BỘ
CÔNG AN
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
07/2001/TT-BCA(V19)
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 09 năm 2001
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 14/2001/NĐ-CP NGÀY 25 THÁNG
4 NĂM 2001 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ BẢO VỆ
Ngày 25 tháng 4 năm 2001 Chính
phủ đã ban hành Nghị định số 14/2001/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh dịch
vụ bảo vệ, để thi hành thống nhất Nghị định nêu trên, Bộ Công an hướng dẫn thực
hiện như sau:
I. VỀ PHẠM VI
ĐIỀU CHỈNH CỦA NGHỊ ĐỊNH
1. Hoạt động kinh doanh dịch vụ
bảo vệ theo quy định của Nghị định số 14/2001/NĐ-CP bao gồm các lĩnh vực sau
đây:
a) Bảo vệ con người bao gồm các
hoạt động bảo vệ sự an toàn về tính mạng sức khoẻ, danh dự nhân phẩm của người
được thuê bảo vệ theo hợp đồng;
b) Bảo vệ tài sản và hàng hoá là
việc thực hiện các hoạt động bảo vệ nhằm bảo đảm sự an toàn cho tài sản, hàng
hoá hợp pháp của các tổ chức, cá nhân được thuê bảo vệ theo hợp đồng;
c) Sản xuất, sửa chữa phương tiện,
hệ thống thiết bị kỹ thuật đặc biệt chuyên dùng cho hoạt động dịch vụ bảo vệ.
2. Những đối tượng, mục tiêu thuộc
danh mục Nhà nước quy định do lực lượng Quân đội và công an nhân dân có trách
nhiệm vũ trang canh gác, bảo vệ và những đối tượng mà Chính phủ quy định do lực
lượng bảo vệ của các cơ quan, doanh nghiệp đảm nhiệm không thuộc phạm vi điều
chỉnh của Nghị định số 14/2001/NĐ-CP và Thông tư hướng dẫn này, mà thực hiện
thep quy định của pháp luật đối với từng đối tượng đó.
3. Các hành vi bị nghiêm cấm tại
Điều 4 Nghị định số 14/2001/NĐ-CP bao gồm:
a) Trang bị các loại vũ khí, các
loại công cụ hỗ trợ đã được quy định tại Nghị định số 47/CP ngày 12 tháng 8 năm
1996 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và Thông tư số
05/TT-BNV (C13) ngày 29 tháng 9 năm 1996 của Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công an) hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 47/CP của Chính phủ để hoạt động dịch vụ bảo vệ;
b) Thành lập doanh nghiệp để thực
hiện các hoạt động điều tra bí mật (sử dụng người hoặc phương tiện kỹ thuật để
bí mật theo dõi, thu thập các tin tức, tình hình có liên quan đến hoạt động của
các cơ quan, tổ chức và cá nhân); các hoạt động điều tra bí mật đó có thể là bí
mật với cả đối tượng đang được điều tra và những người khác hoặc chỉ bí mật với
đối tượng được điều tra, còn với người khác thì công khai.
c) Lợi dụng các hoạt động dịch vụ
bảo vệ để xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc
để bảo vệ các việc làm trái pháp luật; đe doạ, ngăn cản người khác tố cáo các
việc làm trái pháp luật hoặc cản trở, chống lại người thi hành công vụ.
II. ĐIỀU KIỆN
THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP VÀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ BẢO VỆ
1. Chỉ những doanh nghiệp được
thành lập, đăng ký kinh doanh theo đúng quy định của Nghị định số
14/2001/NĐ-CP, Thông tư hướng dẫn này và các quy định của pháp luật khác có
liên quan mới được tiến hành hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ.
