Luật Đất đai 2024

Nghị định 47/CP năm 1996 về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ

Số hiệu 47/CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 12/08/1996
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Lĩnh vực khác
Loại văn bản Nghị định
Người ký Võ Văn Kiệt
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 47/CP

Hà Nội, ngày 12 tháng 8 năm 1996

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 47/CP NGÀY 12 THÁNG 8 NĂM 1996 VỀ QUẢN LÝ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Để tăng cường quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, đáp ứng yêu cầu sẵn sàng chiến đấu bảo vệ Tổ quốc và giữ gìn an ninh quốc gia - trật tự, an toàn xã hội;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp và Tổng cục trưởng Tổng cục Thể dục Thể thao,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.- Ban hành kèm theo Nghị định này "Quy chế quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ". Quy định trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.

Điều 2.- Cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang, công dân Việt Nam; tổ chức, cá nhân người nước ngoài đang cư trú, hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; (sau đây gọi tắt là tổ chức, cá nhân) có nghĩa vụ chấp hành nghiêm chỉnh những quy định về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.

Điều 3.- Người đứng đầu các tổ chức được trang bị, sử dụng hoặc bảo quản vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ phải chịu trách nhiệm trực tiếp về việc quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ trong phạm vi quản lý của mình.

Điều 4.-

1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc phát hiện, thu nộp, đấu tranh ngăn chặn vi phạm các quy định về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ sẽ được khen thưởng.

2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường.

Điều 5.- Các cơ quan Nhà nước phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các thành viên của Mặt trận tuyên truyền, giáo dục, động viên nhân dân thi hành nghiêm chỉnh các quy định về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.

Chương 2:

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ

Điều 6.- Chính phủ thống nhất việc quản lý các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ trong phạm vi cả nước.

Điều 7.- Bộ Nội vụ giúp Chính phủ quản lý các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ ngoài phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng và có trách nhiệm:

1. Quy định đối tượng cụ thể được trang bị các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ, được vận chuyển vật liệu nổ (trừ đối tượng quy định tại Điều 8 Nghị định này).

2. Đăng ký, cấp giấy phép sử dụng, vận chuyển, mua và sửa chữa vũ khí và công cụ hỗ trợ; cấp giấy phép vận chuyển vật liệu nổ cho các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Cấp giấy phép mang vào hoặc mang ra khỏi lãnh thổ Việt Nam các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ để bảo vệ nguyên thủ quốc gia và những người đứng đầu Chính phủ; luyện tập và thi đấu thể thao, quảng cáo, triển lãm, chào hàng.

4. Tổ chức cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự, an toàn phòng cháy, chữa cháy cho các kho, các cơ sở sản xuất, kinh doanh sửa chữa các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.

5. Thực hiện chuyển loại, thanh lý, tiêu huỷ vũ khí quân dụng, vật liệu, súng săn và công cụ hỗ trợ.

6. Phối hợp với Tổng cục Thể dục thể thao quy định chế độ quản lý, đối tượng được trang bị và cấp giấy phép sử dụng vũ khí thể thao cho các đơn vị, câu lạc bộ, trường hoặc trung tâm huấn luyện, thi đấu thể thao; chuyển loại, thanh lý, tiêu huỷ vũ khí thể thao.

7. Kiểm tra việc quản lý, sử dụng các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật.

Điều 8.- Bộ Quốc phòng giúp Chính phủ quản lý các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ trong phạm vi quản lý của mình và có trách nhiệm:

1. quy định cụ thể đối tượng được trang bị các loại vũ khí vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ cho bộ đội chủ lực, bộ đội biên phòng, bộ đội địa phương và dân quân tự vệ.

2. Đăng ký, cấp giấy phép sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ cho các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Cung cấp hoặc chuyển nhượng vũ khí quân dụng cho một số đối tượng ngoài phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng khi được Bộ Nội vụ cho phép bằng văn bản.

4. Tổ chức các cơ sở sản xuất, sửa chữa vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ trong quân đội.

5. Tiếp nhận, xử lý, tiêu huỷ vũ khí quân dụng, các loại bom, mìn, lựu đạn, thuốc phóng, vật liệu nổ do tổ chức và cá nhân giao nộp. 6. Kiểm tra việc quản lý, sử dụng các loại vũ khí quân dụng, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ thuộc đối tượng do Bộ Quốc phòng trang bị.

7. Thực hiện hoặc phối hợp với Bộ Nội vụ thực hiện việc sửa chữa, chuyển loại, thanh lý vũ khí quân dụng, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.

Điều 9.- Bộ Công nghiệp có trách nhiệm:

1. Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp nhà nước trong việc sản xuất, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.

2. Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động cho các cơ sở sản xuất, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp sau khi có giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự của Bộ Nội vụ.

3. Chủ trì và phối hợp với các ngành có liên quan xây dựng, quy hoạch tổng thể kế hoạch phát triển vật liệu nổ công nghiệp.

4. Chủ trì và phối hợp với Bộ Nội vụ hoặc Bộ Quốc phòng kiểm tra các cơ sở sản xuất, cung ứng, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.

Điều 10.- Tổng cục Thể dục thể thao có trách nhiệm:

1. Quản lý các loại vũ khí thể thao được trang bị phục vụ cho việc huấn luyện, thi đấu thể thao.

2. Chủ trì và phối hợp với Bộ Nội vụ quy định đối tượng được trang bị vũ khí thể thao cho các đơn vị, câu lạc bộ, trường hoặc trung tâm huấn luyện, thi đấu thể thao.

3. Kiểm tra việc quản lý, sử dụng vũ khí thể thao đã được trang bị cho các cơ sở huấn luyện, thi đấu thể thao.

4. Chủ trì và phối hợp với Bộ Nội vụ thực hiện việc thanh lý, chuyển loại, tiêu huỷ các loại vũ khí thể thao.

Điều 11.- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm:

1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng, Bộ Công nghiệp, Tổng cục Thể dục Thể thao thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, và công cụ hỗ trợ.

2. Chịu trách nhiệm về việc sử dụng, bảo quản, các loại vũ khí, vật liệu nổ công cụ hỗ trợ được trang bị cho các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.

3. Kê khai, đăng ký các loại vũ khí, súng săn, công cụ hỗ trợ được trang bị với cơ quan Công an có thẩm quyền.

Điều 12.- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo các ngành chức năng của địa phương và Uỷ ban nhân dân cấp dưới tổ chức thực hiện các quy định về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.

Điều 13.- Cơ quan thông tin báo chí, đài phát thanh, truyền hình của Trung ương và địa phương có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền, phổ biến các quy định về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ. Việc tuyên truyền này không được thu phí.

Chương 3:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14.-

1. Từ ngày 01 tháng 9 năm 1996 phải tiến hành tổng kiểm tra và đổi lại giấy phép sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ trong phạm vi cả nước.

2. Bộ Nội vụ chủ trì cùng với các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiến hành tổng kiểm tra và đổi lại giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao, súng săn và công cụ hỗ trợ.

3. Bộ Quốc phòng tiến hành tổng kiểm tra và đổi lại giấy phép sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ trong các lực lượng thuộc Bộ Quốc phòng quản lý.

4. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm kê khai các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ hiện có với cơ quan quân đội và Công an có thẩm quyền.

5. Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ quy định mẫu các loại giấy phép về quản lý các loại vũ khí và công cụ hỗ trợ.

6. Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng hướng dẫn việc thu và sử dụng tiền lệ phí đăng ký cấp giấy phép, tiền thưởng trong công tác này và kinh phí để phục vụ cho việc tổng kiểm tra, đăng ký, cấp giấy phép sử dụng các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.

Điều 15.-

1. Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

2. Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp, Tổng cục trưởng Tổng cục Thể dục thể thao, Bộ trưởng Bộ Thương mại, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Tài chính trong phạm vi chức năng của mình có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Điều 16.- Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký và thay thế Nghị định số 246/CP ngày 17/5/1958, Nghị định số 175/CP ngày 11/12/1964, Nghi định số 33/CP ngày 24/2/1973 của Hội đồng Chính phủ và các quy định trước đây trái Nghị định này đều bãi bỏ.

 

 

Võ Văn Kiệt

(Đã ký)

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
(Ban hành kèm theo Nghị định số 47/CP, ngày 12/8/1996)

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.-

1. Vũ khí bao gồm:

a) Vũ khí quân dụng gồm: các loại súng ngắn, súng trường, súng liên thành; các loại pháo, dàn phóng, bệ phóng tên lửa, súng cối, hoá chất độc và nguồn phóng xạ các loại đạn; bom, mìn, lựu đạn, ngư lôi, thuỷ lôi, vật liệu nổ quân dụng, hoả cụ và vũ khí khác dùng cho mục đích quốc phòng - an ninh.

b) Vũ khí thể thao gồm: các loại súng trường, súng ngắn thể theo chuyên dùng các cỡ; các loại súng hơi, các loại vũ khí khác dùng trong luyện tập, thi đấu thể thao và các loại đạn dùng cho các loại súng thể thao nói trên.

c) Súng săn gồm: Các loại súng săn một nòng, nhiều nòng các cỡ, tự động hoặc không tự động, súng hơi các cỡ, súng kíp, sung hoả mai, súng tự chế và các loại đạn, vỏ đạn, hạt nổ, thuốc đạn dùng cho các loại súng kể trên.

d) Vũ khí thô sơ gồm: Dao găm, kiếm, giáo, mác, đinh ba, đại đao, mã tấu, quả đấm bằng kim loại hoặc chất cứng, cung, nỏ, côn các loại và các loại khác do Bộ Nội vụ quy định.

2. Vật liệu nổ công nghiệp bao gồm: Các loại thuốc nổ và phụ kiện gây nổ (kíp nổ, ngòi nổ, dây nổ...) dùng trong sản xuất công nghiệp và các mục đích dân dụng khác.

3. Công cụ hỗ trợ gồm: Các loại roi cao su, roi điện, gậy điện, găng tay điện; lựu đạn cay; súng bắn hơi cay, ngạt, độc, gây mê; bình xịt hơi cay, ngạt, độc, gây mê; súng bắn đạn nhựa, cao su; súng bắn laze, súng bắn đinh, súng bắn từ trường và các loại công cụ hỗ trợ khác.

Điều 2.- Nội dung quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ bao gồm: Quản lý việc sản xuất, sửa chữa, chế tạo, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển, mua bán, mang ra nước ngoài, mang từ nước ngoài vào; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về quản lý các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.

Điều 3.-

1. Nghiêm cấm tổ chức và cá nhân sản xuất, sửa chữa, mua, bán, mang ra nước ngoài, mang từ nước ngoài vào, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng, biếu tặng, trao đổi các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ trái phép.

2. Tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài muốn mang từ nước ngoài vào hoặc mang ra khỏi nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam vũ khí, công cụ hỗ trợ để bảo vệ nguyên thủ quốc gia và những người đứng đầu Chính phủ hoặc vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ phục vụ việc luyện tập thi đấu thể thao, triển lãm, trưng bày, chào hàng phải được Bộ Nội vụ cấp giấy phép.

Điều 4.- Vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao, vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ được trang bị phải để tập trung, quản lý chặt chẽ ở cơ quan, đơn vị, chỉ giao cho người đang thi hành công vụ, luyện tập thi đấu; nghiêm cấm mang về nhà riêng hoặc mang theo người khi không làm nhiệm vụ (ngoài những trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 12 Quy chế này).

- Vật liệu nổ phải được quản lý chặt chẽ theo Quy chế này để phục vụ cho mục đích quốc phòng - an ninh và sản xuất theo kế hoạch của Nhà nước. Nghiêm cấm sử dụng vật liệu nổ trái quy định.

- Súng săn chỉ được sử dụng để săn bắn, giải trí ở những khu vực và thời gian do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

Điều 5.-

1. Tổ chức, cá nhân không thuộc diện được trang bị, giao giữ, sử dụng các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ nếu đang có không kể do nguồn gốc nào, đều phải kê khai và nộp tại cơ quan công an hoặc cơ quan quân sự các cấp.

2. Công dân có nghĩa vụ phát hiện và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền các trường hợp sản xuất, sửa chữa, vận chuyển, tàng trữ, mua bán, sử dụng các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ trái phép. Mọi trường hợp thu nhặt được vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đều phải nộp cho cơ quan công an hoặc quân sự địa phương, tuỳ trường hợp cụ thể sẽ được khen thưởng theo quy định.

3. Đối với vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ là tang vật hoặc liên quan đến các vụ án, cơ quan điều tra phải tiếp nhận, bảo quản và xử lý theo quy định.

Điều 6.- Những người sau đây được quyền kiểm tra việc mang, sử dụng, bảo quản vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ: a) Chiến sĩ Cảnh sát nhân dân đang làm nhiệm vụ.

b) Chiến sĩ Đội kiểm soát quân sự, Đội tuần tra Bộ đội biên phòng được kiểm tra đối với quân nhân và dân quân tự vệ.

c) Trưởng công an cấp xã, chỉ huy trưởng quân sự cấp xã được kiểm tra trong phạm vi xã mình phụ trách; Trưởng đồn biên phòng được kiểm tra trong địa bàn đồn biên phòng phụ trách.

d) Trưởng công an cấp huyện, Chỉ huy trưởng quân sự cấp huyện, Trưởng phòng nghiệp vụ Công an cấp tỉnh được kiểm tra theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi địa bàn quản lý.

đ) Giám đốc Công an cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng quân sự cấp tỉnh, Cục trưởng Cục nghiệp vụ của Bộ Nội vụ, Cục trưởng Cục vũ khí đạn, Cục trưởng Cục tác chiến Bộ Quốc phòng.

e) Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân và quân đội nhân dân theo dõi công tác quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ được kiểm tra theo chức năng, phạm vi địa bàn quản lý.

g) Nhân viên Kiểm lâm khi thi hành công vụ được kiểm tra việc sử dụng súng săn trong phạm vi địa bàn mình phụ trách.

h) Cục trưởng, Vụ trưởng quản lý về vật liệu nổ công nghiệp của Bộ Công nghiệp; Giám đốc Sở công nghiệp; Thanh tra viên về vật liệu nổ của Bộ Công nghiệp được kiểm tra việc sản xuất, cung ứng, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong các doanh nghiệp nhà nước.

Điều 7.- Tổ chức, cá nhân được trang bị vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ phải đến cơ quan có thẩm quyền làm các thủ tục đăng ký, sử dụng theo quy định và phải nộp lệ phí.

Chương 2:

QUẢN LÝ VŨ KHÍ QUÂN DỤNG, VŨ KHÍ THỂ THAO

Điều 8.- Những đối tượng sau đây được trang bị vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao:

1. Đối tượng được trang bị vũ khí quân dụng:

a) Quân đội nhân dân;

b) Công an nhân dân;

c) Dân quân tự vệ;

d) Đội kiểm tra chống buôn lậu của Hải quan, trạm Hải quan cửa khẩu;

đ) Đội An ninh Hàng không;

e) Đội tuần tra kiểm soát của Kiểm lâm;

g) Lực lượng Bảo vệ chuyên trách của một số cơ quan, xí nghiệp nhà nước;

2. Đối tượng được trang bị vũ khí thể thao gồm: Các đơn vị, câu lạc bộ, trường hoặc trung tâm huấn luyện, thi đấu thể thao của Nhà nước.

Điều 9.- Việc sản xuất, sửa chữa vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao chỉ được thực hiện trong các cơ sở của Quân đội và Công an, phải bảo đảm tiêu chuẩn an toàn, vệ sinh môi trường; có phương tiện phòng cháy, chữa cháy, nổ, độc hại; phòng chống mất, hư hỏng do Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Nội vụ quy định.

- Trường hợp đặc biệt một số doanh nghiệp của Nhà nước, nếu có đủ điều kiện và tiêu chuẩn theo quy định có thể được phép sản xuất, sửa chữa một số chi tiết của vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định cụ thể việc quản lý các cơ sở sản xuất, sửa chữa vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao.

Điều 10.- Việc xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí thể thao do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thể dục thể thao sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Nội vụ.

Điều 11.- Bộ Quốc phòng có trách nhiệm cung cấp, chuyển nhượng vũ khí quân dụng cho đối tượng quy định tại các điểm d, đ, e, g Điều 8 Quy chế này sau khi các đối tượng trên được Bộ Nội vụ cho phép bằng văn bản. Sau khi nhận được vũ khí các cơ quan, đơn vị phải làm thủ tục đăng ký và xin cấp giấy phép sử dụng tại cơ quan Công an theo quy định.

Điều 12.-

1. Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao chỉ cấp cho cơ quan, đơn vị.

2. Trường hợp do yêu cầu chiến đấu, công tác, luyện tập, thi đấu những cơ quan, đơn vị được trang bị vũ khí có thể giao cho cá nhân sử dụng. Người được giao sử dụng vũ khí phải tuân theo các quy định. Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng cục trưởng Tổng cục Thể dục thể thao quy định cụ thể việc giao vũ khí cho cá nhân sử dụng.

Điều 13.-

1. Người được giao giữ, sử dụng vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao phải có điều kiện, tiêu chuẩn sau:

- Có chức trách và phải có chứng chỉ đã được huấn luyện về bảo quản, sử dụng và biết sử dụng thành thạo vũ khí được giao.

- Có phẩm chất đạo đức tốt.

- Có sức khoẻ phù hợp.

2. Khi thi hành công vụ có mang vũ khí phải kèm theo giấy phép sử dụng.

3. Người được giao bảo quản, sử dụng vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao khi chuyển công tác khác, nghỉ hưu, thôi việc, chuyển ngành hoặc không còn đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này thì phải nộp lại cho cơ quan, đơn vị. Cơ quan, đơn vị chủ quản có trách nhiệm kiểm tra và thu nhận lại đầy đủ số vũ khí này.

4. Trường hợp bị mất vũ khí, mất giấy phép sử dụng, mất giấy phép vận chuyển vũ khí phải báo ngay cho cơ quan Công an sở tại và cơ quan cấp giấy phép.

Điều 14.- Người được giao quản lý kho vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao phải có điều kiện, tiêu chuẩn sau:

- Có phẩm chất đạo đức tốt.

- Đã học và có giấy chứng chỉ chuyên môn về quản lý vũ khí.

- Nắm vững nội quy, chế độ quản lý, bảo quan kho vũ khí.

Điều 15.-

1. Các kho vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao phải:

- Thiết kế, xây dựng đúng tiêu chuẩn kỹ thuật.

- Có nội quy, phương án bảo vệ, phương án phòng cháy, chữa cháy, phương tiện bảo đảm an toàn.

- Phân công người coi giữ thường xuyên.

- Có sổ sách theo dõi, chấp hành đúng chế độ, báo cáo thường xuyên và đột xuất.

2. Nơi cất giữ vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao tại các cơ quan, đơn vị được trang bị phải có người bảo quản và phương tiện, điều kiện đảm bảo an toàn, duy trì được tuổi thọ các loại vũ khí này.

Điều 16.- Việc vận chuyển vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao phải có giấy phép hoặc mệnh lệnh hành quân của cấp có thẩm quyền và phải đảm bảo đúng quy tắc an toàn. Vận chuyển số lượng lớn hoặc loại nguy hiểm phải có phương tiện chuyên dùng. Nghiêm cấm vận chuyển vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao và người trên cùng một phương tiện (trừ người có trách nhiệm trong vận chuyển). Khi vận chuyển phải theo đúng quy định ghi trong giấy phép.

