theo những nguyên tắc chung đã quy định ở phần trên cho từng dự án.
- Định kỳ hàng quý, cơ quan thực
hiện dự án báo cáo với cơ quan tài chính đồng cấp tình hình sử dụng số lãi nói
trên. Căn cứ báo cáo, cơ quan tài chính làm thủ tục ghi thu, ghi chi cấp phát
hoặc cho vay qua ngân sách các cấp trị giá khoản lãi thu hồi được sử dụng cho
các mục tiêu cụ thể.
Khi kết thúc chương trình, dự án
viện trợ, chủ dự án có trách nhiệm bàn giao nguồn vốn này cho Ngân sách địa
phương nơi thực hiện dự án (trừ trường hợp có thoả thuận riêng với nhà tài trợ
được ghi trong văn kiện dự án).
D. KẾ TOÁN, QUẢN
LÝ TÀI SẢN VIỆN TRỢ:
Trong quá trình sử dụng viện trợ,
các đơn vị phải phản ánh kịp thời, đầy đủ các nguồn tiền, hàng đã nhận (cả về
lượng và giá trị) trên chứng từ và sổ sách kế toán theo đúng quy định của Luật
Ngân sách nhà nước, Pháp lệnh Kế toán thống kê, chế độ hạch toán kế toán hiện
hành và yêu cầu của nhà tài trợ (nếu có).
Trường hợp chứng từ gốc phải gửi
cho nhà tài trợ thì trước khi gửi, chủ chương trình, dự án viện trợ phải sao bộ
chứng từ gốc đó, lập bảng kê những chứng từ gốc đã gửi cho nhà tài trợ, ghi rõ
số chứng từ, ngày tháng, nội dung thu, chi và số tiền ghi trên chứng từ. Bảng
kê này có chữ ký của người lập, kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị. (Biểu số 6
ban hành kèm theo Thông tư này). Bản sao chứng từ gốc này được sử dụng để ghi sổ
kế toán và được lưu trữ, bảo quản theo chế độ quản lý chứng từ gốc hiện hành và
làm căn cứ cho việc kiểm tra kế toán và quyết toán dự án hoàn thành.
Trường hợp số tiền viện trợ thực
tế sử dụng có chênh lệch so với số tiền ghi trên giấy xác nhận viện trợ do có sự
khác biệt giữa tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng lớn (hoặc nhỏ) hơn tỷ giá hạch
toán của Bộ Tài chính công bố, đơn vị thực hiện hạch toán khoản chênh lệch tỷ
giá vào tài khoản 413 (Chênh lệch tỷ giá) kèm theo chứng từ của ngân hàng. Số
dư của tài khoản này sẽ được xử lý khi xét duyệt quyết toán hàng năm, hoặc khi
kết thúc dự án.
Các đơn vị được sử dụng nguồn viện
trợ không hoàn lại dưới hình thức hàng hoá, thiết bị.... nhưng chưa được bàn
giao quyền sở hữu (chưa kết thúc dự án) trong quá trình sử dụng cho việc thực
hiện dự án, các đơn vị vẫn phải thực hiện hạch toán đầy đủ trên các tài khoản
liên quan ngoài bảng cân đối tài khoản để phục vụ cho yêu cầu quản lý.
Trong quá trình thực hiện dự án,
chủ dự án có thể kiến nghị thanh lý các trang thiết bị, hàng hoá đã quá thời hạn
sử dụng theo quy định, hoặc đã hư hỏng không thể phục vụ dự án. Việc thanh lý
phải được sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức tài trợ hoặc của cơ quan chủ quản
dự án.
Việc xử lý tài sản từ nguồn viện
trợ phải tuân thủ các quy định hiện hành của Nhà nước về xử lý tài sản không cần
dùng và không còn sử dụng được trong các cơ quan hành chính sự nghiệp. Sau khi
kết thúc, các chương trình, dự án viện trợ phải tiến hành bàn giao tài sản.