2. Theo quy định tại Điều 9 Luật
Doanh nghiệp và khoản 2 Điều 2 Nghị định số 14/2001/NĐ-CP, thì những cơ quan, tổ
chức, cá nhân sau đây không được thành lập, quản lý doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ bảo vệ:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc
lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản của Nhà nước hoặc công quỹ để thành
lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Người đang là cán bộ, công chức
theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;
c) Người đang là sĩ quan, hạ sĩ
quan, chiến sỹ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng trong các cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sỹ, công nhân
viên Công an nhân dân trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp
vụ trong các doanh nghiệp nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện để quản
lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người
thành niên bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự;
e) Chủ doanh nghiệp tư nhân,
thành viên hợp danh của công ty hợp danh, Giám đốc (Tổng giám đốc), Chủ tịch và
các thành viên Hội đồng quản trị, Hợp đồng thành viên của doanh nghiệp bị tuyên
bố phá sản không được quyền thành lập doanh nghiệp, không được làm người quản
lý doanh nghiệp trong thời hạn từ một năm đến ba năm, kể từ ngày doanh nghiệp bị
tuyên bố phá sản, trừ các trường hợp quy định tại Luật Phá sản doanh nghiệp;
g) Tổ chức, cá nhân nước ngoài,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư của nước ngoài,
hoặc của người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
h) Người đang bị truy cứu trách
nhiệm hình sự hoặc đang phải chấp hành các hình phạt tù, cải tạo không giam giữ,
cấm cư trú, quản chế, người được hưởng án treo nhưng đang trong thời gian thử
thách hoặc người bị Toà án cấm hành nghề kinh doanh dịch vụ bảo vệ;
i) Người đang bị áp dụng các biện
pháp xử lý hành chính khác: giáo dục tại xã, phường, thị trấn; quản chế hành
chính; đưa vào cơ sở giáo dục; đưa vào cơ sở chữa bệnh; đưa vào trường giáo dưỡng;
k) Người có tiền án về các tội
do lỗi cố ý mà chưa được xoá án tích; người đã bị áp dụng các biện pháp xử lý
hành chính khác mà theo quy định của pháp luật chưa được coi là chưa bị xử lý
vi phạm hành chính.
3. Những cơ quan, tổ chức, cá
nhân đã nêu tại điểm 2 Mục II của Thông tư này không được trực tiếp thực hiện
các hoạt động dịch vụ bảo vệ.
4. Người nước ngoài, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài được thực hiện một số hoạt động trực tiếp sản xuất, sửa
chữa các phương tiện, thiết bị kỹ thuật đặc biệt chuyên dùng cho hoạt động dịch
vụ bảo vệ (làm chuyên gia, công nhân kỹ thuật hoặc các hoạt động trực tiếp sản
xuất khác), nhưng không được làm nhân viên bảo vệ để thực hiện các hoạt động bảo
vệ con người, tài sản và hàng hoá theo quy định tại Điều 1 Nghị định số
14/2001/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.
III. HỒ SƠ,
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KINH DOANH DỊCH VỤ BẢO VỆ, BỔ SUNG NGÀNH NGHỀ KINH DOANH DỊCH VỤ
BẢO VỆ
1. Việc thành lập, đăng ký kinh
doanh, bổ sung ngành nghề kinh doanh dịch vụ bảo vệ hoặc mở chi nhánh, văn
phòng đại diện, mở rộng quy mô, địa bàn hoạt động phải thực hiện theo đúng các
quy định của pháp luật về doanh nghiệp, Nghị định số 14/2001/NĐ-CP và hướng dẫn
tại Thông tư này.
2. Trong hồ sơ đề nghị cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc bổ sung ngành nghề kinh doanh dịch vụ bảo vệ
phải có "Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự" để hoạt động
kinh doanh dịch vụ bảo vệ do Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
chỉ cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc cho phép bổ sung ngành nghề kinh
doanh dịch vụ bảo vệ khi trong hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, bổ sung ngành nghề kinh doanh dịch vụ bảo vệ có "Giấy chứng nhận đủ
điều kiện về an ninh, trật tự" để hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ do
Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp.
IV. HỒ SƠ, THỦ
TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN VỀ AN NINH, TRẬT TỰ
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận
đủ điều kiện về an ninh, trật tự để hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ (theo mẫu
BV1 ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh hoặc đề nghị bổ sung ngành nghề kinh doanh dịch vụ bảo
vệ.