Điều 17.-

1. Việc sửa chữa vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao phải có giấy phép của cơ quan công an hoặc quân sự (đối với các đơn vị do Bộ Quốc phòng quản lý) từ cấp tỉnh trở lên. Việc sửa chữa vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao chỉ được tiến hành tại các cơ sở quy định tại Điều 9 Quy chế này và theo đúng nội dung ghi trong giấy phép.

2. Việc chuyển loại, thanh lý, tiêu huỷ vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao phải lập hội đồng. Hội đồng chuyển loại, thanh lý, tiêu huỷ vũ khí quân dụng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định. Hội đồng chuyển loại, thanh lý, tiêu huỷ vũ khí thể thao do Tổng cục trưởng Tổng cục Thể dục - Thể thao quyết định sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Nội vụ.

Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng, Tổng cục Thể dục - Thể thao hướng dẫn chi tiết việc chuyển loại, thanh lý, tiêu huỷ vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao.

Điều 18.-

1. Các loại vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao do tổ chức, cá nhân phát hiện, thu nhặt, giao nộp thì cơ quan công an, quân sự phải tiếp nhận, xử lý nhanh chóng theo đúng quy định.

2. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm tiếp nhận và xử lý các loại bom, mìn, lựu đạn, đạn, đầu đạn, thuốc phóng, vật liệu nổ quân dụng do tổ chức, cá nhân giao nộp. Trường hợp cần tái chế vật liệu nổ quân dụng thành vật nổ công nghiệp phải lập phương án xử lý được Bộ Quốc phòng duyệt và phải thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định 27/CP ngày 20/4/1995, Nghị định 86/CP ngày 08/12/1995 và Nghị định 02/CP ngày 05/01/1995 của Chính phủ.

Chương 3:

QUẢN LÝ SÚNG SĂN

Điều 19.- Công dân Việt Nam, người nước ngoài đang cư trú hợp pháp tại Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên, không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 20 quy chế này thì có thể được sử dụng súng săn.

Điều 20.- Những người sau đây không được sử dụng súng săn:

- Người đang bị khởi tố, đang thi hành bản án hình sự.

- Người có tiền án, tiền sự.

- Người phải chấp hành một trong các quyết định: giáo dục tại xã, phường, thị trấn; quản chế hành chính; đưa vào cơ sở giáo dục; đưa vào cơ sở chữa bệnh.

- Người đang mắc bệnh tâm thần hoặc mất khả năng điều khiển năng lực, hành vi của mình.

- Người không đủ điều kiện về sức khoẻ.

Điều 21.- Người sản xuất, sửa chữa, kinh doanh súng săn phải có các điều kiện sau đây:

- Có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Nghị định số 17/CP ngày 23 tháng 12 năm 1992 của Chính phủ về quản lý các nghề kinh doanh đặc biệt.

- Không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 20 Quy chế này.

- Có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 22.- Người mua súng săn để sử dụng phải có đủ điều kiện, tiêu chuẩn sử dụng và phải có giấy phép của cơ quan công an có thẩm quyền cấp.

Chỉ được phép bán súng săn cho người được phép mua do cơ quan công an có thẩm quyền cấp giấy phép.

Điều 23.- Hồ sơ xin cấp giấy phép chế tạo, sửa chữa, mua, bán, sử dụng súng săn gồm:

- Đơn xin phép.

- Bản khai lý lịch (có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã)

- Giấy chứng minh nhân dân.

- Hai ảnh cỡ 4 x 6.

Bội Nội vụ quy định chi tiết về thủ tục cấp các loại giấy phép.

Điều 24.- Người đang sử dụng súng săn phải đến báo với cơ quan Công an cấp giấy phép khi có một trong các trường hợp sau đây:

- Thay đổi nơi thường trú.

- Thay đổi tình trạng súng săn, mất súng săn, súng săn bị hư hỏng không sửa chữa được.

- Giấy phép bị mất hoặc hư hỏng.

Điều 25.- Nghiêm cấm các hành vi sau đây:

- Sử dụng súng săn không đúng quy định.

- Chế tạo, sản xuất, sửa chữa súng săn trái phép.

- Chuyển đổi, sửa chữa vũ khí quân dụng hoặc vũ khí thể thao thành súng săn.

- Mua, bán, thuê, cho thuê, cho mượn, trao đổi, biếu tặng, thế chấp súng săn và giấy phép sử dụng súng săn trái quy dịnh.

- Săn bắn trong thành phố, thị xã, nơi đông dân cư và những nơi cấm săn bắn khác.

Điều 26.- Người có súng săn phải xuất trình các loại giấy phép và súng săn khi người có thẩm quyền kiểm tra.

Điều 27.- Việc mang súng săn, đạn, các phụ kiện của súng săn từ trong nước ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài vào nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải có giấy phép của Bộ Nội vụ và phải thực hiện đúng nội dung ghi trong giấy phép.

Chương 4:

QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ

Điều 28.- Việc quản lý, sử dụng vật liệu nổ quân dụng phải thực hiện theo quy định về quản lý vũ khí quân dụng.

Điều 29.- Việc quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp thực hiện theo quy định của Nghị định này, Nghị định 27/CP ngày 20 tháng 4 năm 1995 và Nghị định 02/CP ngày 05/01/1995 của Chính phủ về quản lý sản xuất, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.

Điều 30.- Các doanh nghiệp Nhà nước muốn sản xuất, cung ứng vật liệu nổ theo Nghị định 27/CP ngày 20/04/1995 và Nghị định 02/CP ngày 05/01/1995 phải được Bộ Nội vụ cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an ninh trật tự; Bộ Công nghiệp cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất kinh doanh cung ứng vật liệu nổ công nghiệp và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy đăng ký kinh doanh mới được hoạt động.

Điều 31.- Doanh nghiệp nhà nước sản xuất, cung ứng vật liệu nổ phải có kho bảo quản, thiết bị vận tải và bốc xếp chuyên dùng, phương tiện bảo vệ, phòng chống sét và dòng điện lạc, phòng chống cháy, nổ theo quy định.

Điều 32.- Các điểm xếp, dỡ vật liệu nổ phải bảo đảm yêu cầu về an toàn, phòng, chống cháy, nổ theo quy định và phải được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cho phép.

Điều 33.- Doanh nghiệp cung ứng vật liệu nổ công nghiệp chỉ được phép bán vật liệu nổ công nghiệp cho các doanh nghiệp, tổ chức được phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp. Nghiêm cấm các doanh nghiệp, tổ chức mua vật liệu nổ công nghiệp về để nhượng bán lại. Trường hợp các doanh nghiệp, tổ chức không có nhu cầu sử dụng nữa thì phải bán lại cho doanh nghiệp được phép cung ứng vật liệu nổ công nghiệp.

Điều 34.- Các doanh nghiệp, tổ chức được phép mua, bán vật liệu nổ công nghiệp phải ký kết và thanh lý hợp đồng kinh tế theo đúng quy định của pháp luật và phải gửi bản sao hợp đồng kinh tế, bản thanh lý hợp đồng cho Bộ Công nghiệp và Bộ Nội vụ để kiểm tra, giám sát.

Điều 35.- Doanh nghiệp cung ứng vật liệu nổ công nghiệp không được phép cung ứng, kinh doanh những vật liệu nổ không rõ nguồn gốc, chưa qua kiểm định. Các loại vật liệu nổ đã mất phẩm chất hoặc hết thời hạn sử dụng phải được bảo quản riêng để thanh lý.

Điều 36.- Khi vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp phải có giấy phép vận chuyển của cơ quan Công an có thẩm quyền, phiếu xuất kho và giấy phép vận chuyển lô hàng.

Điều 37.- Bộ Công nghiệp phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Quốc phòng căn cứ kế hoạch hàng năm trình Chính phủ xét duyệt hạn ngạch xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ.

Bộ Thương mại cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp theo chuyến, theo hạn ngạch đã được Chính phủ duyệt.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp Bộ Thương mại gửi bản sao giấy phép đó cho Bộ Nội vụ, Bộ Công nghiệp để theo dõi.

Chương 5:

QUẢN LÝ VŨ KHÍ THÔ SƠ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ

Điều 38.-

1. Các đối tượng sau đây được trang bị, sử dụng vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ:

a) Quân đội nhân dân; dân quân tự vệ.

b) Công an nhân dân.

c) Đội kiểm tra chống buôn lậu của Hải quan, Hải quan cửa khẩu.

d) Đội kiểm tra của lực lượng quản lý thị trường.

đ) Đội tuần tra kiểm soát của Kiểm lâm.

e) Ban, Đội bảo vệ chuyên trách của một số cơ quan, tổ chức nhà nước.

g) Ban Bảo vệ dân phố hoặc tổ chức quần chúng bảo vệ an ninh trật tự ở phường xã.

h) Trường, Trung tâm huấn luyện tập võ thuật và thể thao của Nhà nước.

i) An ninh Hàng không.

k) Đội thi hành án.

l) Tổ chức, cá nhân thi công xây dựng được sử dụng súng bắn đinh. 2. Bộ Quốc phòng quy định cụ thể chế độ quản lý, tiêu chuẩn được trang bị và đăng ký cấp giấy phép sử dụng vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ cho các đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

3. Bộ Nội vụ quy định cụ thể chế độ quản lý, tiêu chuẩn được trang bị, đăng ký cấp giấy phép sử dụng cho các đối tượng quy định tại điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l khoản 1 Điều này.

Điều 39.- Các đối tượng nói tại khoản 1 Điều 38 Quy chế này phải có đủ các điều kiện sau đây mới được trang bị, sử dụng vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ:

1. Có quyết định thành lập tổ chức, đơn vị của cơ quan có thẩm quyền;

2. Có yêu cầu cần thiết trong công tác, chiến đấu bảo vệ Tổ quốc, giữ gìn an ninh - trật tự, bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể, tính mạng tài sản của công dân; huấn luyện, thi đấu thể thao và tự vệ.

Điều 40.-

1. Việc sử dụng vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm an toàn đúng mục đích. Khi mang công cụ hỗ trợ theo người phải có giấy phép sử dụng; khi mất công cụ hỗ trợ và giấy phép phải báo ngay cho cơ quan Công an sở tại nơi mất và cơ quan cấp giấy phép.

2. Người được giao giữ, sử dụng vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ khi nghỉ hưu, thôi việc, chuyển ngành, chuyển công tác khác hoặc không đủ tiêu chuẩn, điều kiện (quy định tại Điều 39 và Điều 40) thì phải giao nộp lại cho cơ quan, đơn vị được trang bị. Cơ quan, đơn vị được trang bị có trách nhiệm kiểm tra và thu nhận lại đầy đủ.

Điều 41.-

1. Bộ Quốc phòng quy định và quản lý các cơ sở sản xuất, sửa chữa vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ trong Quân đội nhân dân để trang bị cho các lực lượng thuộc Bộ Quốc phòng quản lý được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 38 Quy chế này.

- Việc nhập khẩu vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ để trang bị cho Quân đội nhân dân do Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm.

2. Bộ Nội vụ quy định và quản lý các cơ sở sản xuất, sửa chữa, xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ để cấp nhượng cho các đối tượng quy định tại điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l khoản 1 Điều 38 Quy chế này.

3. Việc cung cấp, chuyển nhượng vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ cho các đối tượng quy định tại Điều 38 Quy chế này phải có giấy phép của cơ quan Công an từ cấp tỉnh trở lên, trừ các đối tượng do Bộ Quốc phòng quản lý.

Điều 42.-

1. Các kho, cơ sở sản xuất sửa chữa vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ phải thiết kế, xây dựng đúng tiêu chuẩn, có nội quy, phương án bảo vệ, phương tiện bảo đảm an toàn, sổ sách theo dõi; chấp hành đúng chế độ kiểm tra, báo cáo thường xuyên, đột xuất và có người bảo quản.

Điều 43.- Việc sửa chữa, chuyển loại, thanh lý, tiêu huỷ vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ phải theo đúng quy định của Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng.

Chương 6:

ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

Điều 44.- Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.

Điều 45.- Quy chế này có hiệu lực từ ngày ký, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng cục trưởng Tổng cục Thể dục thể thao chịu trách nhiệm hướng dẫn chi tiết và tổ chức thực hiện.

 

 

70
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 47/CP năm 1996 về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ
Tải văn bản gốc Nghị định 47/CP năm 1996 về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ

THE GOVERNMENT
------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
--------

No. 47-CP

Hanoi, August 12, 1996

 

DECREE

ON THE MANAGEMENT OF WEAPONS, EXPLOSIVES AND SUPPORT INSTRUMENTS

THE GOVERNMENT

Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
In order to enhance the management of weapons, explosives and support instruments and to meet the requirement of combat readiness to defend the Fatherland and maintain national security, social order and safety;
At the proposals of the Minister of the Interior, the Minister of Defense, the Minister of Industry and the General Director of the General Department of Sports and Physical Training,

DECREES:

Chapter 1

GENERAL PROVISIONS

Article 1.- To issue together with this Decree the "Regulation on the Management of Weapons, Explosives and Support Instruments" stipulating the responsibilities of the Ministries, ministerial-level agencies, agencies attached to the Government, the Peoples Committees of the provinces and the cities directly under the Central Government in the management of weapons, explosives and support instruments.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 3.- The heads of the organizations which are equipped with, use or maintain weapons, explosives and support instruments shall take the direct responsibility of managing and using the weapons, explosives and support instruments under their management.

Article 4.-

1. Organizations and individuals with achievements in discovering, collecting and remitting weapons, explosives and support instruments, preventing and fighting against violations of the provisions on their management shall be commended and rewarded.

2. Organizations and individuals that violate the provisions on the management of weapons, explosives and support instruments shall, depending on the seriousness and nature of the violation, be subject to disciplinary measures, administrative sanctions or examined for penal liability; they shall have to pay compenstation for any material damage.

Article 5.- The State agencies shall coordinate with the Vietnam Fatherland Front and its member organizations in popularizing and educating the people about, and encouraging them to strictly observe, the provisions on the management of weapons, explosives and support instruments .

Chapter II

STATE MANAGEMENT OVER WEAPONS, EXPLOSIVES AND SUPPORT INSTRUMENTS

Article 6.- The Government shall perform unified management over all kinds of weapons, explosives and support instruments on a national scale.

Article 7.- The Ministry of the Interior shall assist the Government in managing the weapons and support instruments not under the management of the Ministry of Defense and shall have the responsibility to:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Register and grant permits for the use, transport, purchase and repair of weapons and support instruments; grant permits for the transport of explosives to the objects defined in Item 1 of this Article.

3. Issue permits to bring in or out of Vietnamese territory weapons and support weapons to ptotect Heads of State and Government leaders; for sport practice and competition, advertisement, exhibitions and product marketing.

4. Organize the issue of certificates of fully meeting the criteria for security, order and safety, fire prevention and extinction to depots and establishments engaged in the production, business and repair of weapons, explosives and support instruments.

5. Regrade, liquidate and destroy military weapons, explosives, hunting rifles and support instruments.

6. Coordinate with the General Department of Sports and Physical Training in stipulating the management regime, the objects to be equipped with sport weapons and grant permits for their use to units, clubs, schools or centers for sports training and competition; regrade, liquidate and destroy sport weapons.

7. Control the management and use of different kinds of weapons, explosives, support instruments and handle violations as prescribed by law.

Article 8.- The Ministry of Defense shall assist the Government in managing all kinds of weapons, explosives and support instruments under its management and shall have the responsibility to:

1. Define specific objects to be equipped with weapons, explosives and support instruments of various kinds in the regular army, the border guard, the local army and the militia and self-defense force.

2. Register and grant permits for the use of weapons and support instruments to the objects defined in Item 1 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Set up establishments engaged in the production and repair of military weapons, sport weapons and support instruments in the army.

5. Receive, handle and destroy military weapons, different kinds of bombs, mines, grenades, launching powder and explosives handed over by organizations and individuals.

6. Control the management and use of military weapons, explosives and support instruments by the objects equipped by the Ministry of Defense.

7. Perform or coordinate with the Ministry of the Interior in performing the repair, regradation and liquidation of military weapons, explosives and support instruments.

Article 9.- The Ministry of Industry shall have the responsibility to:

1. Perform the function of State management over the State enterprises in the production, supply and use of industrial explosives.

2. Issue certificates of qualification for operation to the establishments engaged in the production, supply and use of industrial explosives after they are granted the certificate of fully meeting the criteria for security and order by the Ministry of the Interior.

3. Take the main responsibility and coordinate with the concerned branches in formulating the general plan on the development of industrial explosives.

4. Take the main responsibility and coordinate with the Ministry of the Interior or the Ministry of Defense in checking the establishments engaged in the production, supply and use of industrial explosives.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Manage all kinds of sport weapons in service of sport training and competition.

2. Take the main responsibility and coordinate with the Ministry of the Interior in stipulating the objects to be equipped with sport weapons among the units, clubs, schools or centers for sport training and competition.

3. Check the management and use of sport weapons supplied to sport training and competition establishments..

4. Take the main responsibility and coordinate with the Ministry of the Interior in liquidating, regrading and destroying sport weapons of various kinds.

Article 11.- The Ministries, ministerial-level agencies, agencies attached to the Government shall have the responsibility to:

1. Coordinate, within the scope of their tasks and powers, with the Ministry of the Interior, the Ministry of Defense, the Ministry of Industry, the General Department of Sports and Physical Training in strictly observing the State provisions on the management of weapons, explosives and support instruments.

2. Take responsibility for the use and maintenance of weapons, explosives and support instruments supplied to the units under their management.

3. Inventorize and register the supplied weapons, hunting rifles and support instruments with a competent police office.

Article 12.- The Peoples Committees of the provinces and the cities directly under the Central Government shall have to guide the local specialized branches and the Peoples Committees at lower levels in organizing the implementation of the provisions on the management of weapons, explosives and support instruments.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter III

IMPLEMENTATION ORGANIZATION

Article 14.-

1. From September 1st, 1996, a general inspection and renewal of permits for the use of weapons, explosives and support instruments shall be conducted on a national scale.

2. The Ministry of the Interior shall take the main responsibility and coordinate with the Ministries, branches and Peoples Committees of the provinces and the cities directly under the Central Government in conducting the general inspection and renewal of permits for the use of military weapons, sport weapons, hunting rifles and support instruments.

3. The Ministry of Defense shall conduct a general inspection and renewal of permits for the use of weapons and support instruments in the forces under its management.

4. Organizations and individuals shall have to declare all the weapons, explosives and support instruments in their possession to the competent police and military offices.

5. The Ministry of Defense and the Ministry of the Interior shall stipulate the forms of permits for the management of weapons and support instruments.

6. The Ministry of Finance shall coordinate with the Ministry of the Interior and the Ministry of Defense in guiding the collection and use of the fees on the application for permits, the remuneration in this work as well as the funding for the general inspection, registration and issue of permits for the use of weapons, explosives and support instruments.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The Ministers, the Heads of the ministerial-level agencies and agencies directly attached to the Government, the Presidents of the Peoples Committees of the provinces and the cities directly under the Central Government shall have to implement this Decree.

2. The Minister of the Interior, the Ministry of Defense, the Minister of Industry, the General Department of Sports and Physical Training, the Minister of Trade, the Minister of Agriculture and Rural Development and the Minister of Finance shall, within the scope of their functions, have to guide the implementation of this Decree.

Article 16.- This Decree takes effect from the date of its signing and replaces Decree No.246-CP of May 17, 1958, Decree No.175-CP of December 11, 1964, Decree No.33-CP of February 24, 1973 of the Council of the Government. The earlier provisions which are contrary ttho is Decree are now annulled.

