Thông tư 1-NN/KL/TT-1997 thực hiện Nghị định 77/CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản do Bộ Nông nghiệp và Phát triễn nông thôn ban hành

Số hiệu 1-NN/KL/TT
Ngày ban hành 18/02/1997
Ngày có hiệu lực 18/02/1997
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Người ký Nguyễn Quang Hà
Lĩnh vực Vi phạm hành chính,Tài nguyên - Môi trường

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 1-NN/KL/TT

Hà Nội, ngày 18 tháng 2 năm 1997

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN SỐ 1-NN/KL/TT NGÀY 18 THÁNG 2 NĂM 1997 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH 77/CP VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ RỪNG, BẢO VỆ RỪNG VÀ QUẢN LÝ LÂM SẢN

Chính phủ đã ban hành Nghị định số 77/CP ngày 29/11/1996 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản. Nghị định đã quy định đầy đủ, cụ thể việc xử phạt hành chính đối với những hành vi vi phạm các quy tắc quản lý Nhà nước về rừng thống nhất thi hành việc xử phạt theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 06/7/1995 và các quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng ngày 12/8/1991.

Để bảo đảm thực hiện nghiêm chỉnh Nghị định 77/CP, Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn, giải thích để làm rõ thêm một số vấn đề đã được quy định tại Nghị định 77/CP.

I. VỀ NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Ở Chương I của Nghị định 77/CP, quy định một số vấn đề có tính đặc thù lâm nghiệp, còn các quy định có tính nguyên tắc chung khác áp dụng theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.

1. Khái niệm lâm sản (Điều 2)

1.1. Gỗ rừng, các loại thực vật rừng khác và động vật rừng quý hiếm nói tại Điều này là những loài cây, loài con được quy định cụ thể trong Danh mục thực vật rừng, động vật rừng quý hiếm ban hành kèm theo Nghị định số 18/HĐBT ngày 17/01/1992.

1.2. Các loại gỗ thông thường nói tại Điều này, được chia theo 8 nhóm quy định tại Quyết định số 2198/CN ngày 26/11/1977 của Bộ lâm nghiệp ban hành phân loại tạm thời các loại gỗ sử dụng thống nhất trong cả nước; trừ một số loại gỗ thuộc nhóm I, II đã được ghi vào Danh mục thực vật rừng quý hiếm của Nghị định 18/HĐBT.

2. Trường hợp chuyển sang truy cứu trách nhiệm hình sự (Điều 3)

Tại Khoản 2, Điều 3 của Nghị định 77/CP đã quy định những trường hợp vi phạm không thuộc phạm vi xử phạt vi phạm hành chính mà chuyển sang truy cứu trách nhiệm hình sự: hành vi vi phạm mà mức độ gây thiệt hại vượt quá mức độ tối đa thuộc phạm vi xử phạt vi phạm hành chính quy định ở mỗi hành vi (Điều 4 đến Điều 14) hoặc khai thác, săn bắt, vận chuyển, mua, bán trái phép thực vật rừng, động vật rừng quý hiếm có giá trị đặc biệt về nhiều mặt (tức nhóm IA và nhóm IB trong Danh mục ban hành kèm theo Nghị định 18/HĐBT). Đối với những trường hợp này, cơ quan Kiểm lâm phải phối hợp với cơ quan Kiểm sát, Công an cùng cấp để xem xét, nếu đủ dấu hiệu tội phạm thì chuyển sang khởi tố, điều tra theo quy định của pháp luật.

Về những vụ vi phạm chuyển sang truy cứu trách nhiệm hình sự nói chung và việc thực hiện thẩm quyền của Kiểm lâm trong hoạt động điều tra hình sự, Bộ cùng với các ngành liên quan sẽ có văn bản hướng dẫn cụ thể, thay thế Thông tư số 16-LN/KL ngày 20-9-1989 của Bộ Lâm nghiệp hướng dẫn việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan Kiểm lâm nhân dân trong hoạt động điều tra hình sự.

3. Về nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính.

Tại Điều 3 của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính, đã quy định là một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm và nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt.