Đối với doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài đã được phép hoạt động trước khi ban hành Nghị định số
14/2001/NĐ-CP, thì phải có bản sao Giấy phép đầu tư, bản sao Điều lệ công ty đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (khi nộp bản sao phải xuất trình
bản gốc để kiểm tra);
c) Quy chế về tổ chức và hoạt động
của doanh nghiệp, trong đó phải quy định rõ về tổ chức bộ máy của doanh nghiệp,
phạm vi, địa bàn, phương thức, biện pháp tiến hành hoạt động kinh doanh dịch vụ
bảo vệ; việc tuyển dụng, đào tạo và quản lý nhân viên bảo vệ;
d) Danh sách và lý lịch (có ảnh
và xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú) của
sáng lập viên và những người dự kiến giữ các chức vụ chủ chốt của doanh nghiệp
(Chủ tịch Hội đồng quản trị; Tổng giám đốc, Phó tổng Giám đốc; Giám đốc, Phó
giám đốc).
Đối với doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài đã được phép hoạt động từ trước khi ban hành Nghị định số
14/2001/NĐ-CP, thì trong hồ sơ phải có bản khai nhân sự (mẫu BV2 ban hành kèm
theo Thông tư này), bản photo Hộ chiếu (khi nộp bản photo phải xuất trình hộ
chiếu để kiểm tra) của người đứng đầu hoặc người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp đó. Nếu là doanh nghiệp liên doanh thì trong hồ sơ phải có thêm lý
lịch (có ảnh và xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu
thường trú) của những người Việt Nam giữ các chức vụ chủ chốt của doanh nghiệp.
2. Thẩm quyền, thủ tục cấp giấy
chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự:
a) Phòng Cảnh sát quản lý hành
chính về trật tự xã hội - Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp nhận
hồ sơ và xem xét, cấp "Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự"
để hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ cho doanh nghiệp có trụ sở chính tại địa
phương mình (trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm 14 Mục V Thông tư này).
Trong quá trình xem xét, cấp giấy
chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về
trật tự xã hội phải phối hợp với các phòng nghiệp vụ có liên quan của Công an tỉnh,
thành phố để đảm bảo cho việc cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật
tự được chặt chẽ, đúng pháp luật.
b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan Công an tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm
nghiên cứu hồ sơ, xem xét thực tế một cách toàn diện, đầy đủ các điều kiện về
an ninh, trật tự có liên quan đến con người và tổ chức hoạt động của doanh nghiệp
xin đăng ký kinh doanh hoặc xin bổ sung ngành nghệ kinh doanh dịch vụ bảo vệ để
cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho người nộp hồ sơ (theo
mẫu BV3 ban hành kèm theo Thông tư này).
"Giấy chứng nhận đủ điều kiện
về an ninh, trật tự" để hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ được cấp làm
hai bản (một bản để đưa vào hồ sơ xin đăng ký kinh doanh, một bản lưu tại doanh
nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện để xuất trình khi được kiểm tra).
Trường hợp không đủ điều kiện về
an ninh, trật tự hoặc hồ sơ không hợp lệ thì cơ quan Công an tiếp nhận hồ sơ phải
thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ biết rõ lý do hoặc yêu cầu bổ sung hồ
sơ.
c) Người xin cấp giấy chứng nhận
đủ điều kiện về an ninh, trật tự phải nộp lệ phí theo quy định của Bộ Tài
chính.
V. TRÁCH NHIỆM
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ BẢO VỆ
1. Chậm nhất là 10 ngày trước
khi chính thức hoạt động, người đứng đầu doanh nghiệp, đứng đầu chi nhánh, văn
phòng đại diện phải thông báo bằng văn bản cho Phòng Cảnh sát quản lý hành
chính về trật tự xã hội - Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có
trụ sở chính của doanh nghiệp hoặc nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện biết
nơi đặt trụ sở, địa bàn và thời gian chính thức hoạt động. Đồng thời, phải gửi
kèm theo các loại giấy tờ sau:
a) Đối với doanh nghiệp, phải gửi
kèm theo bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc bổ sung ngành nghề
kinh doanh dịch vụ bảo vệ (có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền),
danh sách những người trong ban lãnh đạo và nhân viên của doanh nghiệp (trong
đó phải ghi rõ họ tên, năm sinh, Quốc tịch, quê quán và nơi đăng ký hộ khẩu thường
trú của những người đó).