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
THE PRIME MINISTER




Vo Van Kiet

 

 REGULATION

ON THE MANAGEMENT OF WEAPONS, EXPLOSIVES AND SUPPORT INSTRUMENTS
(issued together with Decree No.47-CP of August 12, 1996)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

GENERAL PROVISIONS

Article 1.-

1. Weapons include:

a/ Military weapons consisting of pistols, rifles, machine guns; artillery, missile-launching pads, mortars, toxic chemicals and the radioactive sources, ammunitions, bombs, mines, torpedoes and water mines, military explosives, fire bombing instruments and other weapons used for security and defense purposes.

b/ Sport weapons consisting of specialized sport rifles and pistols of various calibers; all kinds of compressed-air guns, and other weapons used in sport training and competitions and all kinds of ammunitions used for the aforesaid sport guns.

c/ Hunting rifles consisting of one or multi-barreled hunting rifles of various calibers, automatic or non-automatic, compressed-air guns of various calibers, flintlocks, muskets, self-made guns and ammunition, cartridges, detonators and gun powder used for the aforesaid guns.

d/ Rudimentary weapons consisting of daggers, swords, spears, broadswords, three-pronged spears, great scimitars, falchions, or hard-material punches, bows and crossbows, clubs, and others defined by the Ministry of the Interior.

2. Industrial explosives consisting of explosives and explosion-igniting auxiliaries (percussion caps, fuses, fuse wire...) used in industrial production and for other civil purposes.

3. Support instruments consisting of: rubber rods, electric rods, electric sticks, electric gloves, tear-gas grenades, tear gas, asphyxiating, poison or anaesthetizing gas-guns or sprayers; rubber or plastic bullet shooting guns, laser guns, nail-shooting guns, magnetic guns and other kinds of support instruments.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 3.-

1. Organizations and individuals are strictly forbidden to illegally produce, repair, sell, purchase, bring in and out of the country, transport, store, use, donate or exchange weapons, explosives and support instruments of any kind.

2. Vietnamese organizations and individuals; foreign organizations and individuals wishing to bring into or out of the Socialist Republic of Vietnam weapons and support instruments to protect the heads of State and Government leaders, or weapons, explosives and support instruments in service of sport training and competitions, exhibition, display and marketing must have a permit granted by the Ministry of the Interior.

Article 4.- The military weapons, sport weapons, rudimentary weapons and support instruments which are thus supplied must be placed and strictly managed at the office or establishment and shall be assigned to the persons on duty, in training or competition; It is strictly forbidden to bring them home or carry them along while not on duty (except the cases defined in Item 2, Article 12 of this Regulation.)

- Explosives must be strictly managed in accordance with this Regulation so as to serve the defense, security and production purposes under the State plan. Illegal use of explosives is strictly forbidden.

- Hunting rifles shall be used only for hunting and entertaining activities at the places and time prescribed by a competent State agency.

Article 5.-

1. If organizations or individuals that are not allowed to carry, keep or use weapons, explosives or supportive instruments but are currently possessing them from whatever source, must declare and hand them over to the police or military office at any level.

2. Citizens shall have the obligation to discover and inform competent agencies of any illegal production, repair, transport, storing, trading and use of weapons, explosives and support instrumtsen. Any found weapon, explosive or supportive instrument must be handed over to the local police or military office. Reward and commendation shall be considered on a case-by-case basis as prescribed.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 6.- The following persons shall be entitled to check the carrying, use and maintenance of weapons, explosives and support instruments:

a/ Members of the Peoples Police on duty.

b/ The members of the Military Control Teams and Border Guard Patrols shall be entitled to check armymen and members of the militia and self-defense force.

c/ The heads of the communal police and military force shall be entitled to conduct checks within the area of the commune under their charge; The commander of the border guard station shall be entitled to conduct check within the area under the charge of his/her border guard station.

d/ The district police chief and military commander and the head of the provincial polices professional bureau shall be entitled to examine in accordance with their functions and tasks and within the area under their charge.

e/ The provincial police chief and military commander and the Director of the Professional Department under the Ministry of the Interior and the Director of the Department of Weaponry and Ammunitions and the Director of the Operation Department under the Ministry of Defense.

f/ Officers and men of the Peoples Police and Peoples Army who monitor the management of weapons, explosives and support instruments shall be entitled to conduct checks in accordance with their functions and within the areas under their charge.

g/ Ranger personnel on duty shall be entitled to check the use of hunting rifles within the area under their charge.

h/ The departmental-level head in charge of industrial explosives under the Ministry of Industry; the Director of the provincial/municipal Industrial Service; The Ministry of Industrys inspectors in charge of explosives shall be entitled to check the production, supply and use of industrial explosives in the State enterprises.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter II

MANAGEMENT OF MILITARY WEAPONS AND SPORT WEAPONS

Article 8.- The following objects shall be equipped with military weapons and sport weapons:

1. The objects to be assigned military weapons:

a/ The Peoples Army;

b/ The Peoples Police;

c/ The Militia and self-defense force;

d/ The anti-smuggling team of the Customs and the Customs stations at the border gates.

e/ The Aviation Security Team;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

g/ The specialized guard in a number of State agencies and enterprises.

2. The objects that are assigned sport weapons include: State units, clubs, schools or centers for sport training and competition.

Article 9.- The production and repair of military weapons and sport weapons shall be carried out only in the police and army establishments, which must ensure the standards on safety, environmental sanitation; have necessary facilities to prevent and fight against fires, explosions and toxicity; and facilities to prevent and control losses and damage as stipulated by the Ministry of the Interior or the Ministry of Defense.

- In special cases, a number of State enterprises which meet all the conditions and criteria as stipulated, may be permitted to produce and/or repair some parts of military weapons and sport weapons at the request of the Minister of the Interior and/or the Minister of Defense.

The Minister of the Interior and the Minister of Defense shall stipulate in detail the management of the establishments engaged in the production and repair of military weapons and sport weapons.

Article 10.- The export and import of sport weapons shall be decided by the Prime Minister at the proposal of the General Director of the General Department for Sports and Physical Training after consulting with the Minister of the Interior.

Article 11.- The Ministry of Defense shall be responsible for the supply and assignment of military weapons to the objects defined in Points d, e, f and g, Article 8 of this Regulation after these objects have received written permission from the Ministry of the Interior. After receiving the weapons, the said agencies and units must complete the procedures for registering and applying for a permit for their use at the police office as prescribed.

Article 12.-

1. Permits for use of military weapons or sport weapons shall be granted only to agencies and establishments .

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 13.-

1. The persons assigned to keep and use military weapons and sport weapons must meet the following conditions and criteria:

- Having a definite and responsible position and a certificate of training in weapon maintenance and use and the ability to expertly handle the assigned weapons.

- Having a recognized good ethical record.

- Being physically fit.

2. When carrying weapons on duty, they must always carry along their use permit.

3. When the persons assigned to maintain and use military weapons and sport weapons change to another job, retire, give up their job, move to another branch or no longer meet the criteria and conditions defined in Item 1 of this Article, they must return the weapons to their agencies or establishments. The agencies or establishments concerned shall have to check and fully collect these weapons.

4. In case of loss of a weapon, its use or transport permit, the concerned person must immediately report it to the local police office and the permit issuing agency.

Article 14.- The persons assigned to manage the military or sport weapon depots must meet the following conditions and criteria:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Having attended training in and issued with a qualification certificate on weapon management.

- Having a thorough knowledge of the rules and regime on weapon depot management and maintenance.

Article 15.-

1. The military weapons and sport weapons depots must:

- Be designed and built in conformity with the technical norms.

- Have the rules and plans for protection, fire prevention and extinction and safety facilities.

- Be under constant guard.

- Keep records, monitor the situation and observe the regular and irregular reporting regime.

2. The places where military and sports weapons are stored in the assigned agencies and establishments must have maintenance men as well as facilities and conditions to ensure safety and the long-term use of the weapons.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 17.-

1. The repair of military and sport weapons must be done with a permit granted by the police or military office (for the establishments managed by the Ministry of Defense) at the provincial or higher level. The repair of military and sport weapons shall be done only at the establishments prescribed in Article 9 of this Regulation and in conformity with the stipulations in the permit.

2. A Council must be set up for the regradation, liquidation or destruction of military and sport weapons. The Council for regrading, liquidating or destroying military weapons shall be decided by the Minister of Defense or by the Minister of the Interior. The Council for regrading, liquidating or destroying sport weapons shall be decided by the General Director of the General Department for Sports and Physical Training after consulting the Minister of the Interior.

The Ministry of the Interior, the Ministry of Defense and the General Department for Sports and Physical Training shall detail the regradation, liquidation and destruction of military weapons and sport weapons.

Article 18.-

1. The police or military office must receive and promptly handle as prescribed any military or sport weapons scdiovered, collected and remitted by organizations or individuals.

2. The Ministry of Defense shall have to receive and handle the bombs, mines, hand grenades, ammunition, bullets, launching powder and military explosives remitted by organizations or individuals. Where it is necessary to recycle military explosives into industrial ones, a recycling plan must be drawn up, approved by the Ministry of Defense and implemented in accordance with the provisions of Decree No.27-CP of April 20, 1995; Decree No.86-CP of December 8, 1995 and Decree No.02-CP of January 5, 1995 of the Government.

Chapter III

MANAGEMENT OF HUNTING RIFLES

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 20.- The following people shall not be allowed to use hunting rifles:

- Under prosecution or serving a criminal sentence.

- Having a previous criminal record.

- Serving one of the decisions: re-education at the commune, ward or township; forcible administrative confinement; or forcible admission to a re-education center or a medical treatment center.

- Suffering a mental illness or losing the capability ofr controlling his/her acts.

- Being physically unfit.

Article 21.- The manufacturer, repairer or trader of hunting rifles must meet the following conditions:

- Meeting all the conditions and criteria defined in Decree No.17-CP of December 23, 1992 of the Government on the management of special businesses.

- Being none of the cases defined in Article 20 of this Regulation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 22.- The purchaser of a hunting rifle must meet all the conditions and criteria for using it and must have a permit granted by a competent police office.

Hunting rifles shall be sold only to the persons who have a purchase permit granted by a competent police office.

Article 23.- The dossier of application for a permit to manufacture, repair, buy, sell or use hunting rifles shall include:

- An application.

- A curriculum vitae (certified by the commune Peoples Committee)

- An identity card.

- Two photos size 4cm x 6cm.

The Ministry of the Interior shall detail the procedure for granting the permits.

Article 24.- The user of a hunting rifle must report to the police office which has granted the permit in one of the following cases:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Changing the conditions of the rifle, losing it, or it is irreparably damaged.

- The permit is lost or damaged.

Article 25.- The following acts are strictly prohibited:

- Using hunting rifles at variance with the regulations.

- Illegally designing, manufacturing or repairing hunting rifles.

- Converting or repairing military or sport weapons into hunting rifles.

- Purchasing, selling, hiring, leasing, lending, exchanging, donating or mortgaging hunting rifles and/or using permits at variance with the regulations.

- Hunting in cities, provincial towns, densely-populated areas and other places where hunting is forbidden.

Article 26.- The owner of a hunting rifle must produce all the related permits and his/her hunting rifle (s) when a competent person conducts a check.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter IV

MANAGEMENT OF EXPLOSIVES

Article 28.- The management and use of military explosives must comply with the stipulations on the management of military weapons.

Article 29.- The management and use of industrial explosives shall be performed in accordance with the provisions of this Decree, Decree No.27-CP of April 20, 1995 and Decree No.02 of January 5, 1995 of the Government on the management of the production, supply and use of industrial explosives.

Article 30.- A State enterprise wishing to produce and supply explosives in accordance with Decree No.27-CP of April 20, 1995 and Decree No.02 of January 5, 1995 must be granted a certificate of fully meeting the security and order requirements by the Ministry of the Interior, a certificate of qualification for producing, trading and supplying industrial explosives by the Ministry of Industry and a business registration certificate by a competent State agency before it can start operation.

Article 31.- A State enterprise engaged in the production and supply of explosives must have a maintenance store, specialized means of transport, loading and unloading, security, facilities against thunderbolts and strayed electric currents and for fire and explosion prevention and control as prescribed.

Article 32.- The places where explosive substances are loaded or unloaded must meet the requirements on safety and fire and explosion prevention and control as prescribed and must be permitted by the provincial/municipal Peoples Committee.

Article 33.- Enterprises supplying industrial explosives must sell industrial explosives only to enterprises and organizations which are permitted to use them. Enterprises and organizations are strictly forbidden to buy industrial explosives for resale. Where an enterprise or organization no longer needs to use industrial explosives, it must resell them to the enterprises permitted to supply them.

Article 34.- Enterprises and organizations allowed to trade in industrial explosives must sign and liquidate economic contracts as prescribed by law and must send copies of the economic contracts and the contract liquidation document to the Ministry of Industry and the Ministry of the Interior for control and supervision.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 36.- When transporting industrial explosives, there must be a transport permit granted by a competent police office, an invoice and a permit for the transport of consignment.

Article 37.- The Ministry of Industry shall, on the basis of the annual plans and in coordination with the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Defense submit to the Government the industrial explosive import and export quotas after consulting the Ministry of the Interior.

The Ministry of Trade shall grant the industrial explosive import and export permit for each shipment and in conformity with the quotas already approved by the Government.

Within 15 days from the date of the industrial explosive material import and export permit is granted, the Ministry of Trade shall send copies of the permit to the Ministry of the Interior and the Ministry of Industry for monitoring.

Chapter V

MANAGEMENT OF RUDIMENTARY WEAPONS AND SUPPORT INSTRUMENTS

Article 38.-

1. The following objects are allowed to be equipped with and to use rudimentary weapons and support instruments:

a/ The Peoples Army; the Militia and Self-defense force.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c/ The anti-smuggling teams of the Customs and Border Gate Customs.

d/ The supervision teams of the market control force.

e/ The Ranger patrols.

f/ The specialized guards or teams of a number of State agencies and organizations.

g/ The street guard or peoples security and order maintainance teams of communes or wards.

h/ The State schools and centers for sport and martial arts training.

i/ The Aviation Security Service

j/ The sentence execution team.

k/ Construction organizations and individuals are allowed to use nail-shooting guns.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The Ministry of the Interior shall detail the management regime, the criteria for the equipment of rudimentary weapons and support instruments and the registration or use permis applicable to the objects defined in Points b, c, d, e, f, g, h, i, j, k, Item 1 of this Article.

Article 39.- To be equipped with and use rudimentary weapons and support instruments, the objects mentioned in Item 1, Article 38 of this Article must meet all the following conditions:

1. Having the establishment decision issued by a competent agency;

2. Having an urgent need for their work, for the the fight to defend the Fatherland, for maintaining security and order, protecting the State and collective properties, the lives and property of citizens; for sport training and competition and for self-defense activities.

Article 40.-

1. The use of rudimentary weapons and support instruments must ensure safety and the right purposes. The carrying of a support instrument must be donw with a permit for its use. When a support instrument and its use permit are lost, the loss must be immediately reported to the police office in the locality where they are lost and to the permit granting agency.

2. When a person assigned to keep and use rudimentary weapons and support instruments retires, gives up his/her job, move to another branch or another job or no longer meets the criteria and conditions (defined in Article 39 and Article 40) he/she must return them to the agencies or establishments that have been equipped with such weapons. Such agencies or establishments shall have to examine and fully receive the rudimentary weapons and support instruments.

Article 41.-

1. The Ministry of Defense shall stipulate and manage the Peoples Army establishments which are engaged in the production and repair of rudimentary weapons and support instruments to equip the forces under the management of the Ministry of Defense as defined in Point a, Item 1, Article 38 of this Regulation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The Ministry of the Interior shall stipulate and manage the establishments engaged in the production, repair, import and export of rudimentary weapons and support instruments to supply and assign to the objects defined in Points b, c, d, e, f, g, h, i, j, k, Item 1, Article 38 of this Regulation.

3. The supply and assignment of rudimentary weapons and support instruments to the objects defined in Article 38 of this Regulation must have a permit granted by the police office at provincial or higher level, except the objects managed by the Ministry of Defense.

Article 42.-

1. Weapons depots and establishments engaged in the production and repair of rudimentary weapons and support instruments must be designed and constructed in conformity with the set standards, must have their safety rules, plans and facilities, keep records for monitoring; observe the regular and irregular reporting and monitoring regime and have a maintenance personnel.

Article 43.- The repair, regradation, liquidation and destruction of rudimentary weapons and support instruments must conform with the stipulations of the Ministry of the Interior and the Ministry of Defense.

Chapter VI

FINAL PROVISION

Article 44.- The Ministers, the Heads of the ministerial-level agencies and agencies attached to the Government, the Presidents of the Peoples Committees of the provinces and the cities directly under the Central Government shall have to implement this Regulation.

Article 45.- This Regulation takes effect from the date of its signing. The Minister of the Interior, the Minister of Defense and the General Director of the General Department for Sports and Physical Training shall have to stipulate in details and organize the implementation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
THE PRIME MINISTER




Vo Van Kiet

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 47/CP năm 1996 về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ
Số hiệu: 47/CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Lĩnh vực khác
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Võ Văn Kiệt
Ngày ban hành: 12/08/1996
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này bị thay thế bởi Điều 48 Nghị định 39/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/06/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều 48. Hiệu lực thi hành
...
Nghị định này ... thay thế Điều 9 Nghị định số 47/CP ngày 12 tháng 8 năm 1996 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;

Xem nội dung VB
Điều 9.- Bộ Công nghiệp có trách nhiệm:

1. Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp nhà nước trong việc sản xuất, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.

2. Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động cho các cơ sở sản xuất, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp sau khi có giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự của Bộ Nội vụ.

3. Chủ trì và phối hợp với các ngành có liên quan xây dựng, quy hoạch tổng thể kế hoạch phát triển vật liệu nổ công nghiệp.

4. Chủ trì và phối hợp với Bộ Nội vụ hoặc Bộ Quốc phòng kiểm tra các cơ sở sản xuất, cung ứng, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
Điều này bị thay thế bởi Điều 48 Nghị định 39/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/06/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Chương này bị thay thế bởi Điều 48 Nghị định 39/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/06/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Điều 48. Hiệu lực thi hành
...
Nghị định này ... thay thế Chương IV Quy chế quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ban hành kèm theo Nghị định 47/CP ngày 12 tháng 8 năm 1996

Xem nội dung VB
Chương 4: QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ

Điều 28.- Việc quản lý, sử dụng vật liệu nổ quân dụng phải thực hiện theo quy định về quản lý vũ khí quân dụng.

Điều 29.- Việc quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp thực hiện theo quy định của Nghị định này, Nghị định 27/CP ngày 20 tháng 4 năm 1995 và Nghị định 02/CP ngày 05/01/1995 của Chính phủ về quản lý sản xuất, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.

Điều 30.- Các doanh nghiệp Nhà nước muốn sản xuất, cung ứng vật liệu nổ theo Nghị định 27/CP ngày 20/04/1995 và Nghị định 02/CP ngày 05/01/1995 phải được Bộ Nội vụ cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an ninh trật tự; Bộ Công nghiệp cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất kinh doanh cung ứng vật liệu nổ công nghiệp và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy đăng ký kinh doanh mới được hoạt động.

Điều 31.- Doanh nghiệp nhà nước sản xuất, cung ứng vật liệu nổ phải có kho bảo quản, thiết bị vận tải và bốc xếp chuyên dùng, phương tiện bảo vệ, phòng chống sét và dòng điện lạc, phòng chống cháy, nổ theo quy định.