Trang thiết bị từ nguồn viện trợ khi được bàn giao cho đơn vị sử dụng là tài sản
của Nhà nước, đơn vị có trách nhiệm quản lý theo chế độ quản lý và thanh lý tài
sản Nhà nước hiện hành. Nguyên tắc, thể thức và nội dung bàn giao tài sản được
tiến hành theo quy định tại Nghị định số 14/1998/NĐ/CP ngày 6/3/1998 của Chính
phủ về Quản lý tài sản Nhà nước và Thông tư số 42 TC/QLCS
ngày 31 tháng 7 năm 1996 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc tiếp nhận và bàn
giao tài sản giữa các cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức kinh tế theo quyết
định của cơ quan có thẩm quyền.
Đối với những chương trình, dự
án đang trong thời gian thực hiện thì số dư tiền viện trợ trên tài khoản của
các chương trình, dự án tại thời điểm cuối năm ngân sách được chuyển sang năm
sau để thực hiện tiếp.
E. CHẾ ĐỘ BÁO
CÁO, KIỂM TRA, QUYẾT TOÁN:
1. Chế độ báo cáo:
Hàng quý và cả năm, Giám đốc các
chương trình, dự án, Thủ trưởng các đơn vị trực tiếp sử dụng nguồn viện trợ
không hoàn lại phải lập báo cáo tình hình tiếp nhận và sử dụng nguồn viện trợ
theo Biểu số 4 ban hành kèm theo Thông tư này gửi cơ quan chủ quản dự án. Cơ
quan chủ quản dự án có trách nhiệm tổng hợp toàn bộ tình hình tiếp nhận và sử dụng
của các dự án thuộc phạm vi quản lý theo quy định sau:
- Các dự án thuộc Bộ, ngành Trung
ương gửi về Vụ Tài chính kế toán của Bộ, Ngành mình để tổng hợp gửi Bộ Tài
chính.
- Các dự án thuộc địa phương gửi
về Sở tài chính Vật giá để tổng hợp gửi Bộ Tài Chính.
Báo cáo tiếp nhận và sử dụng viện
trợ phải phản ánh đầy đủ các nội dung theo yêu cầu và đúng thời hạn quy định tại
Điều 35 Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 4/5/2001 của Chính phủ và Điều 20 của bản
Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26/4/2001 của Thủ
tướng Chính phủ.
2. Chế độ kiểm tra:
Cơ quan tài chính các cấp có
trách nhiệm thường xuyên kiểm tra và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện
nghiêm túc các chế độ quản lý tài chính nguồn viện trợ không hoàn lại được quy
định tại Thông tư này:
- Vụ Tài chính Kế toán của các Bộ,
Ngành kiểm tra và hướng dẫn các chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại do
các đơn vị trực thuộc Bộ, Ngành Trung ương tiếp nhận và thực hiện.
- Sở Tài chính Vật giá các Tỉnh,
Thành phố và các Phòng Tài chính vật giá quận, huyện, thị xã kiểm tra và hướng
dẫn các chương trình, dự án, các khoản viện trợ không hoàn lại do các đơn vị trực
thuộc địa phương tiếp nhận và thực hiện.
- Trường hợp cần thiết, Bộ Tài
chính kiểm tra đối với các chương trình, dự án hoặc các khoản viện trợ không
hoàn lại do các đơn vị trực thuộc Bộ, Ngành Trung ương hoặc địa phương tiếp nhận
và thực hiện.
3. Chế độ quyết toán.
Hàng năm và khi kết thúc dự án,
căn cứ vào các quy định hiện hành, Giám đốc chương trình, dự án viện trợ, thủ
trưởng các đơn vị sử dụng viện trợ có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán thu
chi viện trợ cụ thể như sau:
3.1. Đối với các dự án đầu tư
xây dựng cơ bản: Việc quyết toán thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư
70/2000/TT-BTC ngày 17/7/2000 của Bộ Tài Chính hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư.