b) Đối với chi nhánh, văn phòng
đại diện, phải gửi kèm theo bản sao "giấy chứng nhận đủ điều kiện về an
ninh, trật tự" để hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ, giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc bổ sung ngành nghề kinh doanh dịch vụ bảo vệ của doanh
nghiệp; bản sao giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại
diện (bản sao các loại giấy tờ nêu trên phải có xác nhận của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền), danh sách những người trong ban lãnh đạo và nhân viên của chi
nhánh, văn phòng đại diện (trong đó phải ghi rõ họ tên, năm sinh, Quốc tịch,
quê quán và nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của những người đó).
2. Người đứng đầu doanh nghiệp
phải chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về tổ chức, hoạt động kinh
doanh dịch vụ bảo vệ và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt động
của doanh nghiệp mình; có trách nhiệm thông báo về số chi nhánh, văn phòng đại
diện, nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện và thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
hàng quý về tình hình hoạt động bảo vệ có liên quan đến an ninh, trật tự cho cơ
quan Công an nơi đã cấp "Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự"
để hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ; chấp hành sự kiểm tra, hướng dẫn và thực
hiện các yêu cầu của cơ quan Công an có thẩm quyền.
3. Người đứng đầu chi nhánh, văn
phòng đại diện phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc (Tổng giám đốc) doanh nghiệp
và chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của chi nhánh, văn
phòng đại diện do mình phụ tránh; có trách nhiệm báo cáo với Phòng Cảnh sát quản
lý hành chính về trật tự xã hội - Công an tỉnh, thành phố nơi đặt chi nhánh,
văn phòng đại diện về tình hình hoạt động của doanh nghiệp có liên quan đến an
ninh, trật tự; chấp hành sự kiểm tra, hướng dẫn và thực hiện các yêu cầu của cơ
quan Công an có thẩm quyền.
4. Trường hợp doanh nghiệp đăng
ký kinh doanh ở tỉnh, thành phố này mà đưa nhân viên đến tỉnh, thành phố khác để
thường xuyên hoạt động dịch vụ bảo vệ, thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hoạt
động phải thông báo bằng văn bản về địa điểm, thời gian, phương thức hoạt động
dịch vụ bảo vệ, đồng thời gửi kèm theo danh sách những nhân viên sẽ đến làm việc
tại tỉnh, thành phố đó cho Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội
- Công an cấp tỉnh nơi đến biết.
5. Trường hợp doanh nghiệp có sự
thay đổi về người đứng đầu doanh nghiệp (Giám đốc, Tổng giám đốc, Chủ tịch Hội
đồng quản trị), thì người được thay thế phải đáp ứng các điều kiện theo quy định
của Nghị định số 14/2001/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này. Đồng thời, chậm
nhất là 15 ngày sau khi có quyết định thay đổi người đứng đầu, doanh nghiệp phải
sao gửi Quyết định bổ nhiệm, kèm theo lý lịch (có ảnh và xác nhận của Công an
xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú) của người được bổ nhiệm
cho Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội - Công an cấp tỉnh nơi
đã cấp "Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự" để hoạt động
kinh doanh dịch vụ biết.
6. Trường hợp mất "Giấy chứng
nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự" thì phải làm đơn gửi cơ quan Công
an nơi đã cấp giấy chứng nhận đó để được cấp lại.
Trường hợp doanh nghiệp bị phá sản,
giải thể hoặc không kinh doanh dịch vụ bảo vệ nữa, thì phải nộp lại "Giấy
chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự" để kinh doanh dịch vụ bảo vệ
cho cơ quan Công an đã cấp giấy chứng nhận đó.
7. Khi thay đổi trụ sở doanh
nghiệp hoặc thay đổi nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, thì chậm nhất là 15
ngày sau khi thay đổi, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Phòng Cảnh
sát quản lý hành chính về trật tự xã hội - Công an cấp tỉnh nơi có trụ sở doanh
nghiệp hoặc trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện biết.