Điều 32.- Các điểm xếp, dỡ vật liệu nổ phải bảo đảm yêu cầu về an toàn, phòng, chống cháy, nổ theo quy định và phải được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cho phép.

Điều 33.- Doanh nghiệp cung ứng vật liệu nổ công nghiệp chỉ được phép bán vật liệu nổ công nghiệp cho các doanh nghiệp, tổ chức được phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp. Nghiêm cấm các doanh nghiệp, tổ chức mua vật liệu nổ công nghiệp về để nhượng bán lại. Trường hợp các doanh nghiệp, tổ chức không có nhu cầu sử dụng nữa thì phải bán lại cho doanh nghiệp được phép cung ứng vật liệu nổ công nghiệp.

Điều 34.- Các doanh nghiệp, tổ chức được phép mua, bán vật liệu nổ công nghiệp phải ký kết và thanh lý hợp đồng kinh tế theo đúng quy định của pháp luật và phải gửi bản sao hợp đồng kinh tế, bản thanh lý hợp đồng cho Bộ Công nghiệp và Bộ Nội vụ để kiểm tra, giám sát.

Điều 35.- Doanh nghiệp cung ứng vật liệu nổ công nghiệp không được phép cung ứng, kinh doanh những vật liệu nổ không rõ nguồn gốc, chưa qua kiểm định. Các loại vật liệu nổ đã mất phẩm chất hoặc hết thời hạn sử dụng phải được bảo quản riêng để thanh lý.

Điều 36.- Khi vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp phải có giấy phép vận chuyển của cơ quan Công an có thẩm quyền, phiếu xuất kho và giấy phép vận chuyển lô hàng.

Điều 37.- Bộ Công nghiệp phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Quốc phòng căn cứ kế hoạch hàng năm trình Chính phủ xét duyệt hạn ngạch xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ.
Chương này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư liên tịch 01/1998/TTLT-CN-NV có hiệu lực từ ngày 28/01/1998 (VB hết hiệu lực: 23/01/2005)
Căn cứ Nghị định 47/CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
...
Liên Bộ Công nghiệp - Nội vụ hướng dẫn về quản lý, kinh doanh cung ứng vật liệu nổ công nghiệp như sau:
I- NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Vật liệu nổ dùng trong công nghiệp và các mục đích dân dụng khác (gọi tắt là VLNCN) bao gồm: Thuốc nổ và phụ kiện nổ phải là thành phẩm.

- Thuốc nổ là loại hoá chất đặc biệt hoặc hỗn hợp các hoá chất đặc biệt mà khi có tác động lý học, hoá học hoặc nhiệt năng đủ liều lượng sẽ gây ra phản ứng hoá học biến hoá chất hoặc hỗn hợp hoá chất đặc biệt đó thành năng lượng nổ và phá huỷ môi trường xung quanh.

- Phụ kiện nổ gồm có dây cháy chậm, dây nổ, kíp nổ, mồi nổ và các phụ kiện khác.

2. Thuốc nổ tự chế tạo hoặc lấy từ bom, đạn, mìn chưa qua chế biến và kiểm nghiệm đánh giá chất lượng sản phẩm, chưa được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép sử dụng, không coi là VLNCN.

Các hoá chất, bán thành phẩm để chế biến thành thuốc nổ, bản thân không tự gây ra cháy nổ trong quá trình sản xuất, vận chuyển và bảo quản riêng rẽ, chưa coi là VLNCN.

3. Kinh doanh cung ứng VLNCN bao gồm các hoạt động mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, giao nhận, vận chuyển, lưu giữ và bảo quản VLNCN.

4. Việc kiểm tra, thử và huỷ VLNCN mất phẩm chất thực hiện theo quy phạm an toàn về bảo quản, vận chuyển và sử dụng vật liệu nổ, các quy định và tiêu chuẩn hiện hành có liên quan.

5. Phạm vi đối tượng: Tất cả các doanh nghiệp, tổ chức, kể cả các doanh nghiệp, tổ chức của lực lượng vữ trang làm kinh tế, các doanh nghiệp, tổ chức nước ngoài tại Việt nam có hoạt động mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, giao nhận vận chuyển, lưu giữ bảo quản, sản xuất, kinh doanh VLNCN trên lãnh thổ Việt nam (kể cả khu vực chủ quyền của Việt nam) phải thực hiện các quy định về quản lý VLNCN và Thông tư liên tịch này.

6. Các doanh nghiệp chuyên sản xuất, sử dụng VLNCN phải chấp hành theo Nghị định 27/CP ngày 20/4/1995 của Chính phủ, Thông tư số 11 TT/CNCL ngày 13/3/1996 của Bộ Công nghiệp, Nghị định nói trên và Thông tư liên tịch này.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ QUẢN LÝ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
...
Chương 4: QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ
Việc kiểm tra và xử lý vi phạm trong quản lý kinh doanh cung ứng vật liệu nổ công nghiệp được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 01/1998/TTLT-CN-NV có hiệu lực từ ngày 28/01/1998 (VB hết hiệu lực: 23/01/2005)
Căn cứ Nghị định 47/CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
...
Liên Bộ Công nghiệp - Nội vụ hướng dẫn về quản lý, kinh doanh cung ứng vật liệu nổ công nghiệp như sau:
...
VI- KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

1. Căn cứ chức năng nhiệm vụ của mình, cơ quan Công an, Công nghiệp và Thương Mại kiểm tra định kỳ và đột xuất việc chấp hành các quy định tại thông tư này đối với các cơ sở sản xuất và kinh doanh cung ứng VLNCN. Vụ Kế hoạch và Đầu tư Bộ Công nghiệp, Tổng cục CSND (C13) Bộ Nội vụ là cơ quan đầu mối giúp hai Bộ theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý VLNCN.

2. Nội dung kiểm tra:

- Điều kiện cơ sở vật chất, kĩ thuật.

- Điều kiện về chuyên môn nghiệp vụ của người kinh doanh.

- Kế hoạch sản xuất kinh doanh, hợp đồng kinh tế, hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu, thủ tục hải quan về XNK.

- Giá cả mua bán, sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ.

- Quy cách, mẫu mã, bao gói VLNCN và trọng lượng sản phẩm.

- Thực hiện chế độ báo cáo đối với các cơ quan quản lý nhà nước.

- Điều kiện về an ninh trật tự.

3. Xử lý vi phạm:

Mọi tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân vi phạm quy định về quản lý VLNCN tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

4. Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự, giấy đăng ký kinh doanh và kiểm tra các hoạt động đối với các tổ chức được phép kinh doanh; nếu có hành vi lạm dụng chức vụ, quyền hạn thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại về vật chất phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ QUẢN LÝ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
...
Chương 4: QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ
Chương này bị thay thế bởi Điều 48 Nghị định 39/2009/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/06/2009 (VB hết hiệu lực: 01/07/2018)
Chương này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư liên tịch 01/1998/TTLT-CN-NV có hiệu lực từ ngày 28/01/1998 (VB hết hiệu lực: 23/01/2005)
Việc kiểm tra và xử lý vi phạm trong quản lý kinh doanh cung ứng vật liệu nổ công nghiệp được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 01/1998/TTLT-CN-NV có hiệu lực từ ngày 28/01/1998 (VB hết hiệu lực: 23/01/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Thông tư 05/TT-BNV(C13) năm 1996 có hiệu lực từ ngày 28/09/1996 (VB hết hiệu lực: 20/07/2012)
Ngày 12/8/1996 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 47/CP về quản lý vũ khí - vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ. Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số vấn đề như sau:

I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

1. Các loại vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ (VK, VLN, CCHT) là những phương tiện, vật tư kỹ thuật đặc biệt do Nhà nước thống nhất quản lý.

Bộ Nội vụ được giao nhiệm vụ giúp Chính phủ quản lý Nhà nước các loại VK, VLN, CCHT quy định tại Điều 7 Nghị định 47/CP.

Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có chức năng quản lý Nhà nước các loại VK, VLN, CCHT quy định tại chương II Nghị định 47/CP.

Xem nội dung VB
Điều 6.- Chính phủ thống nhất việc quản lý các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ trong phạm vi cả nước.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Thông tư 1691/1997/TT-QP có hiệu lực từ ngày 22/07/1997 (VB hết hiệu lực: 30/09/2019)
Căn cứ vào Điều 8, Điều 15 Nghị định số 47/CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; Điều 45 quy chế quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ban hành kèm theo Nghị định 47/CP ngày 12/8/1996.
Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện như sau:
I - QUY ĐỊNH CHUNG.
...
2- Chính phủ thống nhất quản lý các loại vũ khí vật liệu nổ và CCHT trong phạm vi cả nước; Bộ Quốc phòng (BQP) được giao giúp Chính phủ quản lý các loại vũ khí, vật liệu nổ và CCHT trong phạm vi quản lý của mình và có trách nhiệm như đã quy định tại Điều 8 Nghị định số 47/CP ngày 12/8/1996. BQP giao chỉ huy các cấp trực tiếp quản lý các loại vũ khí, vật liệu nổ, CCHT và chịu trách nhiệm trong phạm vi quản lý của mình.

Xem nội dung VB
Điều 6.- Chính phủ thống nhất việc quản lý các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ trong phạm vi cả nước.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Thông tư 05/TT-BNV(C13) năm 1996 có hiệu lực từ ngày 28/09/1996 (VB hết hiệu lực: 20/07/2012)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Thông tư 1691/1997/TT-QP có hiệu lực từ ngày 22/07/1997 (VB hết hiệu lực: 30/09/2019)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Thông tư 05/TT-BNV(C13) năm 1996 có hiệu lực từ ngày 28/09/1996 (VB hết hiệu lực: 20/07/2012)
Ngày 12/8/1996 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 47/CP về quản lý vũ khí - vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ. Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số vấn đề như sau:
...
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
...
2. Nhà nước chỉ trang bị vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao, vũ khí thô sơ, vật liệu quân dụng, vật liệu nổ công nghiệp và các loại công cụ hỗ trợ cho một số lực lượng, tổ chức để sử dụng phục vụ chiến đấu, công tác, sản xuất, luyện tập thi đấu thể thao và bảo vệ cơ quan, đơn vị.

Cá nhân đủ điều kiện có thể được phép sử dụng súng săn (quy định tại chương III Quy chế ban hành kèm theo Nghị định 47/CP).

Xem nội dung VB
QUY CHẾ QUẢN LÝ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
...
Điều 4.- Vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao, vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ được trang bị phải để tập trung, quản lý chặt chẽ ở cơ quan, đơn vị, chỉ giao cho người đang thi hành công vụ, luyện tập thi đấu; nghiêm cấm mang về nhà riêng hoặc mang theo người khi không làm nhiệm vụ (ngoài những trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 12 Quy chế này).

- Vật liệu nổ phải được quản lý chặt chẽ theo Quy chế này để phục vụ cho mục đích quốc phòng - an ninh và sản xuất theo kế hoạch của Nhà nước. Nghiêm cấm sử dụng vật liệu nổ trái quy định.

- Súng săn chỉ được sử dụng để săn bắn, giải trí ở những khu vực và thời gian do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Thông tư 05/TT-BNV(C13) năm 1996 có hiệu lực từ ngày 28/09/1996 (VB hết hiệu lực: 20/07/2012)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục I Thông tư 05/TT-BNV(C13) năm 1996 có hiệu lực từ ngày 28/09/1996 (VB hết hiệu lực: 20/07/2012)
Ngày 12/8/1996 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 47/CP về quản lý vũ khí - vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ. Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số vấn đề như sau:
...
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
...
3. Nội dung quản lý VK, VLN, CCHT bao gồm: Quản lý việc sửa chữa, chế tạo, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển, mua, bán, mang ra, mang vào, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm.

Việc sửa chữa, chế tạo, trang bị, sử dụng, vận chuyển, mua bán, mang ra, mang vào nước Việt Nam phải có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền. Cơ quan công an có trách nhiệm xét cấp các loại giấy phép cho các hoạt động nói trên (trừ các đối tượng quy định tại Điều 8 Nghị định 47/CP).

Các loại giấy phép về VK, VLN, CCHT chỉ cấp cho tổ chức, không cấp cho cá nhân (trừ súng săn)

Xem nội dung VB
QUY CHẾ QUẢN LÝ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
...
Điều 2.- Nội dung quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ bao gồm: Quản lý việc sản xuất, sửa chữa, chế tạo, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển, mua bán, mang ra nước ngoài, mang từ nước ngoài vào; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về quản lý các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục I Thông tư 1691/1997/TT-QP có hiệu lực từ ngày 22/07/1997 (VB hết hiệu lực: 30/09/2019)
Căn cứ vào Điều 8, Điều 15 Nghị định số 47/CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; Điều 45 quy chế quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ban hành kèm theo Nghị định 47/CP ngày 12/8/1996.
Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện như sau:
I - QUY ĐỊNH CHUNG.
...
3- Nội dung quản lý các loại vũ khí, vật liệu nổ, CCH trong quân đội và dân quân tự vệ bao gồm: Quản lý việc chế tạo, sản xuất, sửa chữa, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển, mua bán, thanh xử lý, huỷ... thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm về quản lý các loại vũ khí, vật liệu nổ, CCHT theo các quy định của BQP, Điều lệnh quản lý bộ đội và điểm 1, điểm 2 Điều 4 Nghị định 47/CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ QUẢN LÝ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
...
Điều 2.- Nội dung quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ bao gồm: Quản lý việc sản xuất, sửa chữa, chế tạo, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển, mua bán, mang ra nước ngoài, mang từ nước ngoài vào; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về quản lý các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục I Thông tư 05/TT-BNV(C13) năm 1996 có hiệu lực từ ngày 28/09/1996 (VB hết hiệu lực: 20/07/2012)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục I Thông tư 1691/1997/TT-QP có hiệu lực từ ngày 22/07/1997 (VB hết hiệu lực: 30/09/2019)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục I Thông tư 05/TT-BNV(C13) năm 1996 có hiệu lực từ ngày 28/09/1996 (VB hết hiệu lực: 20/07/2012)
Ngày 12/8/1996 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 47/CP về quản lý vũ khí - vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ. Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số vấn đề như sau:
...
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
...
4. Tổ chức, cá nhân có các loại VK, VLN, CCHT bất kể do nguồn gốc nào đều phải kê khai đầy đủ với cơ quan Công an nơi đặt trụ sở hoặc nơi cư trú (trừ vũ khí do Bộ Quốc phòng trang bị cho các lực lượng quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ).

Các đối tượng thuộc diện được trang bị VK, VLN, CCHT nếu đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định thì cơ quan Công an có thẩm quyền xem xét, làm thủ tục cấp giấy phép sử dụng. Các trường hợp không đủ điều kiện, tiêu chuẩn hoặc không thuộc diện được trang bị, sử dụng đều phải nộp lại tại cơ quan Công an.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ QUẢN LÝ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
...
Điều 5.-

1. Tổ chức, cá nhân không thuộc diện được trang bị, giao giữ, sử dụng các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ nếu đang có không kể do nguồn gốc nào, đều phải kê khai và nộp tại cơ quan công an hoặc cơ quan quân sự các cấp.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục I Thông tư 05/TT-BNV(C13) năm 1996 có hiệu lực từ ngày 28/09/1996 (VB hết hiệu lực: 20/07/2012)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục I Thông tư 05/TT-BNV(C13) năm 1996 có hiệu lực từ ngày 28/09/1996 (VB hết hiệu lực: 20/07/2012)
Ngày 12/8/1996 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 47/CP về quản lý vũ khí - vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ. Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số vấn đề như sau:
...
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
...
5. Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài:

a. Tổ chức, cá nhân nước ngoài đang cư trú, hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam không được sử dụng VK, VLN, CCHT trừ các trường hợp sau đây:

- Mang VK, VLN, CCHT để bảo vệ nguyên thủ quốc gia hoặc bảo vệ những người đứng đầu Chính phủ nước ngoài.

- Mang VK, VLN, CCHT vào Việt Nam phục vụ huấn luyện, thi đấu thể thao.

- Người mang VK, VLN, CCHT vào Việt Nam để triển lãm trưng bày chào hàng.

- Mang súng săn vào Việt Nam để săn bắn, du lịch.

b. Tổ chức, cá nhân nước ngoài nói trên phải có văn bản hoặc đơn xin phép gửi Bộ Nội vụ thông qua cơ quan chức năng của Việt Nam sau đây để đề nghị với Bộ Nội vụ Việt Nam cấp giấy phép. Chỉ khi có giấy phép của Bộ Nội vụ mới được mang VK, VLN, CCHT vào lãnh thổ Việt Nam.

- Qua Bộ Ngoại giao Việt Nam nếu mang vũ khí đề bảo vệ nguyên thủ quốc gia hoặc người đứng đầu Chính phủ.

- Qua các Bộ, ngành chủ quản của Việt Nam tổ chức luyện tập, thi đấu, thể thao, chào hàng, triển lãm.

- Qua Tổng cục Du lịch đối với người mang súng săn vào Việt Nam để săn bắn du lịch.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ QUẢN LÝ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
...
Điều 3.-
...
2. Tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài muốn mang từ nước ngoài vào hoặc mang ra khỏi nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam vũ khí, công cụ hỗ trợ để bảo vệ nguyên thủ quốc gia và những người đứng đầu Chính phủ hoặc vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ phục vụ việc luyện tập thi đấu thể thao, triển lãm, trưng bày, chào hàng phải được Bộ Nội vụ cấp giấy phép.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục I Thông tư 05/TT-BNV(C13) năm 1996 có hiệu lực từ ngày 28/09/1996 (VB hết hiệu lực: 20/07/2012)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục I Thông tư 05/TT-BNV(C13) năm 1996 có hiệu lực từ ngày 28/09/1996 (VB hết hiệu lực: 20/07/2012)
Ngày 12/8/1996 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 47/CP về quản lý vũ khí - vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ. Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số vấn đề như sau:
...
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
...
6. Khen thưởng và xử lý vi phạm:

a. Cá nhân, tổ chức có thành tích trong việc chấp hành các quy định về quản lý VK, VLN, CCHT có thể được biểu dương, khen thưởng theo quy định. Những trường hợp có thành tích đặc biệt sẽ được thưởng bằng tiền theo quy định của liên Bộ Tài chính - Nội vụ.

b. Người đứng đầu tổ chức quy định tại Điều 3 Nghị định là thủ trưởng trực tiếp của tổ chức đó, có trách nhiệm trong việc quản lý, bảo quản VK, VLN, CCHT được trang bị. Trong quá trình quản lý, người có trách nhiệm nói trên vi phạm hoặc để cán bộ nhân viên vi phạm chế độ quản lý VK, VLN, CCHT tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính theo Điều 11 Nghị định số 47/CP ngày 15/8/1996 của Chính phủ hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây ra thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

c. Mọi công dân và người được giao giữ, bảo quản, sử dụng VK, VLN, CCHT không chấp hành hoặc vi phạm các quy định về quản lý tuỳ theo tính chất mức độ sẽ bị kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính theo Điều 11 Nghị định 49/CP ngày 15/8/1996 của Chính phủ hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây ra thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 4.-

1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc phát hiện, thu nộp, đấu tranh ngăn chặn vi phạm các quy định về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ sẽ được khen thưởng.