3.1. Trường hợp một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính:

Căn cứ mức độ gây thiệt hại của từng hành vi vi phạm, đối chiếu với các khung xử phạt mà xét quyết định xử phạt đối với từng hành vi vi phạm. Nếu mức xử phạt đối với từng hành vi đều thuộc thẩm quyền của một cấp thì do cấp đó xử phạt; nếu trong đó có hành vi vi phạm mà mức xử phạt thuộc thẩm quyền của cấp trên thì chuyển toàn bộ hồ sơ lên cấp trên để xử phạt.

Khi lập biên bản cũng như ra quyết định xử phạt với người đã vi phạm nhiều hành vi này chỉ cần lập một biên bản và một quyết định xử phạt nhưng phải ghi rõ về các hành vi vi phạm và mức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm.

3.2. Trường hợp nhiều người có tổ chức gắn bó với nhau để cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính:

Căn cứ mức độ gây thiệt hại chung của những người vi phạm, đối chiếu với khung xử phạt mà xét quyết định xử phạt đối với hành vi đó ở mức cao nhất trong khung xử phạt vì có tình tiết tăng nặng và những người vi phạm cùng nhau chịu mức xử phạt chung đó, không quyết định xử phạt riêng đối với từng người vi phạm. Trong biên bản cũng như quyết định xử phạt phải ghi rõ về các người vi phạm.

Trường hợp phát hiện một vụ vi phạm nhưng thực tế lại có nhiều người vi phạm về các hành vi vi phạm khác nhau thì xử phạt đối với từng người cùng hành vi vi phạm của họ. Thí dụ: trường hợp một vụ vận chuyển trái phép lâm sản, cơ quan có thẩm quyền xử phạt đối với chủ lâm sản và người sử dụng phương tiện chở thuê lâm sản trái phép.

II. VỀ CÁC HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC VÀ MỨC ĐỘ XỬ PHẠT

Ở Chương II của Nghị định 77/CP, đã quy định rõ về các hành vi vi phạm trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản, gồm 11 hành vi từ Điều 4 đến Điều 14. ở mỗi hành vi đã quy định mức độ gây thiệt hại tối đa đến rừng hoặc lâm sản và mức phạt tiền tối đa tương ứng; quy định từng mức độ xử phạt thành các khung phạt tiền để xử phạt đúng thẩm quyền và đúng mức độ vi phạm; quy định hình thức xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền, các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác phù hợp với từng loại hành vi vi phạm hành chính.

1. Xác định hành vi vi phạm.

Trong lập biên bản vi phạm hành chính và xét xử phạt, phải xác định và ghi đúng tên hành vi như đã quy định tại các Điều từ Điều 4 đến Điều 14; tiếp đó xác định hành vi đã vi phạm vào Điều nào của Luật bảo vệ và phát triển rừng (LBVPTR) và vi phạm một trong các quy định cụ thể nào của văn bản hướng dẫn thi hành Luật đó (văn bản của Chính phủ, Bộ hoặc tỉnh, huyện) để làm rõ thêm hành vi vi phạm hành chính, như:

1.1. Phá rừng trái phép (Điều 4): vi phạm Điều 13 LBVPTR và quy định cụ thể tại Điều 23 Luật đất đai.

1.2. Khai thác rừng trái phép (Điều 5): tuỳ theo hành vi cụ thể mà vi phạm một trong các Điều 19, 37, 38, 39 LBVPTR; đối với gỗ và lâm sản quý hiếm nói tại Điều này và Điều 12 của Nghị định 77/CP là thực vật rừng nhóm IIA, vi phạm quy định cụ thể tại Nghị định 18/HĐBT ngày 17/01/1992.

1.3. Phát đốt rừng trái phép để làm nương rẫy (Điều 6): vi phạm Điều 21 LBVPTR.

1.4. Vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng (Điều 7): vi phạm Điều 22 LBVPTR và cụ thể tại Nghị định 22/CP ngày 09/3/1995 của Chính phủ ban hành quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng.

[...]