8. Nhân viên bảo vệ trong khi thực
hiện nhiệm vụ phải đeo biển hiệu ở trước ngực phía bên trái và phải mang theo
"Giấy chứng nhận nhân viên bảo vệ" do Giám đốc doanh nghiệp cấp để xuất
trình khi cần thiết. Đồng thời có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản các giấy tờ đó,
không được cho người khác mượn. Khi thôi làm nhân viên bảo vệ phải nộp trả
doanh nghiệp biển hiệu và giấy chứng nhận nhân viên bảo vệ.
9. Mẫu biển hiệu và giấy chứng
nhận nhân viên bảo vệ được quy định như sau:
Tên
doanh nghiệp
Họ và tên
Số:
.
|
a) Biển hiệu nhân viên bảo vệ:
Kích thước 9 x 6 cm, nền màu
trắng,
chữ mầu đen dòng trên cùng ghi
tên, doanh nghiệp, phía dưới
ghi họ,
tên và dán ảnh của người được
cấp biển, dưới cùng là số biển
|
|
b) Giấy chứng nhận nhân viên bảo
vệ: Kích thước 10 x6 cm, mặt trước nền mầu xanh da trời, chữ mầu đỏ; mặt sau nền
màu trắng, chữ mầu đen và theo mẫu sau:
Giám
đốc (Tổng giám đốc ).......
CHỨNG
NHẬN:
Họ và tên:.............
......
Năm sinh: ................
..
Nơi đăng ký hộ khẩu thường
trú:........................................
là nhân viên bảo vệ của công
ty.
....,
ngày... tháng... năm.....
Giám
đốc (Tổng giám đốc)......
(ký
tên đóng dấu)
|
(TÊN
DOANH NGHIỆP)
GIẤY
CHỨNG NHẬN
NHÂN VIÊN BẢO VỆ
Số:
..
|
Mặt
trước
|
Mặt
sau
|
10. Người đứng đầu doanh nghiệp
phải quản lý chặt chẽ biển hiệu, giấy chứng nhận nhân viên bảo vệ và phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về việc quản lý, sử dụng các loại giấy tờ đó của
nhân viên doanh nghiệp mình.
11. Nhân viên bảo vệ trong khi
thực hiện nhiệm vụ mà phát hiện các vụ việc có liên quan đến an ninh, trật tự xảy
ra trong khu vực bảo vệ như: cháy, nổ, tai nạn gây thương tích hoặc chết người;
gây rối trật tự công cộng hoặc những hành vi vi phạm pháp luật khác có dấu hiệu
phạm tội, thì phải báo ngay cho cơ quan Công an nơi gần nhất, đồng thời có
trách nhiệm tổ chức bảo vệ và giữ nguyên hiện trường, cấp cứu nạn nhân (nếu có)
và tiến hành các biện pháp cần thiết nhằm hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại xảy
ra.
12. Việc nhập khẩu, xuất khẩu
các phương tiện, thiết bị kỹ thuật đặc biệt chuyên dùng cho hoạt động dịch vụ bảo
vệ phải được sự đồng ý bằng văn bản của Tổng cục Cảnh sát trước khi làm thủ tục
đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nhập khẩu, xuất khẩu phương tiện,
thiết bị kỹ thuật đó.
13. Doanh nghiệp sản xuất phương
tiện, thiết bị kỹ thuật đặc biệt chuyên dùng cho hoạt động dịch vụ bảo vệ phải
ghi rõ tên, địa chỉ cơ sở sản xuất trên sản phẩm và phải đăng ký, lưu mẫu tại
cơ quan Công an nơi đã cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự trước
khi cung cấp cho thị trường.
14. Đối với doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoạt động
kinh doanh dịch vụ bảo vệ từ trước ngày ban hành Nghị định số 14/2001/NĐ-CP.
a) Phải làm hồ sơ đề nghị cấp giấy
chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự để hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo
vệ theo hướng dẫn tại điểm 1 Mục IV Thông tư này, gửi vể Cục Cảnh sát quản lý
hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an để được xem xét, cấp giấy chứng nhận
đó.