2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục I Thông tư 05/TT-BNV(C13) năm 1996 có hiệu lực từ ngày 28/09/1996 (VB hết hiệu lực: 20/07/2012)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 7 Mục I Thông tư 05/TT-BNV(C13) năm 1996 có hiệu lực từ ngày 28/09/1996 (VB hết hiệu lực: 20/07/2012)
Ngày 12/8/1996 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 47/CP về quản lý vũ khí - vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ. Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số vấn đề như sau:
...
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
...
7. Tổng cục CSND quy định các loại biểu mẫu, giấy phép về quản lý VK, VLN, CCHT. Khi làm thủ tục để cấp các loại giấy phép phải thực hiện việc thu, nộp lệ phí theo quy định.

Xem nội dung VB
Điều 14.-
...
5. Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ quy định mẫu các loại giấy phép về quản lý các loại vũ khí và công cụ hỗ trợ.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 7 Mục I Thông tư 05/TT-BNV(C13) năm 1996 có hiệu lực từ ngày 28/09/1996 (VB hết hiệu lực: 20/07/2012)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1, 2 Phần A Mục II Thông tư 05/TT-BNV(C13) năm 1996 có hiệu lực từ ngày 28/09/1996 (VB hết hiệu lực: 20/07/2012)
Ngày 12/8/1996 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 47/CP về quản lý vũ khí - vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ. Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số vấn đề như sau:
...
II. CÁC LOẠI VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ, CÔNG CỤ HỖ TRỢ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ NỘI VỤ

A. VŨ KHÍ QUÂN DỤNG (BAO GỒM CẢ VẬT LIỆU NỔ QUÂN DỤNG)

1. Đối tượng được trang bị vũ khí quân dụng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nội vụ quy định tại điểm b, d, đ, e, g khoản 12 Điều 8 Quy chế bao gồm:

a. Lực lượng Công nhân dân gồm các cấp, các đơn vị Công an nhân dân trực tiếp công tác, chiến đấu theo quy định của Bộ Nội vụ.

b. Đội kiểm tra chống buôn lậu thuộc Tổng tổng cục Hải quan, Hải quan cấp tỉnh và Trạm Hải quan cửa khẩu được thành lập theo quyết định của Tổng cục Hải quan.

c. Đội An ninh Hàng không của Cục hàng không dân dụng Việt Nam; Đội an ninh Hàng không tại các cảng, ga Hàng không.

d. Đội tuần tra, kiểm soát thuộc Cục Kiểm lâm, Chi cục Kiểm lâm, Hạt Kiểm lâm.

đ. Lực lượng bảo vệ chuyên trách của một số cơ quan, xí nghiệp Nhà nước được thành lập theo Nghị định 223/CP ngày 19/6/1990 của Chính phủ.

2. Các đối tượng nói trên chỉ được trang bị vũ khí quân dụng nếu có đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 13, 14, 15 Quy chế ban hành theo Nghị định 47/CP và phải có công văn đề nghị nói rõ nhu cầu, điều kiện, số lượng, chủng loại vũ khí đã được trang bị và số cần trang bị thêm cho cơ quan, đơn vị do lãnh đạo Bộ, Ngành nếu ở Trung ương hoặc do lãnh đạo các ban, ngành cấp tỉnh nếu ở địa phương đề nghị.

- Công văn đề nghị của các Bộ, ngành ở Trung ương gửi Tổng cục CSND Bộ Nội vụ.

- Công văn đề nghị của các Ban ngành ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi Công an tỉnh (PC13). Sau khi nhận hồ sơ Công an cấp tỉnh xem xét báo cáo Tổng cục CSND quyết định.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi nhận văn bản Tổng cục CSND Bộ Nội vụ phải trả lời kết quả cho cơ quan đề nghị.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ QUẢN LÝ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
...
Điều 8.- Những đối tượng sau đây được trang bị vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao:

1. Đối tượng được trang bị vũ khí quân dụng:

a) Quân đội nhân dân;

b) Công an nhân dân;

c) Dân quân tự vệ;

d) Đội kiểm tra chống buôn lậu của Hải quan, trạm Hải quan cửa khẩu;

đ) Đội An ninh Hàng không;

e) Đội tuần tra kiểm soát của Kiểm lâm;

g) Lực lượng Bảo vệ chuyên trách của một số cơ quan, xí nghiệp nhà nước;

2. Đối tượng được trang bị vũ khí thể thao gồm: Các đơn vị, câu lạc bộ, trường hoặc trung tâm huấn luyện, thi đấu thể thao của Nhà nước.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Mục II Thông tư 1691/1997/TT-QP có hiệu lực từ ngày 22/07/1997 (VB hết hiệu lực: 30/09/2019)
Căn cứ vào Điều 8, Điều 15 Nghị định số 47/CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; Điều 45 quy chế quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ban hành kèm theo Nghị định 47/CP ngày 12/8/1996.
Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II - QUẢN LÝ VŨ KHÍ QUÂN DỤNG, VŨ KHÍ THỂ THAO.

1- Các đối tượng được trang bị VKQD là các đơn vị quân đội (bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương, bộ đội biên phòng) các đơn vị dự bị động viên, khi tập trung huấn luyện, diễn tập kiểm tra, các đơn vị dân quân tự vệ để làm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, huấn luyện, bảo vệ giữ gìn an ninh trật tự. Khi làm nhiệm vụ vũ khí bộ binh được trang bị cho từng cá nhân, chỉ những người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Điều 13 Quy chế của Chính và các quy định của BQP mới được trang bị.

VKTT được trang bị cho các trung tâm huấn luyện thể dục, thể thao quốc phòng phục vụ cho huấn luyện, thi đấu thể thao.

2- Quản lý VKQD, VKTT tại các đơn vị quân đội, đơn vị dự bị động viên:
...
3- Quản lý VKQD, VKTT của đơn vị dân quân tự vệ:
...
4- VKQD bảo đảm cho môn học giáo dục quốc phòng, các trung tâm giáo dục quốc phòng và các đơn vị phải thực hiện theo Chỉ thị số 484/CT-QP ngày 28/11/1991 của Bộ trưởng BQP .
...
5- VKQD, VKTT trưng bày tại bảo tàng, nhà truyền thống của đơn vị quân đội do Giám đốc bảo tàng, Chỉ huy nhà truyền thống trực tiếp chịu trách nhiệm quản lý. Các loại vũ khí trưng bày phải được đăng ký số lượng, chủng loại với cơ quan chức năng để thống nhất quản lý chặt chẽ và nhất thiết phải được vô hiệu hoá tính năng chiến đấu trước khi đưa ra trưng bày để được bảo đảm an toàn.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ QUẢN LÝ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
...
Điều 8.- Những đối tượng sau đây được trang bị vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao:

1. Đối tượng được trang bị vũ khí quân dụng:

a) Quân đội nhân dân;

b) Công an nhân dân;

c) Dân quân tự vệ;

d) Đội kiểm tra chống buôn lậu của Hải quan, trạm Hải quan cửa khẩu;

đ) Đội An ninh Hàng không;

e) Đội tuần tra kiểm soát của Kiểm lâm;

g) Lực lượng Bảo vệ chuyên trách của một số cơ quan, xí nghiệp nhà nước;

2. Đối tượng được trang bị vũ khí thể thao gồm: Các đơn vị, câu lạc bộ, trường hoặc trung tâm huấn luyện, thi đấu thể thao của Nhà nước.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1, 2 Phần A Mục II Thông tư 05/TT-BNV(C13) năm 1996 có hiệu lực từ ngày 28/09/1996 (VB hết hiệu lực: 20/07/2012)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Mục II Thông tư 1691/1997/TT-QP có hiệu lực từ ngày 22/07/1997 (VB hết hiệu lực: 30/09/2019)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Phần A Mục II Thông tư 05/TT-BNV(C13) năm 1996 có hiệu lực từ ngày 28/09/1996 (VB hết hiệu lực: 20/07/2012)
Ngày 12/8/1996 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 47/CP về quản lý vũ khí - vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ. Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số vấn đề như sau:
...
II. CÁC LOẠI VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ, CÔNG CỤ HỖ TRỢ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ NỘI VỤ

A. VŨ KHÍ QUÂN DỤNG (BAO GỒM CẢ VẬT LIỆU NỔ QUÂN DỤNG)
...
3. Cấp giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng:

a. Thủ tục đề nghị cấp giấy phép bao gồm:

- Công văn của tổ chức đề nghị cấp giấy phép sử dụng kèm theo:

+ Đối với loại vũ khí mới trang bị phải có giấy phép mua của Bộ Nội vụ, kèm theo hoá đơn kiểm phiếu xuất kho ghi rõ số lượng, chủng loại, ký hiệu, số hiệu từng loại vũ khí của cơ quan cung nhượng.

+ Đối với vũ khí đã được trang bị từ trước phải nộp lại giấy phép cũ. Trường hợp chưa có hoặc mất giấy phép phải có văn bản giải trình rõ lý do.

- Giấy giới thiệu và giấy chứng minh nhân dân của người đến làm thủ tục.

Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm nhận hồ sơ, làm thủ tục đăng ký cấp giấy phép sử dụng cho các cơ quan, tổ chức ở địa phương, kể cả các cơ quan, tổ chức của Trung ương đóng tại địa phương.

b. Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng chỉ cấp cho tổ chức, cơ quan, đơn vị. Trường hợp đặc biệt theo đề nghị của Thủ trưởng tổ chức đó, thì có thể ghi thêm tên người giữ vũ khí sau tên tổ chức.

Giấy phép sử dụng vũ khí có giá trị 3 năm. Hàng năm phải kiểm tra định kỳ vũ khí và giấy phép.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ QUẢN LÝ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
...
Điều 11.- Bộ Quốc phòng có trách nhiệm cung cấp, chuyển nhượng vũ khí quân dụng cho đối tượng quy định tại các điểm d, đ, e, g Điều 8 Quy chế này sau khi các đối tượng trên được Bộ Nội vụ cho phép bằng văn bản. Sau khi nhận được vũ khí các cơ quan, đơn vị phải làm thủ tục đăng ký và xin cấp giấy phép sử dụng tại cơ quan Công an theo quy định.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Phần A Mục II Thông tư 05/TT-BNV(C13) năm 1996 có hiệu lực từ ngày 28/09/1996 (VB hết hiệu lực: 20/07/2012)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm a, b Khoản 4 Phần A Mục II Thông tư 05/TT-BNV(C13) năm 1996 có hiệu lực từ ngày 28/09/1996 (VB hết hiệu lực: 20/07/2012)
Ngày 12/8/1996 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 47/CP về quản lý vũ khí - vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ. Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số vấn đề như sau:
...
II. CÁC LOẠI VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ, CÔNG CỤ HỖ TRỢ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ NỘI VỤ

A. VŨ KHÍ QUÂN DỤNG (BAO GỒM CẢ VẬT LIỆU NỔ QUÂN DỤNG)
...
4. Bảo quản, sử dụng vũ khí quân dụng.

Vũ khí quân dụng được trang bị phải bảo quản chặt chẽ và sử dụng đúng mục đích:

a. Đối với các kho vũ khí phải.

- Thiết kế, xây dựng đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn về phòng cháy, chữa cháy được Tổng cục CSND Bộ Nội vụ hoặc Công an cấp tỉnh phê duyệt.

- Có nội quy và phương án bảo vệ; phương án phòng cháy, chữa cháy và phương tiện bảo đảm an toàn được cơ quan chủ quản và cơ quan chức năng duyệt.

- Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ kiểm tra, bảo quản, xuất, nhập vũ khí trong kho. Có sổ sách theo dõi chấp hành chế độ ghi chép và báo cáo thường xuyên, đột xuất theo quy định.

- Phân công người có đủ điều kiện để bảo quản và có người theo dõi thường xuyên, chặt chẽ.

b. Tổ chức được trang bị vũ khí quân dụng phải có nơi tập trung cất giữ an toàn, phải có người thường xuyên theo dõi quản lý chặt chẽ. Việc bảo quản vũ khí được trang bị ở nơi tập trung cất giữ phải có sổ sách theo dõi và phải bảo đảm tuyệt đối an toàn.

Sau mỗi lần sử dụng trong công tác, chiến đấu... vũ khí đều phải tập trung ở nơi cất giữ của cơ quan. Hàng tuần, hàng tháng phải kiểm tra về số lượng, chất lượng vũ khí.

Chỉ được giao vũ khí cho cá nhân giữ, sử dụng khi người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định 47/CP.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ QUẢN LÝ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
...
Điều 15.-

1. Các kho vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao phải:

- Thiết kế, xây dựng đúng tiêu chuẩn kỹ thuật.

- Có nội quy, phương án bảo vệ, phương án phòng cháy, chữa cháy, phương tiện bảo đảm an toàn.

- Phân công người coi giữ thường xuyên.

- Có sổ sách theo dõi, chấp hành đúng chế độ, báo cáo thường xuyên và đột xuất.

2. Nơi cất giữ vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao tại các cơ quan, đơn vị được trang bị phải có người bảo quản và phương tiện, điều kiện đảm bảo an toàn, duy trì được tuổi thọ các loại vũ khí này.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 8 Mục II Thông tư 1691/1997/TT-QP có hiệu lực từ ngày 22/07/1997 (VB hết hiệu lực: 30/09/2019)
Căn cứ vào Điều 8, Điều 15 Nghị định số 47/CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; Điều 45 quy chế quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ban hành kèm theo Nghị định 47/CP ngày 12/8/1996.
Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II - QUẢN LÝ VŨ KHÍ QUÂN DỤNG, VŨ KHÍ THỂ THAO.
...
8- VKQD, VKTT được cất giữ bảo quản tại các kho vũ khí của cơ quan, đơn vị. Tiêu chuẩn nhà kho, chế độ quản lý, bảo quản các đơn vị phải thực hiện đúng các Quyết định của Bộ trưởng BQP gồm: Quyết định số 338/QĐ-QP ngày 16/9/1991 quy định về kho đạn dược (lục quân) của QĐNDVN; Quyết định số 282/QĐ-QP ngày 24/6/1993 quy định về kho súng pháo, khí tài (lục quân) của QĐNDVN và Quyết định số 482/QĐ-QP ngày 10/4/1995 quy định đảm bảo kỹ thuật cho súng pháo, khí tài, đạn dược (lục quân) ở đơn vị; Điều lệ công tác kỹ thuật quân khí QĐNDVN và những quy định có liên quan khác của BQP.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ QUẢN LÝ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
...
Điều 15.-

1. Các kho vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao phải:

- Thiết kế, xây dựng đúng tiêu chuẩn kỹ thuật.

- Có nội quy, phương án bảo vệ, phương án phòng cháy, chữa cháy, phương tiện bảo đảm an toàn.

- Phân công người coi giữ thường xuyên.

- Có sổ sách theo dõi, chấp hành đúng chế độ, báo cáo thường xuyên và đột xuất.

2. Nơi cất giữ vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao tại các cơ quan, đơn vị được trang bị phải có người bảo quản và phương tiện, điều kiện đảm bảo an toàn, duy trì được tuổi thọ các loại vũ khí này.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Phần C Mục II Thông tư liên tịch 09/1998/TTLT-TDTT-CA có hiệu lực từ ngày 10/01/1999 (VB hết hiệu lực: 10/12/2013)
Thi hành Nghị định số 47/CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ Uỷ ban Thể dục Thể thao, Bộ Công An thống nhất hướng dẫn việc quản lý, trang bị, sử dụng, bảo quản, vận chuyển, sửa chữa, thanh lý, tiêu huỷ và mang vào, mang ra khỏi nước Việt Nam các loại vũ khí thể thao như sau:
...
II- TRANG BỊ, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VŨ KHÍ THỂ THAO
...
C- BẢO QUẢN, VẬN CHYỂN, SỬA CHỮA VŨ KHÍ THỂ THAO

1- Bảo quản:

a) Đối với các kho VKTT phải

- Thiết kế, xây dựng đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn về phòng cháy, nổ được Phòng Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy Công an cấp tỉnh phê duyệt và nghiệm thu.

- Có nội quy và phương án bảo vệ, phương án phòng cháy, chữa cháy và phương tiện đảm bảo an toàn, được Sở Thể dục thể thao và Công an cấp tỉnh phê duyệt.

- Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ kiểm tra, bảo quản, xuất hoặc nhập kho, có sổ sách theo dõi, ghi chép và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.

- Phân công người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại các điều 13, 14 của Quy chế ban hành theo Nghị định số 47/CP để bảo quản, coi giữ và quản lý thường xuyên.

b) Các cơ quan , tổ chức được trang bị VKTT

- Phải có kho hoặc nơi cất giữ đảm bảo tuyệt đối an toàn, có người quản lý, có sổ sách theo dõi và lau chùi sạch sẽ.

- Chỉ giao VKTT cho những người trực tiếp tập luyện, thi đấu. Những người này phải có đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 13 của quy chế ban hành theo Nghị định 47/CP.

- Thường xuyên kiểm tra về số lượng, chất lượng, theo dõi việc xuất hoặc nhập kho, đối chiếu số sách với vũ khí hiện có.

- Thủ trưởng phụ trách cơ quan, tổ chức được trang bị VKTT khi cần thiết có thể kiểm tra đột xuất về việc bảo quản, an toàn kho tàng và sử dụng VKTT.

- Vào tháng 10 hàng năm các cơ quan, tổ chức được trang bị VKTT phải phối hợp cùng cơ quan Công an đăng ký, cấp giấy phép tổ chức kiểm tra định kỳ việc quản lý, sử dụng VKTT.

Việc kiểm tra phải cụ thể, tỷ mỉ, đối chiếu từng VKTT với sổ sách theo dõi và giấy phép sử dụng. Sau kiểm tra phải lập biên bản nói rõ nội dung, kết quả kiểm tra và có chữ ký của các thành viên kiểm tra.

c) Người được giao VKTT để tập luyện, thi đấu

- Chỉ được sử dụng VKTT vào mục đích tập luyện và thi đấu thể thao; chấp hành đầy đủ chế độ sử dụng, bảo quản và giữ gìn tuyệt đối an toàn.

- Chịu trách nhiệm trực tiếp đối với VKTT được giao.

- Khi mang vũ khí đi tập luyện, thi đấu phải mang theo giấy phép sử dụng.

- Không được tự ý cho mượn hoặc trao đổi VKTT được giao.

- Trường hợp do yêu cầu cần thiết đề tập luyện, thi đấu, vận động viên có thể được giao giữ VKTT thường xuyên theo quyết định của Bộ trưởng Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục Thể thao hoặc Giám đốc Sở Thể Dục Thể Thao.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ QUẢN LÝ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
...
Điều 15.-

1. Các kho vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao phải:

- Thiết kế, xây dựng đúng tiêu chuẩn kỹ thuật.

- Có nội quy, phương án bảo vệ, phương án phòng cháy, chữa cháy, phương tiện bảo đảm an toàn.

- Phân công người coi giữ thường xuyên.

- Có sổ sách theo dõi, chấp hành đúng chế độ, báo cáo thường xuyên và đột xuất.