3.2. Đối với các dự án hành
chính sự nghiệp:
Nội dung và mẫu biểu báo cáo quyết
toán thực hiện theo quy định hiện hành tại Quyết định số 999 TC/QĐ/CĐKT ngày
2/11/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Hệ thống Chế độ Kế toán
hành chính sự nghiệp.
3.2.1. Quyết toán năm:
Bộ Tài Chính chủ trì thẩm tra
báo cáo quyết toán năm về nguồn thu và sử dụng viện trợ của các Bộ, Ngành Trung
ương cùng với việc thẩm tra quyết toán kinh phí hành chính sự nghiệp. Căn cứ
vào biên bản thẩm tra quyết toán nguồn viện trợ, Bộ Tài chính sẽ thông báo duyệt
tổng số quyết toán chi hành chính sự nghiệp, trong đó có quyết toán nguồn viện
trợ của Bộ, Ngành Trung ương. Vốn đối ứng của các dự án được quyết toán như quyết
toán nguồn kinh phí Ngân sách Nhà nước cấp theo quy định hiện hành.
Sở Tài chính Vật giá các Tỉnh,
Thành phố và Phòng Tài chính Vật giá quận, huyện, thị xã Chủ trì thẩm tra quyết
toán thu và sử dụng viện trợ hàng năm của các đơn vị thuộc địa phương quản lý
cùng với việc thẩm tra quyết toán kinh phí hành chính sự nghiệp.
3.2.2. Quyết toán dự án:
Tất cả các chương trình, dự án
và khoản viện trợ được cấp có thẩm quyền phê duyệt khi kết thúc đều phải được
quyết toán đầy đủ và gửi đến cơ quan tài chính đồng cấp theo đúng quy định hiện
hành.
3.3. Một số điểm cần lưu ý khi
quyết toán:
3.3.1. Khi dự án kết thúc đã quyết
toán xong với nhà tài trợ mà vẫn còn thừa tiền, Giám đốc dự án báo cáo phương
án xử lý với cơ quan chủ quản và cơ quan tài chính đồng cấp (như quy định tại
phần gửi báo cáo quyết toán) xem xét, quyết định.
3.3.2. Việc phê duyệt quyết toán
dự án hoàn thành phải đảm bảo tuân thủ các quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
3.3.3. Cùng với việc gửi báo cáo
quyết toán dự án hoàn thành, chủ dự án phải báo cáo phương án xử lý tài sản,
công nợ và các vấn đề tồn tại khác với cơ quan chủ quản và cơ quan tài chính đồng
cấp. Cơ quan chủ quản dự án có trách nhiệm tham khảo ý kiến của cơ quan tài
chính đồng cấp và ý kiến của các cơ quan hữu quan để xem xét, quyết định hoặc
trình cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án xử lý tồn tại của dự án
trước khi phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thông tư này thay thế Thông
tư số 22/1999/TT/BTC ngày 26/02/1999 của Bộ Tài chính và có hiệu lực thi hành
sau 15 ngày kể từ ngày ký.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương, đơn vị, các chủ dự án cần phản ánh kịp
thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết.
Mẫu số 1
(Kèm
theo Thông tư số 70/2001/TT/BTC ngày 24/8/2001 của Bộ Tài chính)
BỘ
TÀI CHÍNH
Số:
TC/XNVT
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
|
I. XÁC
NHẬN CỦA BỘ TÀI CHÍNH
Sau khi thẩm tra, Bộ Tài chính
xác nhận số hàng kê khai ở mặt sau tờ xác nhận viện trợ này thuộc nguồn viện trợ
không hoàn lại.