Cục Cảnh sát quản lý hành chính
về trật tự xã hội - Bộ Công an có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cấp
"Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự" để hoạt động kinh
doanh dịch vụ bảo vệ cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo đúng quy định
của Nghị định số 14/2001/NĐ-CP và trình tự, thủ tục chung hướng dẫn tại Thông
tư này.
b) Được tiếp tục hoạt động bình
thường đến hết thời hạn ghi trong giấy phép theo đúng ngành nghề kinh doanh, phạm
vi, địa bàn hoạt động đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận trong Giấy
phép đầu tư và Điều lệ công ty;
c) Không được gia hạn Giấy phép
đầu tư, không được bổ sung ngành nghề kinh doanh dịch vụ bảo vệ, không được mở
rộng phạm vi, địa bàn hoạt động so với Giấy phép đầu tư hoặc Điều lệ công ty đã
quy định.
d) Phải thực hiện đúng các quy định
của Nghị định số 14/2001/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này, cũng như quy định
của pháp luật khác có liên quan; chấp hành nghiêm chỉnh sự kiểm tra, hướng dẫn
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
VI. KIỂM TRA,
XỬ LÝ VI PHẠM TRONG VIỆC CHẤP HÀNH CÁC QUY ĐỊNH VỀ AN NINH, TRẬT TỰ ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ BẢO VỆ
1. Nội dung kiểm tra: cơ quan
Công an có thẩm quyền chỉ được kiểm tra các vấn đề thuộc lĩnh vực an ninh, trật
tự trong quá trình tổ chức và hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
bảo vệ, cụ thể như sau:
a) Kiểm tra các điều kiện về an
ninh, trật tự trong quá trình tổ chức, hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ;
b) Kiểm tra các thủ tục, giấy tờ
có liên quan đến an ninh, trật tự trong tổ chức, hoạt động của doanh nghiệp.
c) Kiểm tra việc chấp hành các
quy định của pháp luật về an ninh, trật tự trong quá trình hoạt động của doanh
nghiệp và nhân viên bảo vệ.
d) Kiểm tra nội dung, chương
trình đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ cho nhân viên bảo vệ của các doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ bảo vệ và các cơ sở khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cho phép thực hiện chức năng đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ cho nhân viên bảo vệ
dịch vụ;
2. Thẩm quyền kiểm tra:
a) Cục Cảnh sát quản lý hành
chính về trật tự xã hội - Bộ Công an có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo công tác
kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về an ninh, trật tự đối với
hoạt động kinh doanh dịch vụ trên phạm vi cả nước và trực tiếp tiến hành việc
kiểm tra khi cần thiết.
b) Phòng Cảnh sát quản lý hành
chính về trật tự xã hội - Bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về an ninh, trật
tự đối với các hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ trong phạm vi địa phương
mình.
Việc kiểm tra được tiến hành
theo định kỳ mỗi năm một lần và phải có kế hoạch, nội dung cụ thể để thông báo
cho người đứng đầu doanh nghiệp biết trước khi tiến hành kiểm tra.
Trường hợp phát hiện có dấu hiệu
vi phạm pháp luật, thì được tiến hành kiểm tra đột xuất, nhưng sau khi kiểm tra
xong phải có thông báo kết quả kiểm tra cho người đứng đầu doanh nghiệp biết và
báo cáo Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về kết quả kiểm
tra đó.
Nghiêm cấm việc lợi dụng công
tác kiểm tra để gây phiền hà, sách nhiễu, cản trở hoạt động kinh doanh hợp pháp
của doanh nghiệp.
Cán bộ, chiến sỹ Cảnh sát khi tiến
hành kiểm tra phải mặc trang phục đúng Điều lệnh nội vụ Công an nhân dân.
3. Xử lý vi phạm: mọi hành vi vi
phạm các quy định về an ninh, trật tự trong tổ chức, hoạt động kinh doanh dịch
vụ bảo vệ đều phải được kịp thời phát hiện, đình chỉ và xử lý nghiêm minh theo
quy định của pháp luật.