2. Nơi cất giữ vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao tại các cơ quan, đơn vị được trang bị phải có người bảo quản và phương tiện, điều kiện đảm bảo an toàn, duy trì được tuổi thọ các loại vũ khí này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm a, b Khoản 4 Phần A Mục II Thông tư 05/TT-BNV(C13) năm 1996 có hiệu lực từ ngày 28/09/1996 (VB hết hiệu lực: 20/07/2012)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 8 Mục II Thông tư 1691/1997/TT-QP có hiệu lực từ ngày 22/07/1997 (VB hết hiệu lực: 30/09/2019)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Phần C Mục II Thông tư liên tịch 09/1998/TTLT-TDTT-CA có hiệu lực từ ngày 10/01/1999 (VB hết hiệu lực: 10/12/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm c, d Khoản 4 Phần A Mục II Thông tư 05/TT-BNV(C13) năm 1996 có hiệu lực từ ngày 28/09/1996 (VB hết hiệu lực: 20/07/2012)
Ngày 12/8/1996 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 47/CP về quản lý vũ khí - vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ. Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số vấn đề như sau:
...
II. CÁC LOẠI VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ, CÔNG CỤ HỖ TRỢ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ NỘI VỤ

A. VŨ KHÍ QUÂN DỤNG (BAO GỒM CẢ VẬT LIỆU NỔ QUÂN DỤNG)
...
4. Bảo quản, sử dụng vũ khí quân dụng.
...
c. Người được cơ quan đơn vị giao vũ khí quân dụng, để bảo quản, sử dụng phải:

- Chấp hành đầy đủ chế độ sử dụng, bảo dưỡng, kiểm tra, kiểm kê, giữ gìn tuyệt đối an toàn. Sử dụng đúng mục đích, bảo đảm sẵn sàng chiến đấu, phục vụ tốt công tác luyện tập và chiến đấu. Phải chịu trách nhiệm trực tiếp về vũ khí được giao giữ, sử dụng. Khi đi công tác có mang theo vũ khí phải mang giấy phép sử dụng vũ khí đó và giấy tờ tuỳ thân để xuất trình khi có cán bộ thẩm quyền kiểm tra, kiểm soát. Không được để vũ khí trong các hành lý, không cho người khác mượn vũ khí và giấy phép sử dụng.

- Trường hợp do yêu cầu công tác, chiến đấu được cơ quan đơn vị cho phép mang vũ khí về nhà riêng phải cất giữ cẩn thận, không để cho người khác tự ý sử dụng.

- Người được giao giữ vũ khí khi chuyển đổi công tác, thôi việc, nghỉ hưu hoặc không đủ điều kiện, tiêu chuẩn... phải giao lại cho cơ quan đơn vị. Nếu không giao lại vũ khí cho cơ quan đơn vị thì không được nhận quyết định cho nghỉ hưu, thôi việc; Không được tự ý điều chuyển, đổi chác, mua bán vũ khí.
d. Do yêu cầu nhiệm vụ phải điều chuyển vũ khí quân dụng trong cơ quan, đơn vị trong phạm vi quản lý của mình do thủ trưởng cơ quan quyết định. Trường hợp phải điều vũ khí sang cơ quan, đơn vị khác với tên cơ quan, đơn vị ghi trong giấy phép sử dụng thì phải báo cáo xin phép cơ quan Công an cấp giấy phép.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ QUẢN LÝ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
...
Điều 13.-

1. Người được giao giữ, sử dụng vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao phải có điều kiện, tiêu chuẩn sau:

- Có chức trách và phải có chứng chỉ đã được huấn luyện về bảo quản, sử dụng và biết sử dụng thành thạo vũ khí được giao.

- Có phẩm chất đạo đức tốt.

- Có sức khoẻ phù hợp.

2. Khi thi hành công vụ có mang vũ khí phải kèm theo giấy phép sử dụng.

3. Người được giao bảo quản, sử dụng vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao khi chuyển công tác khác, nghỉ hưu, thôi việc, chuyển ngành hoặc không còn đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này thì phải nộp lại cho cơ quan, đơn vị. Cơ quan, đơn vị chủ quản có trách nhiệm kiểm tra và thu nhận lại đầy đủ số vũ khí này.

4. Trường hợp bị mất vũ khí, mất giấy phép sử dụng, mất giấy phép vận chuyển vũ khí phải báo ngay cho cơ quan Công an sở tại và cơ quan cấp giấy phép.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm c, d Khoản 4 Phần A Mục II Thông tư 05/TT-BNV(C13) năm 1996 có hiệu lực từ ngày 28/09/1996 (VB hết hiệu lực: 20/07/2012)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Phần A Mục II Thông tư 05/TT-BNV(C13) năm 1996 có hiệu lực từ ngày 28/09/1996 (VB hết hiệu lực: 20/07/2012)
Ngày 12/8/1996 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 47/CP về quản lý vũ khí - vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ. Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số vấn đề như sau:
...
II. CÁC LOẠI VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ, CÔNG CỤ HỖ TRỢ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ NỘI VỤ

A. VŨ KHÍ QUÂN DỤNG (BAO GỒM CẢ VẬT LIỆU NỔ QUÂN DỤNG)
...
5. Sản xuất, sửa chữa vũ khí quân dụng.

a. Sản xuất, sửa chữa vũ khí quân dụng thực hiện theo Điều 9 và Điều 17 Quy chế.

Việc sản xuất, sửa chữa vũ khí quân dụng chỉ được thực hiện trong cơ sở của Công an theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hoặc trong các cơ sở của quân đội theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

b. Các cơ sở sản xuất, sửa chữa vũ khí quân dụng phải theo quy định của Bộ Nội vụ hoặc Bộ Quốc phòng và phải theo chế độ quản lý nghề kinh doanh đặc biệt quy định tại Nghị định số 17/CP ngày 23/12/1992 của Chính phủ.

c. Các cơ sở sản xuất, sửa chữa của Bộ Nội vụ được phép sửa chữa vũ khí quân dụng chỉ được nhận sản xuất, sửa chữa các loại vũ khí khi có giấy phép của cơ quan Công an từ cấp tỉnh trở lên kèm theo giấy chứng minh nhân dân của người được cử đi liên hệ. Chỉ được nhận sửa chữa theo nội dung giấy phép của cơ quan có chức năng quản lý Nhà nước về vũ khí (Công an từ cấp tỉnh trở lên).

Xem nội dung VB
QUY CHẾ QUẢN LÝ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
...
Điều 9.- Việc sản xuất, sửa chữa vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao chỉ được thực hiện trong các cơ sở của Quân đội và Công an, phải bảo đảm tiêu chuẩn an toàn, vệ sinh môi trường; có phương tiện phòng cháy, chữa cháy, nổ, độc hại; phòng chống mất, hư hỏng do Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Nội vụ quy định.

- Trường hợp đặc biệt một số doanh nghiệp của Nhà nước, nếu có đủ điều kiện và tiêu chuẩn theo quy định có thể được phép sản xuất, sửa chữa một số chi tiết của vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định cụ thể việc quản lý các cơ sở sản xuất, sửa chữa vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục II Thông tư 1691/1997/TT-QP có hiệu lực từ ngày 22/07/1997 (VB hết hiệu lực: 30/09/2019)
Căn cứ vào Điều 8, Điều 15 Nghị định số 47/CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; Điều 45 quy chế quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ban hành kèm theo Nghị định 47/CP ngày 12/8/1996.
Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II - QUẢN LÝ VŨ KHÍ QUÂN DỤNG, VŨ KHÍ THỂ THAO.
...
6- Sản xuất, sửa chữa VKQD, VKTT phải theo kế hoạch của BQP hoặc hợp đồng ký với cơ quan, tổ chức ngoài quân đội đã được BQP phê duyệt và chỉ được tiến hành tại các trạm, xưởng, nhà máy quốc phòng.

- Các loại vũ khí, tuỳ theo mức độ hư hỏng, theo kế hoạch của ngành quân khí cấp trên được tiến hành sửa chữa lớn, vừa, nhỏ tại các trạm, các xưởng, nhà máy quốc phòng như đã quy định tại Điều 8 Điều lệ công tác kỹ thuật quân khí Quân đội nhân dân Việt nam (QĐNDVN) ban hành kèm theo Quyết định số 1886/QĐ-QP ngày 24/10/1996 của Bộ trưởng BQP và các quy định có liên quan khác của BQP. Tổng cục kỹ thuật có trách nhiệm theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra từng đơn vị thực hiện.

- Việc sửa chữa VKQD, VKTT của các đối tượng ngoài phạm vị quản lý của BQP được thực hiện theo hợp đồng đã được BQP phê duyệt. - Trường hợp một số doanh nghiệp Nhà nước tham gia sản xuất, sửa chữa một số chi tiết của VKQD, VKTT theo yêu cầu của BQP như quy định tại điều 9 Quy chế của Chính phủ; cơ quan, đơn vị được giao đảm nhiệm cung cấp vật tư, vũ khí để sản xuất, sửa chữa phải thực hiện các biện pháp quản lý chặt chẽ, bảo đảm yêu cầu bí mật, chỉ tiêu kỹ thuật, giao nhận sản phẩm theo quy định của BQP.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ QUẢN LÝ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
...
Điều 9.- Việc sản xuất, sửa chữa vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao chỉ được thực hiện trong các cơ sở của Quân đội và Công an, phải bảo đảm tiêu chuẩn an toàn, vệ sinh môi trường; có phương tiện phòng cháy, chữa cháy, nổ, độc hại; phòng chống mất, hư hỏng do Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Nội vụ quy định.

- Trường hợp đặc biệt một số doanh nghiệp của Nhà nước, nếu có đủ điều kiện và tiêu chuẩn theo quy định có thể được phép sản xuất, sửa chữa một số chi tiết của vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định cụ thể việc quản lý các cơ sở sản xuất, sửa chữa vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Phần A Mục II Thông tư 05/TT-BNV(C13) năm 1996 có hiệu lực từ ngày 28/09/1996 (VB hết hiệu lực: 20/07/2012)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục II Thông tư 1691/1997/TT-QP có hiệu lực từ ngày 22/07/1997 (VB hết hiệu lực: 30/09/2019)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Phần A Mục II Thông tư 05/TT-BNV(C13) năm 1996 có hiệu lực từ ngày 28/09/1996 (VB hết hiệu lực: 20/07/2012)
Ngày 12/8/1996 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 47/CP về quản lý vũ khí - vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ. Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số vấn đề như sau:
...
II. CÁC LOẠI VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ, CÔNG CỤ HỖ TRỢ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ NỘI VỤ

A. VŨ KHÍ QUÂN DỤNG (BAO GỒM CẢ VẬT LIỆU NỔ QUÂN DỤNG)
...
6. Vận chuyển vũ khí quân dụng.

Việc vận chuyển vũ khí quân dụng phải thực hiện theo Điều 16 Quy chế.

- Giấy phép vận chuyển vũ khí do Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp. Trong giấy phép phải ghi rõ số lượng, chủng loại vũ khí, thời gian vận chuyển, họ và tên người chịu trách nhiệm vận chuyển, họ tên người điều khiển phương tiện và số biển kiểm soát của phương tiện, tuyến đường vận chuyển.

- Trong khi vận chuyển vũ khí, ngoài người điều khiển phương tiện phải có người bảo vệ; phải bảo đảm bí mật, an toàn. Khi cần nghỉ đêm hoặc do sự cố phải dừng lại lâu trên đường phải báo ngay cho cơ quan Công an sở tại biết để phối hợp bảo vệ khi cần thiết. Phương tiện đang vận chuyển vũ khí không được đỗ ở nơi đông người, nơi có công trình quan trọng...

Xem nội dung VB
QUY CHẾ QUẢN LÝ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
...
Điều 16.- Việc vận chuyển vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao phải có giấy phép hoặc mệnh lệnh hành quân của cấp có thẩm quyền và phải đảm bảo đúng quy tắc an toàn. Vận chuyển số lượng lớn hoặc loại nguy hiểm phải có phương tiện chuyên dùng. Nghiêm cấm vận chuyển vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao và người trên cùng một phương tiện (trừ người có trách nhiệm trong vận chuyển). Khi vận chuyển phải theo đúng quy định ghi trong giấy phép.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 10 Mục II Thông tư 1691/1997/TT-QP có hiệu lực từ ngày 22/07/1997 (VB hết hiệu lực: 30/09/2019)
Căn cứ vào Điều 8, Điều 15 Nghị định số 47/CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; Điều 45 quy chế quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ban hành kèm theo Nghị định 47/CP ngày 12/8/1996.
Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II - QUẢN LÝ VŨ KHÍ QUÂN DỤNG, VŨ KHÍ THỂ THAO.
...
10- Vận chuyển VKQD, VKTT:

Vận chuyển VKQD (gồm cả vật liệu nổ quân dụng), VKTT phải đảm bảo các yêu cầu về bí mật, an ninh, an toàn (cả người và phương tiện). Mọi trường hợp vận chuyển vũ khí đều phải có lệnh vận chuyển hoặc mệnh lệnh hành quân (nếu vận chuyển vũ khí đi cùng đội hình hành quân) của cấp chỉ huy có thẩm quyền.

Trường hợp sử dụng từ 2 xe trở lên để vận chuyển phải có người chỉ huy chung. Xe dùng để vận chuyển vũ khí và cách xếp dỡ phải thực hiện đúng theo Quyết định 338/QĐ-QP ngày 16/9/1991 và Quyết định số 282/QĐ-QP ngày 24/6/1993 của Bộ trưởng BQP. Người và phương tiện khi làm nhiệm vụ vận chuyển vũ khí phải có đầy đủ giấy tờ theo quy định của BTTM.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ QUẢN LÝ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
...
Điều 16.- Việc vận chuyển vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao phải có giấy phép hoặc mệnh lệnh hành quân của cấp có thẩm quyền và phải đảm bảo đúng quy tắc an toàn. Vận chuyển số lượng lớn hoặc loại nguy hiểm phải có phương tiện chuyên dùng. Nghiêm cấm vận chuyển vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao và người trên cùng một phương tiện (trừ người có trách nhiệm trong vận chuyển). Khi vận chuyển phải theo đúng quy định ghi trong giấy phép.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Phần C Mục II Thông tư liên tịch 09/1998/TTLT-TDTT-CA có hiệu lực từ ngày 10/01/1999 (VB hết hiệu lực: 10/12/2013)
Thi hành Nghị định số 47/CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ Uỷ ban Thể dục Thể thao, Bộ Công An thống nhất hướng dẫn việc quản lý, trang bị, sử dụng, bảo quản, vận chuyển, sửa chữa, thanh lý, tiêu huỷ và mang vào, mang ra khỏi nước Việt Nam các loại vũ khí thể thao như sau:
...
II- TRANG BỊ, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VŨ KHÍ THỂ THAO
...
C- BẢO QUẢN, VẬN CHYỂN, SỬA CHỮA VŨ KHÍ THỂ THAO
...
2- Vận chuyển VKTT

a) Khi vận chuyển VKTT chưa đăng ký, chưa có giấy phép sử dụng hoặc đã có giấy phép sử dụng nhưng số lượng lớn (từ 20 khẩu trở lên) phải có giấy phép của cơ quan Công an cấp tỉnh cấp.

- Việc vận chuyển VKTT phải đảm bảo tuyệt đối an toàn, bí mật, có người bảo vệ và đi đúng tuyến đường ghi trong giấy phép.

- Trường hợp đang vận chuyển VKTT có sự cố hoặc cần nghỉ lại qua đêm trên đường, phải báo cáo với Công an sở tại biết để phối hợp bảo vệ. Không được dừng, đỗ xe ở nơi đông người, nơi có công trình quan trọng.

- Trường hợp vận chuyển VKTT để phục vụ cho việc tập luyện, thi đấu trong phạm vi tỉnh, thành phố thì không phải xin giấy phép vận chuyển của cơ quan Công an nhưng phải có quyết định của cơ quan, tổ chức có vũ khí cần vận chuyển.

b) Thủ tục đề nghị cấp giấy phép vận chuyển VKTT bao gồm:

- Công văn đề nghị ghi rõ số lượng, chủng loại, ký hiệu của vũ khí cần vận chuyển, nơi đi, nơi đến, thời gian và tuyến đường vận chuyển.

- Quyết định vận chuyển VKTT của Uỷ ban Thể dục Thể thao hoặc Giám đốc Sở Thể dục Thể thao.

- Giấy giới thiệu và chứng minh nhân dân của người đến liên hệ làm thủ tục.

Hồ sơ xin phép vận chuyển VKTT nộp tại cơ quan Công an cấp tính (kể cả cơ quan, tổ chức của Trung ương đóng tại địa phương). Chậm nhất 5 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an phải trả lời kết quả cấp hay không cấp giấy phép vận chuyển; nếu không cấp giấy phép phải nói rõ lý do.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ QUẢN LÝ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
...
Điều 16.- Việc vận chuyển vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao phải có giấy phép hoặc mệnh lệnh hành quân của cấp có thẩm quyền và phải đảm bảo đúng quy tắc an toàn. Vận chuyển số lượng lớn hoặc loại nguy hiểm phải có phương tiện chuyên dùng. Nghiêm cấm vận chuyển vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao và người trên cùng một phương tiện (trừ người có trách nhiệm trong vận chuyển). Khi vận chuyển phải theo đúng quy định ghi trong giấy phép.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Phần A Mục II Thông tư 05/TT-BNV(C13) năm 1996 có hiệu lực từ ngày 28/09/1996 (VB hết hiệu lực: 20/07/2012)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 10 Mục II Thông tư 1691/1997/TT-QP có hiệu lực từ ngày 22/07/1997 (VB hết hiệu lực: 30/09/2019)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Phần C Mục II Thông tư liên tịch 09/1998/TTLT-TDTT-CA có hiệu lực từ ngày 10/01/1999 (VB hết hiệu lực: 10/12/2013)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 7 Phần A Mục II Thông tư 05/TT-BNV(C13) năm 1996 có hiệu lực từ ngày 28/09/1996 (VB hết hiệu lực: 20/07/2012)
Ngày 12/8/1996 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 47/CP về quản lý vũ khí - vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ. Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số vấn đề như sau:
...
II. CÁC LOẠI VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ, CÔNG CỤ HỖ TRỢ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ NỘI VỤ

A. VŨ KHÍ QUÂN DỤNG (BAO GỒM CẢ VẬT LIỆU NỔ QUÂN DỤNG)
...
7. Việc chuyển loại, thanh lý, tiêu huỷ các loại vũ khí không thuộc quy định tại khoản 2 Điều 18 của Quy chế được quy định riêng ở văn bản khác của Bộ Nội vụ.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ QUẢN LÝ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
...
Điều 17.-
...
2. Việc chuyển loại, thanh lý, tiêu huỷ vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao phải lập hội đồng. Hội đồng chuyển loại, thanh lý, tiêu huỷ vũ khí quân dụng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định. Hội đồng chuyển loại, thanh lý, tiêu huỷ vũ khí thể thao do Tổng cục trưởng Tổng cục Thể dục - Thể thao quyết định sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Nội vụ.

Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng, Tổng cục Thể dục - Thể thao hướng dẫn chi tiết việc chuyển loại, thanh lý, tiêu huỷ vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Phần E Mục II Thông tư liên tịch 09/1998/TTLT-TDTT-CA có hiệu lực từ ngày 10/01/1999 (VB hết hiệu lực: 10/12/2013)
Thi hành Nghị định số 47/CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ Uỷ ban Thể dục Thể thao, Bộ Công An thống nhất hướng dẫn việc quản lý, trang bị, sử dụng, bảo quản, vận chuyển, sửa chữa, thanh lý, tiêu huỷ và mang vào, mang ra khỏi nước Việt Nam các loại vũ khí thể thao như sau:
...
II- TRANG BỊ, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VŨ KHÍ THỂ THAO
...
E- THANH LÝ TIÊU HUỶ

1- Hàng năm các cơ quan, tổ chức được trang bị VKTT phải phân loại chất lượng của từng loại vũ khí. Những VKTT đã bị hư hỏng không còn khả năng sửa chữa khôi phục để sử dụng thì phải đề nghị Uỷ ban Thể dục Thể Thao cho tiêu huỷ theo quy định tại điểm 2 dưới đây.