Giá trị viện trợ được phân loại
theo quy định của mục lục ngân sách nhà nước hiện hành như sau:
Chương Loại Khoản Mục
Số tiền:
Ngày
..
tháng
.. năm
II. PHẦN TỰ KÊ KHAI CỦA ĐƠN VỊ
NHẬN VIỆN TRỢ:
A. NHỮNG DỮ KIỆN CƠ BẢN:
1. Nguồn viện trợ của: Chính phủ
Tổ chức quốc tế Phi Chính phủ
2. Tên tổ chức viện trợ:
Tên chương trình,dự án, phi dự
án: Thực hiện từ: đến:
4. Tổng giá trị viện trợ: Nguyên
tệ: Quy ra USD:
5. Văn bản phê duyệt của cấp có
thẩm quyền:
Số: Ngày: của:
6. Đơn vị chủ dự án, chương
trình:
7. Đơn vị trực tiếp sử dụng hàng
viện trợ:
Trực thuộc (Bộ, cơ quan TW): quản
lý
Trực thuộc (Tỉnh, TP): quản lý
8. Đơn vị được uỷ nhiệm nhận
hàng viện trợ:
B. CHI TIẾT LÔ HÀNG:
1. Tên tầu/máy bay: cảng: ngày đến
2. Hàng đặt mua trong nước tại:
Số,
ngày của vận đơn hoặc hoá đơn bán hàng
|
Tên
hàng hoá
|
Số
lượng (kiện)
|
Trị
giá lô hàng
|
|
|
|
Nguyên
tệ
|
Quy
ra USD
|
Thành
tiền Việt Nam
|
|
|
|
|
|
|
* Tỷ giá quy đổi (VND/1 USD):
Ngày
.
tháng
năm
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
Chú ý:
- Giấy xác nhận hàng viện trợ được
viết trên 2 mặt của tờ giấy.
- Không viết tay, tẩy xoá.
- Nếu có nhiều loại hàng hoá thì
lập bảng kê riêng đính kèm, đóng dấu treo.
Mẫu số 02
(Kèm
theo Thông tư số 70/2001/TT/BTC ngày 24/8/2001 của Bộ Tài chính)
BỘ
TÀI CHÍNH
Số:
TC/XNVT
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
|
I. XÁC
NHẬN CỦA BỘ TÀI CHÍNH
Sau khi thẩm tra, Bộ Tài chính
xác nhận số tiền kê khai ở mặt sau tờ xác nhận viện trợ này thuộc nguồn viện trợ
không hoàn lại.
Giá trị viện trợ được phân loại
theo quy định của mục lục ngân sách nhà nước hiện hành như sau:
Chương Loại Khoản Mục
Số tiền:
Ngày
..
tháng
.. năm
II. PHẦN TỰ KÊ KHAI CỦA ĐƠN VỊ
NHẬN VIỆN TRỢ:
A. NHỮNG DỮ KIỆN CƠ BẢN:
1. Nguồn viện trợ của: Chính phủ
Tổ chức quốc tế Phi Chính phủ
2. Tên tổ chức viện trợ:
Tên chương trình, dự án, phi dự
án: Thực hiện từ: đến:
4. Tổng giá trị viện trợ: Nguyên
tệ: Quy ra USD:
5. Văn bản phê duyệt của cấp có
thẩm quyền:
Số: Ngày: của:
6. Đơn vị chủ dự án, chương
trình:
7. Đơn vị trực tiếp sử dụng tiền
viện trợ:
Trực thuộc (Bộ, cơ quan TW): quản
lý
Trực thuộc (Tỉnh, TP): quản lý
8. Đơn vị được uỷ nhiệm nhận tiền
viện trợ:
9. Số tài khoản của đơn vị nhận
tiền viện trợ:
Tại:
B. CHI TIẾT CÁC KHOẢN TIỀN:
1. Được nhận bằng nguyên tệ:
2. Quy ra USD
3. Tỷ giá quy đổi (VND/1 USD)
4. Quy đổi ra tiền Việt Nam
5. Được nhận bằng tiền Việt Nam
6. Tổng số tiền Việt Nam được nhận:
Trong đó:
+ Sử dụng cho:
+ Sử dụng cho:
Ngày
.
tháng
năm
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
Chú ý:
- Giấy xác nhận tiền viện trợ được
viết trên 2 mặt của tờ giấy.
- Không viết tay, tẩy xoá.