Trường hợp vi phạm nghiêm trọng
các điều kiện về an ninh, trật tự trong tổ chức và hoạt động kinh doanh dịch vụ
bảo vệ, thì ngoài việc bị xử lý theo quy định của pháp luật còn có thể bị thu hồi
"Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự".
Việc thu hồi "Giấy chứng nhận
đủ điều kiện an ninh, trật tự" do cơ quan Công an đã cấp giấy chứng nhận
đó hoặc cơ quan Công an cấp trên ra quyết định thu hồi.
VII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Tổng cục Cảnh sát có trách
nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Nghị định số 14/2001/NĐ-CP và
Thông tư này; quy định thống nhất các loại biểu mẫu, hồ sơ nghiệp vụ của lực lượng
cảnh sát nhân dân để quản lý về an ninh, trật tự đối với hoạt động kinh doanh dịch
vụ bảo vệ.
2. Giám đốc Công an tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tham mưu, đề xuất với Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cùng cấp và phối hợp với các cơ quan có liên quan nhằm quản lý tốt hoạt
động kinh doanh dịch vụ bảo vệ trên địa bàn tỉnh, thành phố, chỉ đạo Phòng Cảnh
sát quản lý hành chính về trật tự xã hội chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan thực hiện tốt việc quản lý về an ninh, trật tự đối với các hoạt động
kinh doanh dịch vụ bảo vệ.
3. Căn cứ vào quy định của Nghị
định số 14/2001/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan chức năng và Uỷ ban nhân
dân các cấp thực hiện đúng quy định của pháp luật về tổ chức và quản lý hoạt động
kinh doanh dịch vụ bảo vệ trên địa phương mình.
4. Đề nghị các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình phối hợp với Bộ Công an trong việc quản lý kiểm tra hoạt động kinh doanh dịch
vụ bảo vệ.
5. Thông tư này có hiệu lực sau
15 ngày, kể từ ngày ký.
6. Tổng cục trưởng các Tổng cục,
Tư lệnh Bộ tư lệnh Cảnh vệ, Vụ trưởng, Cục trưởng các Vụ, Cục trực thuộc Bộ trưởng
Bộ Công an, Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, theo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện và hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, cần báo cáo về Bộ Công an (qua Tổng cục Cảnh sát) để có hướng dẫn kịp
thời.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ
(để b/c)
- Bộ trưởng Bộ Công an; (để b/c)
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- ủy ban nhân dân tỉnh, TP trực thuộc TƯ;
- Các thứ trưởng Bộ Công an;
- Các Tổng cục, các cơ quan trực thuộc Bộ trưởng Bộ Công an;
- Giám đốc Công an tỉnh, TP trực thuộc TƯ;
- Công báo;
- Lưu BCA (Văn phòng Bộ, Tổng cục Cảnh sát, Vụ Pháp chế).
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
THỨ TRƯỞNG
Lê Thế Tiệm
|
|
Mẫu BV1
ban hành kèm theo Thông tư số 07/2001/TT-BCA (V19) ngày 18/9/2001
|
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Đơn đề nghị
Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về
an ninh, trật tự
để kinh doanh dịch vụ bảo vệ
Kính gửi:
..............................................................
Tôi là (ghi rõ họ và tên bằng
chữ in hoa): ....................................... Nam, nữ
Sinh ngày: ........ tháng
......... năm .......... Dân tộc: ................. Quốc tịch: ................
CMND (hoặc hộ chiếu) số:
.................... cấp ngày ...... tháng ..... năm .........
Nơi cấp:
..........................................................................................................
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:
..................................................................
.............................................................................................
Nơi ở hiện tại:
.................................................................................................
.............................................................................................
Thực hiện Nghị định số
14/2001/NĐ-CP ngày 25/4/2001 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh dịch
vụ bảo vệ và Thông tư hướng dẫn thi hành số 07/2001/TT-BCA (V11) ngày 18/9/2001
của Bộ Công an, tôi trân trọng làm đơn này đề nghị Công an tỉnh (TP): .......
....................... xem xét, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh,
trật tự để hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ để chúng tôi làm thủ tục đăng ký
kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Trụ sở chính tại:
.....................................................................................