2- Bộ truởng Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục Thể thao ra quyết định thành lập hội đồng thanh lý, tiêu huỷ VKTT ở trung ương và cấp tỉnh. Hội đồng thanh lý, tiêu huỷ VKTT do đại diện cơ quan thể dục thể thao làm chủ tịch, các thành viên tham gia bao gồm:

- Đại diện cơ quan Công an cùng cấp.

- Đại diện cơ quan, tổ chức có VKTT cần tiêu huỷ.

3- Việc tiêu huỷ VKTT phải làm biến dạng hoàn toàn, không còn khả năng khôi phục. Đảm bảo an toàn, không làm ảnh hưởng đến vệ sinh môi trường. Khi tiêu huỷ phải lập biên bản có chữ ký của các thành viên hội đồng.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ QUẢN LÝ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
...
Điều 17.-
...
2. Việc chuyển loại, thanh lý, tiêu huỷ vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao phải lập hội đồng. Hội đồng chuyển loại, thanh lý, tiêu huỷ vũ khí quân dụng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định. Hội đồng chuyển loại, thanh lý, tiêu huỷ vũ khí thể thao do Tổng cục trưởng Tổng cục Thể dục - Thể thao quyết định sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Nội vụ.

Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng, Tổng cục Thể dục - Thể thao hướng dẫn chi tiết việc chuyển loại, thanh lý, tiêu huỷ vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 7 Phần A Mục II Thông tư 05/TT-BNV(C13) năm 1996 có hiệu lực từ ngày 28/09/1996 (VB hết hiệu lực: 20/07/2012)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Phần E Mục II Thông tư liên tịch 09/1998/TTLT-TDTT-CA có hiệu lực từ ngày 10/01/1999 (VB hết hiệu lực: 10/12/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Thông tư 1691/1997/TT-QP có hiệu lực từ ngày 22/07/1997 (VB hết hiệu lực: 30/09/2019)
Căn cứ vào Điều 8, Điều 15 Nghị định số 47/CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; Điều 45 quy chế quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ban hành kèm theo Nghị định 47/CP ngày 12/8/1996.
Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện như sau:
I - QUY ĐỊNH CHUNG.

1- Vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao, vũ khí thô sơ (gọi chung là các loại vũ khí) công cụ hỗ trợ gồm các loại được quy định tại điểm 1, điểm 3 Điều 1 Quy chế quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ (gọi tắt là quy chế của Chính phủ) và một số loại khác như sau:

a. Vũ khí quân dụng (VKQD) gồm: Các loại súng ngắn, súng trường, súng liên thanh; các loại pháo, giàn phóng, bệ phóng, súng cối, súng ĐKZ, hoá chất độc và nguồn phóng xạ, các loại đạn, tên lửa, bom, mìn, lựu đạn, ngư lôi, thuỷ lôi, vật liệu nổ quân dụng, hoả cụ và các vũ khí khác dùng cho mục đích Quốc phòng - An ninh.

b. Vũ khí thể thao (VKTT) gồm: Các loại súng trường, súng ngắn thể thao chuyên dùng các cỡ, các loại súng hơi, các loại vũ khí khác trong luyện tập, thi đấu thể thao và các loại đạn dùng cho các loại súng thể thao nói trên.

c. Vũ khí thô sơ (VKTS) gồm: Dao găm, các loại kiếm, giáo mác, đinh ba, đại đao, mã tấu, quả đấm bằng kim loại hoặc chất cứng, cung nỏ, côn, chông, cạm bẫy và các loại khác do Bộ Nội vụ quy định.

d. Công cụ hỗ trợ (CCHT) gồm các loại roi cao su, roi điện, gậy điện, găng tay điện, lưu đạn cay, súng bắn hơi cay, ngạt, độc, gây mê, bình xịt hơi cay, ngạt, độc, gây mê, súng bắn đạn nhựa, cao su, súng bắn la ze, súng bắn đinh, súng bắn từ trường và các loại công cụ hỗ trợ khác.

đ. Vật liệu nổ công nghiệp (VLNCN) bao gồm: các loại chất nổ và phụ kiện gây nổ (kíp nổ, ngòi nổ, dây nổ...) dùng trong xây dựng công trình quốc phòng, sản xuất công nghiệp và mục đích dân dụng khác.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ QUẢN LÝ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
...
Điều 1.-

1. Vũ khí bao gồm:

a) Vũ khí quân dụng gồm: các loại súng ngắn, súng trường, súng liên thành; các loại pháo, dàn phóng, bệ phóng tên lửa, súng cối, hoá chất độc và nguồn phóng xạ các loại đạn; bom, mìn, lựu đạn, ngư lôi, thuỷ lôi, vật liệu nổ quân dụng, hoả cụ và vũ khí khác dùng cho mục đích quốc phòng - an ninh.

b) Vũ khí thể thao gồm: các loại súng trường, súng ngắn thể theo chuyên dùng các cỡ; các loại súng hơi, các loại vũ khí khác dùng trong luyện tập, thi đấu thể thao và các loại đạn dùng cho các loại súng thể thao nói trên.

c) Súng săn gồm: Các loại súng săn một nòng, nhiều nòng các cỡ, tự động hoặc không tự động, súng hơi các cỡ, súng kíp, sung hoả mai, súng tự chế và các loại đạn, vỏ đạn, hạt nổ, thuốc đạn dùng cho các loại súng kể trên.

d) Vũ khí thô sơ gồm: Dao găm, kiếm, giáo, mác, đinh ba, đại đao, mã tấu, quả đấm bằng kim loại hoặc chất cứng, cung, nỏ, côn các loại và các loại khác do Bộ Nội vụ quy định.

2. Vật liệu nổ công nghiệp bao gồm: Các loại thuốc nổ và phụ kiện gây nổ (kíp nổ, ngòi nổ, dây nổ...) dùng trong sản xuất công nghiệp và các mục đích dân dụng khác.

3. Công cụ hỗ trợ gồm: Các loại roi cao su, roi điện, gậy điện, găng tay điện; lựu đạn cay; súng bắn hơi cay, ngạt, độc, gây mê; bình xịt hơi cay, ngạt, độc, gây mê; súng bắn đạn nhựa, cao su; súng bắn laze, súng bắn đinh, súng bắn từ trường và các loại công cụ hỗ trợ khác.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Thông tư 1691/1997/TT-QP có hiệu lực từ ngày 22/07/1997 (VB hết hiệu lực: 30/09/2019)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Thông tư 1691/1997/TT-QP có hiệu lực từ ngày 22/07/1997 (VB hết hiệu lực: 30/09/2019)
Căn cứ vào Điều 8, Điều 15 Nghị định số 47/CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; Điều 45 quy chế quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ban hành kèm theo Nghị định 47/CP ngày 12/8/1996.
Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện như sau:
I - QUY ĐỊNH CHUNG.

1- Vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao, vũ khí thô sơ (gọi chung là các loại vũ khí) công cụ hỗ trợ gồm các loại được quy định tại điểm 1, điểm 3 Điều 1 Quy chế quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ (gọi tắt là quy chế của Chính phủ) và một số loại khác như sau:

a. Vũ khí quân dụng (VKQD) gồm: Các loại súng ngắn, súng trường, súng liên thanh; các loại pháo, giàn phóng, bệ phóng, súng cối, súng ĐKZ, hoá chất độc và nguồn phóng xạ, các loại đạn, tên lửa, bom, mìn, lựu đạn, ngư lôi, thuỷ lôi, vật liệu nổ quân dụng, hoả cụ và các vũ khí khác dùng cho mục đích Quốc phòng - An ninh.

b. Vũ khí thể thao (VKTT) gồm: Các loại súng trường, súng ngắn thể thao chuyên dùng các cỡ, các loại súng hơi, các loại vũ khí khác trong luyện tập, thi đấu thể thao và các loại đạn dùng cho các loại súng thể thao nói trên.

c. Vũ khí thô sơ (VKTS) gồm: Dao găm, các loại kiếm, giáo mác, đinh ba, đại đao, mã tấu, quả đấm bằng kim loại hoặc chất cứng, cung nỏ, côn, chông, cạm bẫy và các loại khác do Bộ Nội vụ quy định.

d. Công cụ hỗ trợ (CCHT) gồm các loại roi cao su, roi điện, gậy điện, găng tay điện, lưu đạn cay, súng bắn hơi cay, ngạt, độc, gây mê, bình xịt hơi cay, ngạt, độc, gây mê, súng bắn đạn nhựa, cao su, súng bắn la ze, súng bắn đinh, súng bắn từ trường và các loại công cụ hỗ trợ khác.

đ. Vật liệu nổ công nghiệp (VLNCN) bao gồm: các loại chất nổ và phụ kiện gây nổ (kíp nổ, ngòi nổ, dây nổ...) dùng trong xây dựng công trình quốc phòng, sản xuất công nghiệp và mục đích dân dụng khác.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ QUẢN LÝ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
...
Điều 1.-

1. Vũ khí bao gồm:

a) Vũ khí quân dụng gồm: các loại súng ngắn, súng trường, súng liên thành; các loại pháo, dàn phóng, bệ phóng tên lửa, súng cối, hoá chất độc và nguồn phóng xạ các loại đạn; bom, mìn, lựu đạn, ngư lôi, thuỷ lôi, vật liệu nổ quân dụng, hoả cụ và vũ khí khác dùng cho mục đích quốc phòng - an ninh.

b) Vũ khí thể thao gồm: các loại súng trường, súng ngắn thể theo chuyên dùng các cỡ; các loại súng hơi, các loại vũ khí khác dùng trong luyện tập, thi đấu thể thao và các loại đạn dùng cho các loại súng thể thao nói trên.

c) Súng săn gồm: Các loại súng săn một nòng, nhiều nòng các cỡ, tự động hoặc không tự động, súng hơi các cỡ, súng kíp, sung hoả mai, súng tự chế và các loại đạn, vỏ đạn, hạt nổ, thuốc đạn dùng cho các loại súng kể trên.

d) Vũ khí thô sơ gồm: Dao găm, kiếm, giáo, mác, đinh ba, đại đao, mã tấu, quả đấm bằng kim loại hoặc chất cứng, cung, nỏ, côn các loại và các loại khác do Bộ Nội vụ quy định.

2. Vật liệu nổ công nghiệp bao gồm: Các loại thuốc nổ và phụ kiện gây nổ (kíp nổ, ngòi nổ, dây nổ...) dùng trong sản xuất công nghiệp và các mục đích dân dụng khác.

3. Công cụ hỗ trợ gồm: Các loại roi cao su, roi điện, gậy điện, găng tay điện; lựu đạn cay; súng bắn hơi cay, ngạt, độc, gây mê; bình xịt hơi cay, ngạt, độc, gây mê; súng bắn đạn nhựa, cao su; súng bắn laze, súng bắn đinh, súng bắn từ trường và các loại công cụ hỗ trợ khác.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Thông tư 1691/1997/TT-QP có hiệu lực từ ngày 22/07/1997 (VB hết hiệu lực: 30/09/2019)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Thông tư 1691/1997/TT-QP có hiệu lực từ ngày 22/07/1997 (VB hết hiệu lực: 30/09/2019)
Căn cứ vào Điều 8, Điều 15 Nghị định số 47/CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; Điều 45 quy chế quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ban hành kèm theo Nghị định 47/CP ngày 12/8/1996.
Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện như sau:
I - QUY ĐỊNH CHUNG.

1- Vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao, vũ khí thô sơ (gọi chung là các loại vũ khí) công cụ hỗ trợ gồm các loại được quy định tại điểm 1, điểm 3 Điều 1 Quy chế quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ (gọi tắt là quy chế của Chính phủ) và một số loại khác như sau:

a. Vũ khí quân dụng (VKQD) gồm: Các loại súng ngắn, súng trường, súng liên thanh; các loại pháo, giàn phóng, bệ phóng, súng cối, súng ĐKZ, hoá chất độc và nguồn phóng xạ, các loại đạn, tên lửa, bom, mìn, lựu đạn, ngư lôi, thuỷ lôi, vật liệu nổ quân dụng, hoả cụ và các vũ khí khác dùng cho mục đích Quốc phòng - An ninh.

b. Vũ khí thể thao (VKTT) gồm: Các loại súng trường, súng ngắn thể thao chuyên dùng các cỡ, các loại súng hơi, các loại vũ khí khác trong luyện tập, thi đấu thể thao và các loại đạn dùng cho các loại súng thể thao nói trên.

c. Vũ khí thô sơ (VKTS) gồm: Dao găm, các loại kiếm, giáo mác, đinh ba, đại đao, mã tấu, quả đấm bằng kim loại hoặc chất cứng, cung nỏ, côn, chông, cạm bẫy và các loại khác do Bộ Nội vụ quy định.

d. Công cụ hỗ trợ (CCHT) gồm các loại roi cao su, roi điện, gậy điện, găng tay điện, lưu đạn cay, súng bắn hơi cay, ngạt, độc, gây mê, bình xịt hơi cay, ngạt, độc, gây mê, súng bắn đạn nhựa, cao su, súng bắn la ze, súng bắn đinh, súng bắn từ trường và các loại công cụ hỗ trợ khác.

đ. Vật liệu nổ công nghiệp (VLNCN) bao gồm: các loại chất nổ và phụ kiện gây nổ (kíp nổ, ngòi nổ, dây nổ...) dùng trong xây dựng công trình quốc phòng, sản xuất công nghiệp và mục đích dân dụng khác.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ QUẢN LÝ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
...
Điều 1.-

1. Vũ khí bao gồm:

a) Vũ khí quân dụng gồm: các loại súng ngắn, súng trường, súng liên thành; các loại pháo, dàn phóng, bệ phóng tên lửa, súng cối, hoá chất độc và nguồn phóng xạ các loại đạn; bom, mìn, lựu đạn, ngư lôi, thuỷ lôi, vật liệu nổ quân dụng, hoả cụ và vũ khí khác dùng cho mục đích quốc phòng - an ninh.

b) Vũ khí thể thao gồm: các loại súng trường, súng ngắn thể theo chuyên dùng các cỡ; các loại súng hơi, các loại vũ khí khác dùng trong luyện tập, thi đấu thể thao và các loại đạn dùng cho các loại súng thể thao nói trên.

c) Súng săn gồm: Các loại súng săn một nòng, nhiều nòng các cỡ, tự động hoặc không tự động, súng hơi các cỡ, súng kíp, sung hoả mai, súng tự chế và các loại đạn, vỏ đạn, hạt nổ, thuốc đạn dùng cho các loại súng kể trên.

d) Vũ khí thô sơ gồm: Dao găm, kiếm, giáo, mác, đinh ba, đại đao, mã tấu, quả đấm bằng kim loại hoặc chất cứng, cung, nỏ, côn các loại và các loại khác do Bộ Nội vụ quy định.

2. Vật liệu nổ công nghiệp bao gồm: Các loại thuốc nổ và phụ kiện gây nổ (kíp nổ, ngòi nổ, dây nổ...) dùng trong sản xuất công nghiệp và các mục đích dân dụng khác.

3. Công cụ hỗ trợ gồm: Các loại roi cao su, roi điện, gậy điện, găng tay điện; lựu đạn cay; súng bắn hơi cay, ngạt, độc, gây mê; bình xịt hơi cay, ngạt, độc, gây mê; súng bắn đạn nhựa, cao su; súng bắn laze, súng bắn đinh, súng bắn từ trường và các loại công cụ hỗ trợ khác.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Thông tư 1691/1997/TT-QP có hiệu lực từ ngày 22/07/1997 (VB hết hiệu lực: 30/09/2019)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục I Thông tư 1691/1997/TT-QP có hiệu lực từ ngày 22/07/1997 (VB hết hiệu lực: 30/09/2019)
Căn cứ vào Điều 8, Điều 15 Nghị định số 47/CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; Điều 45 quy chế quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ban hành kèm theo Nghị định 47/CP ngày 12/8/1996.
Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện như sau:
I - QUY ĐỊNH CHUNG.
...
4- Thẩm quyền kiểm tra việc mang, sử dụng, bảo quản các loại vũ khí, vật liệu nổ, CCHT đã được quy định tại Điều 6 Quy chế của Chính phủ nay hướng dẫn thêm như sau:

a. Người chỉ huy các cấp phải tăng cường công tác kiểm tra việc quản lý, sử dụng, bảo quản các loại vũ khí, CCHT theo chức năng và phạm vị trách nhiệm được giao.

b. Tổ (đội) kiểm soát quân sự, đội tuần tra bộ đội Biên phòng trong khi làm nhiệm vụ theo địa bàn được giao, được quyền kiểm tra quân nhân khi ra ngoài doanh trại, dân quân tự vệ khi làm nhiệm vụ độc lập có mang các loại vũ khí, CCHT; phương tiện vận chuyển vũ khí của quân đội và dân quân tự vệ đi trên đường.

c. Trưởng đồn Biên phòng được quyền kiểm tra việc mang, sử dụng, vận chuyển các loại vũ khí, CCHT trong phạm vi địa bàn đồn biên phòng phụ trách.

d. Cục trưởng các Cục: Tác chiến, Quân lực, Quân huấn BTTM, Cục trưởng Cục Quân khí TCKT được quyền kiểm tra việc quản lý, sử dụng, bảo quản, vận chuyển các loại vũ khí, CCHT của các đơn vị trong toàn quân.

đ. Cán bộ, chiến sĩ, nhân viên chuyên trách theo dõi công tác quản lý các loại vũ khí, CCHT, VLNCN ở các đơn vị, kho, nhà máy Quốc phòng, được quyền kiểm tra theo chức năng nhiệm vụ được giao.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ QUẢN LÝ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
...
Điều 6.- Những người sau đây được quyền kiểm tra việc mang, sử dụng, bảo quản vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ: a) Chiến sĩ Cảnh sát nhân dân đang làm nhiệm vụ.

b) Chiến sĩ Đội kiểm soát quân sự, Đội tuần tra Bộ đội biên phòng được kiểm tra đối với quân nhân và dân quân tự vệ.

c) Trưởng công an cấp xã, chỉ huy trưởng quân sự cấp xã được kiểm tra trong phạm vi xã mình phụ trách; Trưởng đồn biên phòng được kiểm tra trong địa bàn đồn biên phòng phụ trách.

d) Trưởng công an cấp huyện, Chỉ huy trưởng quân sự cấp huyện, Trưởng phòng nghiệp vụ Công an cấp tỉnh được kiểm tra theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi địa bàn quản lý.