Chi nhánh, văn phòng đại diện tại:
........................................................
Tôi xin cam đoan, bản thân và
doanh nghiệp luôn chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về việc đảm
bảo an ninh trật tự trong tổ chức, hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ và thực
hiện đúng quy chế về tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp.
Xin gửi kèm theo:
1. Hồ sơ để gửi cơ quan nhà nước
có thẩm quyền đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (hoặc bổ sung
ngành nghề kinh doanh) dịch vụ bảo vệ.
2. Quy chế về tổ chức và hoạt động
của doanh nghiệp.
3. Danh sách và lý lịch (có ảnh
và xác nhận của Công an cấp xã nơi cư trú) của sáng lập viên và những người dự
kiến giữ các chức vụ chủ chốt của doanh nghiệp (Giám đốc, Tổng Giám đốc, Chủ tịch
Hội đồng quản trị).
4. Bản sao Giấy phép đầu tư, bản
sao Điều lệ của công ty đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (nếu
là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được phép hoạt động từ trước khi
ban hành Nghị định 14/2001/NĐ-CP).
|
Người làm đơn
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
|
Mẫu BV2
ban hành kèm theo Thông tư số 07/2001/TT-BCA (V19) ngày 18/9/2001
|
Bản khai nhân sự
(Individual decleration)
dùng cho người nước ngoài (for foreigner)
Họ và tên (Name and surname -
in block letters): .........................................
Ngày sinh (Date of birth):
............................................................................
Giới tính (Sex):
.............................................................................................
Nơi sinh (Place of birth):
..............................................................................
Quốc tịch (Nationnality):
...............................................................................
Hộ chiếu số (Passport No):
...........................................................................
Loại hộ chiếu (Kind of
passport): ..................................................................
Ngày cấp (Date of issue):
....................... Có giá trị đến (Date of expiry): .............
Cơ quan cấp (Issued by):
..............................................................................
Trình độ học vấn (Level of
Instruction): .....................................................
Trình độ chuyên môn
(Trofecsional Level): .............................................
Nghề nghiệp (Profession):
.......................................................................
Nơi làm việc (Place of
employment): ....................................................
Địa chỉ cư trú hiện nay
(Resident Address): ............................................
.............................................................................
Tôi xin cam đoan những nội dung
khai trên đây là đúng sự thật (I Swear the above declarations are true of
which).
Làm tại (Done at): .......................................
Ngày (date) .................................................
Ký tên (Signature)
|
Mẫu BV3
ban hành kèm theo Thông tư số
07/2001/TT-BCA (V19) ngày 18/9/2001
|
Công an tỉnh (TP) ...........
Phòng cảnh sát quản lý
Hành chính về trật tự xã hội
Số: .........../GCN
|
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an
ninh, trật tự
để kinh doanh dịch vụ bảo vệ
Căn cứ Nghị định số
14/2001/NĐ-CP ngày 25/4/2001 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh dịch
vụ bảo vệ và Thông tư hướng dẫn số 07/2001/TT-BCA (V19) ngày 18/9/2001 của Bộ Công
an;
Sau khi nghiên cứu hồ sơ, đơn đề
nghị của ông (bà) ............................... và xem xét các điều kiện thực
tế;
Công an Tỉnh (thành phố):
...................................................
Chứng
nhận:
Doanh nghiệp:
......................................... đang làm thủ tục đăng ký kinh doanh
(hoặc bổ sung ngành nghề) kinh doanh dịch vụ bảo vệ, do ông (bà):
...................................... sinh ngày .../.../....
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:
...................................................
CMND (hoặc hộ chiếu) số:
.................... do ................. cấp ngày .../.../..... đại diện cho
sáng lập viên của doanh nghiệp có đủ điều kiện về an ninh, trật tự để hoạt động
kinh doanh dịch vụ bảo vệ.
Trụ sở chính tại:
...............................................................
Chi nhánh, văn phòng đại diện tại:
.......................................
|
............, ngày .... tháng ..... năm ......
Trưởng phòng cảnh sát
Quản lý hành chính về trật tự xã hội
(Ký tên, đóng dấu)
|