đ) Giám đốc Công an cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng quân sự cấp tỉnh, Cục trưởng Cục nghiệp vụ của Bộ Nội vụ, Cục trưởng Cục vũ khí đạn, Cục trưởng Cục tác chiến Bộ Quốc phòng.

e) Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân và quân đội nhân dân theo dõi công tác quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ được kiểm tra theo chức năng, phạm vi địa bàn quản lý.

g) Nhân viên Kiểm lâm khi thi hành công vụ được kiểm tra việc sử dụng súng săn trong phạm vi địa bàn mình phụ trách.

h) Cục trưởng, Vụ trưởng quản lý về vật liệu nổ công nghiệp của Bộ Công nghiệp; Giám đốc Sở công nghiệp; Thanh tra viên về vật liệu nổ của Bộ Công nghiệp được kiểm tra việc sản xuất, cung ứng, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong các doanh nghiệp nhà nước.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên tịch 09/1998/TTLT-TDTT-CA có hiệu lực từ ngày 10/01/1999 (VB hết hiệu lực: 10/12/2013)
Thi hành Nghị định số 47/CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ Uỷ ban Thể dục Thể thao, Bộ Công An thống nhất hướng dẫn việc quản lý, trang bị, sử dụng, bảo quản, vận chuyển, sửa chữa, thanh lý, tiêu huỷ và mang vào, mang ra khỏi nước Việt Nam các loại vũ khí thể thao như sau:
...
III- KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

1- Thẩm quyền kiểm tra

Ngoài những người có thẩm quyền được kiểm tra theo quy định tại điểm a, d, đ, e Điều 6 của quy chế ban hành theo Nghị định số 47/CP về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, cán bộ thuộc ngành Thể dục Thể thao sau đây được kiểm tra việc quản lý, sử dụng VKTT đối với các cơ quan, tổ chức được trang bị VKTT trong phạm vi địa bàn phụ trách:

- Cán bộ theo dõi, quản lý VKTT của cơ quan Thể thao từ cấp tỉnh trở lên.

- Giám đốc Sở Thể dục Thể thao cấp tỉnh, Vụ trưởng Vụ Thể thao thành tích cao I thuộc Uỷ ban Thể dục Thể thao.

2- Xử lý vi phạm:

- Cơ quan, tổ chức vi phạm chế độ quản lý VKTT tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định số 49/CP ngày 15/8/1996 của Chính phủ.

- Trong quá trình quản lý, người có trách nhiệm và người được giao VKTT hoặc cán bộ, nhân viên vi phạm chế độ quản lý VKTT, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính theo Điều 11 Nghị định số 49/CP ngày 15/8/1996 của Chính phủ hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu làm mất, hư hỏng phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ QUẢN LÝ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
...
Điều 6.- Những người sau đây được quyền kiểm tra việc mang, sử dụng, bảo quản vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ: a) Chiến sĩ Cảnh sát nhân dân đang làm nhiệm vụ.

b) Chiến sĩ Đội kiểm soát quân sự, Đội tuần tra Bộ đội biên phòng được kiểm tra đối với quân nhân và dân quân tự vệ.

c) Trưởng công an cấp xã, chỉ huy trưởng quân sự cấp xã được kiểm tra trong phạm vi xã mình phụ trách; Trưởng đồn biên phòng được kiểm tra trong địa bàn đồn biên phòng phụ trách.

d) Trưởng công an cấp huyện, Chỉ huy trưởng quân sự cấp huyện, Trưởng phòng nghiệp vụ Công an cấp tỉnh được kiểm tra theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi địa bàn quản lý.

đ) Giám đốc Công an cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng quân sự cấp tỉnh, Cục trưởng Cục nghiệp vụ của Bộ Nội vụ, Cục trưởng Cục vũ khí đạn, Cục trưởng Cục tác chiến Bộ Quốc phòng.

e) Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân và quân đội nhân dân theo dõi công tác quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ được kiểm tra theo chức năng, phạm vi địa bàn quản lý.

g) Nhân viên Kiểm lâm khi thi hành công vụ được kiểm tra việc sử dụng súng săn trong phạm vi địa bàn mình phụ trách.

h) Cục trưởng, Vụ trưởng quản lý về vật liệu nổ công nghiệp của Bộ Công nghiệp; Giám đốc Sở công nghiệp; Thanh tra viên về vật liệu nổ của Bộ Công nghiệp được kiểm tra việc sản xuất, cung ứng, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong các doanh nghiệp nhà nước.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục I Thông tư 1691/1997/TT-QP có hiệu lực từ ngày 22/07/1997 (VB hết hiệu lực: 30/09/2019)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên tịch 09/1998/TTLT-TDTT-CA có hiệu lực từ ngày 10/01/1999 (VB hết hiệu lực: 10/12/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục I Thông tư 1691/1997/TT-QP có hiệu lực từ ngày 22/07/1997 (VB hết hiệu lực: 30/09/2019)
Căn cứ vào Điều 8, Điều 15 Nghị định số 47/CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; Điều 45 quy chế quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ban hành kèm theo Nghị định 47/CP ngày 12/8/1996.
Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện như sau:
I - QUY ĐỊNH CHUNG.
...
4- Thẩm quyền kiểm tra việc mang, sử dụng, bảo quản các loại vũ khí, vật liệu nổ, CCHT đã được quy định tại Điều 6 Quy chế của Chính phủ nay hướng dẫn thêm như sau:

a. Người chỉ huy các cấp phải tăng cường công tác kiểm tra việc quản lý, sử dụng, bảo quản các loại vũ khí, CCHT theo chức năng và phạm vị trách nhiệm được giao.

b. Tổ (đội) kiểm soát quân sự, đội tuần tra bộ đội Biên phòng trong khi làm nhiệm vụ theo địa bàn được giao, được quyền kiểm tra quân nhân khi ra ngoài doanh trại, dân quân tự vệ khi làm nhiệm vụ độc lập có mang các loại vũ khí, CCHT; phương tiện vận chuyển vũ khí của quân đội và dân quân tự vệ đi trên đường.

c. Trưởng đồn Biên phòng được quyền kiểm tra việc mang, sử dụng, vận chuyển các loại vũ khí, CCHT trong phạm vi địa bàn đồn biên phòng phụ trách.

d. Cục trưởng các Cục: Tác chiến, Quân lực, Quân huấn BTTM, Cục trưởng Cục Quân khí TCKT được quyền kiểm tra việc quản lý, sử dụng, bảo quản, vận chuyển các loại vũ khí, CCHT của các đơn vị trong toàn quân.

đ. Cán bộ, chiến sĩ, nhân viên chuyên trách theo dõi công tác quản lý các loại vũ khí, CCHT, VLNCN ở các đơn vị, kho, nhà máy Quốc phòng, được quyền kiểm tra theo chức năng nhiệm vụ được giao.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ QUẢN LÝ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
...
Điều 6.- Những người sau đây được quyền kiểm tra việc mang, sử dụng, bảo quản vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ: a) Chiến sĩ Cảnh sát nhân dân đang làm nhiệm vụ.

b) Chiến sĩ Đội kiểm soát quân sự, Đội tuần tra Bộ đội biên phòng được kiểm tra đối với quân nhân và dân quân tự vệ.

c) Trưởng công an cấp xã, chỉ huy trưởng quân sự cấp xã được kiểm tra trong phạm vi xã mình phụ trách; Trưởng đồn biên phòng được kiểm tra trong địa bàn đồn biên phòng phụ trách.

d) Trưởng công an cấp huyện, Chỉ huy trưởng quân sự cấp huyện, Trưởng phòng nghiệp vụ Công an cấp tỉnh được kiểm tra theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi địa bàn quản lý.

đ) Giám đốc Công an cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng quân sự cấp tỉnh, Cục trưởng Cục nghiệp vụ của Bộ Nội vụ, Cục trưởng Cục vũ khí đạn, Cục trưởng Cục tác chiến Bộ Quốc phòng.

e) Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân và quân đội nhân dân theo dõi công tác quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ được kiểm tra theo chức năng, phạm vi địa bàn quản lý.

g) Nhân viên Kiểm lâm khi thi hành công vụ được kiểm tra việc sử dụng súng săn trong phạm vi địa bàn mình phụ trách.

h) Cục trưởng, Vụ trưởng quản lý về vật liệu nổ công nghiệp của Bộ Công nghiệp; Giám đốc Sở công nghiệp; Thanh tra viên về vật liệu nổ của Bộ Công nghiệp được kiểm tra việc sản xuất, cung ứng, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong các doanh nghiệp nhà nước.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên tịch 09/1998/TTLT-TDTT-CA có hiệu lực từ ngày 10/01/1999 (VB hết hiệu lực: 10/12/2013)
Thi hành Nghị định số 47/CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ Uỷ ban Thể dục Thể thao, Bộ Công An thống nhất hướng dẫn việc quản lý, trang bị, sử dụng, bảo quản, vận chuyển, sửa chữa, thanh lý, tiêu huỷ và mang vào, mang ra khỏi nước Việt Nam các loại vũ khí thể thao như sau:
...
III- KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

1- Thẩm quyền kiểm tra

Ngoài những người có thẩm quyền được kiểm tra theo quy định tại điểm a, d, đ, e Điều 6 của quy chế ban hành theo Nghị định số 47/CP về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, cán bộ thuộc ngành Thể dục Thể thao sau đây được kiểm tra việc quản lý, sử dụng VKTT đối với các cơ quan, tổ chức được trang bị VKTT trong phạm vi địa bàn phụ trách:

- Cán bộ theo dõi, quản lý VKTT của cơ quan Thể thao từ cấp tỉnh trở lên.

- Giám đốc Sở Thể dục Thể thao cấp tỉnh, Vụ trưởng Vụ Thể thao thành tích cao I thuộc Uỷ ban Thể dục Thể thao.

2- Xử lý vi phạm:

- Cơ quan, tổ chức vi phạm chế độ quản lý VKTT tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định số 49/CP ngày 15/8/1996 của Chính phủ.

- Trong quá trình quản lý, người có trách nhiệm và người được giao VKTT hoặc cán bộ, nhân viên vi phạm chế độ quản lý VKTT, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính theo Điều 11 Nghị định số 49/CP ngày 15/8/1996 của Chính phủ hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu làm mất, hư hỏng phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ QUẢN LÝ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
...
Điều 6.- Những người sau đây được quyền kiểm tra việc mang, sử dụng, bảo quản vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ: a) Chiến sĩ Cảnh sát nhân dân đang làm nhiệm vụ.

b) Chiến sĩ Đội kiểm soát quân sự, Đội tuần tra Bộ đội biên phòng được kiểm tra đối với quân nhân và dân quân tự vệ.

c) Trưởng công an cấp xã, chỉ huy trưởng quân sự cấp xã được kiểm tra trong phạm vi xã mình phụ trách; Trưởng đồn biên phòng được kiểm tra trong địa bàn đồn biên phòng phụ trách.

d) Trưởng công an cấp huyện, Chỉ huy trưởng quân sự cấp huyện, Trưởng phòng nghiệp vụ Công an cấp tỉnh được kiểm tra theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi địa bàn quản lý.

đ) Giám đốc Công an cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng quân sự cấp tỉnh, Cục trưởng Cục nghiệp vụ của Bộ Nội vụ, Cục trưởng Cục vũ khí đạn, Cục trưởng Cục tác chiến Bộ Quốc phòng.

e) Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân và quân đội nhân dân theo dõi công tác quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ được kiểm tra theo chức năng, phạm vi địa bàn quản lý.

g) Nhân viên Kiểm lâm khi thi hành công vụ được kiểm tra việc sử dụng súng săn trong phạm vi địa bàn mình phụ trách.

h) Cục trưởng, Vụ trưởng quản lý về vật liệu nổ công nghiệp của Bộ Công nghiệp; Giám đốc Sở công nghiệp; Thanh tra viên về vật liệu nổ của Bộ Công nghiệp được kiểm tra việc sản xuất, cung ứng, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong các doanh nghiệp nhà nước.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục I Thông tư 1691/1997/TT-QP có hiệu lực từ ngày 22/07/1997 (VB hết hiệu lực: 30/09/2019)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên tịch 09/1998/TTLT-TDTT-CA có hiệu lực từ ngày 10/01/1999 (VB hết hiệu lực: 10/12/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục I Thông tư 1691/1997/TT-QP có hiệu lực từ ngày 22/07/1997 (VB hết hiệu lực: 30/09/2019)
Căn cứ vào Điều 8, Điều 15 Nghị định số 47/CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; Điều 45 quy chế quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ban hành kèm theo Nghị định 47/CP ngày 12/8/1996.
Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện như sau:
I - QUY ĐỊNH CHUNG.
...
4- Thẩm quyền kiểm tra việc mang, sử dụng, bảo quản các loại vũ khí, vật liệu nổ, CCHT đã được quy định tại Điều 6 Quy chế của Chính phủ nay hướng dẫn thêm như sau:

a. Người chỉ huy các cấp phải tăng cường công tác kiểm tra việc quản lý, sử dụng, bảo quản các loại vũ khí, CCHT theo chức năng và phạm vị trách nhiệm được giao.

b. Tổ (đội) kiểm soát quân sự, đội tuần tra bộ đội Biên phòng trong khi làm nhiệm vụ theo địa bàn được giao, được quyền kiểm tra quân nhân khi ra ngoài doanh trại, dân quân tự vệ khi làm nhiệm vụ độc lập có mang các loại vũ khí, CCHT; phương tiện vận chuyển vũ khí của quân đội và dân quân tự vệ đi trên đường.

c. Trưởng đồn Biên phòng được quyền kiểm tra việc mang, sử dụng, vận chuyển các loại vũ khí, CCHT trong phạm vi địa bàn đồn biên phòng phụ trách.

d. Cục trưởng các Cục: Tác chiến, Quân lực, Quân huấn BTTM, Cục trưởng Cục Quân khí TCKT được quyền kiểm tra việc quản lý, sử dụng, bảo quản, vận chuyển các loại vũ khí, CCHT của các đơn vị trong toàn quân.

đ. Cán bộ, chiến sĩ, nhân viên chuyên trách theo dõi công tác quản lý các loại vũ khí, CCHT, VLNCN ở các đơn vị, kho, nhà máy Quốc phòng, được quyền kiểm tra theo chức năng nhiệm vụ được giao.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ QUẢN LÝ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
...
Điều 6.- Những người sau đây được quyền kiểm tra việc mang, sử dụng, bảo quản vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ: a) Chiến sĩ Cảnh sát nhân dân đang làm nhiệm vụ.

b) Chiến sĩ Đội kiểm soát quân sự, Đội tuần tra Bộ đội biên phòng được kiểm tra đối với quân nhân và dân quân tự vệ.

c) Trưởng công an cấp xã, chỉ huy trưởng quân sự cấp xã được kiểm tra trong phạm vi xã mình phụ trách; Trưởng đồn biên phòng được kiểm tra trong địa bàn đồn biên phòng phụ trách.

d) Trưởng công an cấp huyện, Chỉ huy trưởng quân sự cấp huyện, Trưởng phòng nghiệp vụ Công an cấp tỉnh được kiểm tra theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi địa bàn quản lý.

đ) Giám đốc Công an cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng quân sự cấp tỉnh, Cục trưởng Cục nghiệp vụ của Bộ Nội vụ, Cục trưởng Cục vũ khí đạn, Cục trưởng Cục tác chiến Bộ Quốc phòng.

e) Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân và quân đội nhân dân theo dõi công tác quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ được kiểm tra theo chức năng, phạm vi địa bàn quản lý.

g) Nhân viên Kiểm lâm khi thi hành công vụ được kiểm tra việc sử dụng súng săn trong phạm vi địa bàn mình phụ trách.

h) Cục trưởng, Vụ trưởng quản lý về vật liệu nổ công nghiệp của Bộ Công nghiệp; Giám đốc Sở công nghiệp; Thanh tra viên về vật liệu nổ của Bộ Công nghiệp được kiểm tra việc sản xuất, cung ứng, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong các doanh nghiệp nhà nước.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên tịch 09/1998/TTLT-TDTT-CA có hiệu lực từ ngày 10/01/1999 (VB hết hiệu lực: 10/12/2013)
Thi hành Nghị định số 47/CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ Uỷ ban Thể dục Thể thao, Bộ Công An thống nhất hướng dẫn việc quản lý, trang bị, sử dụng, bảo quản, vận chuyển, sửa chữa, thanh lý, tiêu huỷ và mang vào, mang ra khỏi nước Việt Nam các loại vũ khí thể thao như sau:
...
III- KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

1- Thẩm quyền kiểm tra

Ngoài những người có thẩm quyền được kiểm tra theo quy định tại điểm a, d, đ, e Điều 6 của quy chế ban hành theo Nghị định số 47/CP về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, cán bộ thuộc ngành Thể dục Thể thao sau đây được kiểm tra việc quản lý, sử dụng VKTT đối với các cơ quan, tổ chức được trang bị VKTT trong phạm vi địa bàn phụ trách:

- Cán bộ theo dõi, quản lý VKTT của cơ quan Thể thao từ cấp tỉnh trở lên.

- Giám đốc Sở Thể dục Thể thao cấp tỉnh, Vụ trưởng Vụ Thể thao thành tích cao I thuộc Uỷ ban Thể dục Thể thao.

2- Xử lý vi phạm:

- Cơ quan, tổ chức vi phạm chế độ quản lý VKTT tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định số 49/CP ngày 15/8/1996 của Chính phủ.

- Trong quá trình quản lý, người có trách nhiệm và người được giao VKTT hoặc cán bộ, nhân viên vi phạm chế độ quản lý VKTT, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính theo Điều 11 Nghị định số 49/CP ngày 15/8/1996 của Chính phủ hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu làm mất, hư hỏng phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ QUẢN LÝ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
...
Điều 6.- Những người sau đây được quyền kiểm tra việc mang, sử dụng, bảo quản vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ: a) Chiến sĩ Cảnh sát nhân dân đang làm nhiệm vụ.

b) Chiến sĩ Đội kiểm soát quân sự, Đội tuần tra Bộ đội biên phòng được kiểm tra đối với quân nhân và dân quân tự vệ.

c) Trưởng công an cấp xã, chỉ huy trưởng quân sự cấp xã được kiểm tra trong phạm vi xã mình phụ trách; Trưởng đồn biên phòng được kiểm tra trong địa bàn đồn biên phòng phụ trách.

d) Trưởng công an cấp huyện, Chỉ huy trưởng quân sự cấp huyện, Trưởng phòng nghiệp vụ Công an cấp tỉnh được kiểm tra theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi địa bàn quản lý.

đ) Giám đốc Công an cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng quân sự cấp tỉnh, Cục trưởng Cục nghiệp vụ của Bộ Nội vụ, Cục trưởng Cục vũ khí đạn, Cục trưởng Cục tác chiến Bộ Quốc phòng.

e) Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân và quân đội nhân dân theo dõi công tác quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ được kiểm tra theo chức năng, phạm vi địa bàn quản lý.

g) Nhân viên Kiểm lâm khi thi hành công vụ được kiểm tra việc sử dụng súng săn trong phạm vi địa bàn mình phụ trách.

h) Cục trưởng, Vụ trưởng quản lý về vật liệu nổ công nghiệp của Bộ Công nghiệp; Giám đốc Sở công nghiệp; Thanh tra viên về vật liệu nổ của Bộ Công nghiệp được kiểm tra việc sản xuất, cung ứng, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong các doanh nghiệp nhà nước.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục I Thông tư 1691/1997/TT-QP có hiệu lực từ ngày 22/07/1997 (VB hết hiệu lực: 30/09/2019)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên tịch 09/1998/TTLT-TDTT-CA có hiệu lực từ ngày 10/01/1999 (VB hết hiệu lực: 10/12/2013)
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 7 Mục II Thông tư 1691/1997/TT-QP có hiệu lực từ ngày 22/07/1997 (VB hết hiệu lực: 30/09/2019)
Căn cứ vào Điều 8, Điều 15 Nghị định số 47/CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; Điều 45 quy chế quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ban hành kèm theo Nghị định 47/CP ngày 12/8/1996.
Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II - QUẢN LÝ VŨ KHÍ QUÂN DỤNG, VŨ KHÍ THỂ THAO.
...
7- Việc cung cấp, chuyển nhượng VKQD cho các đối tượng quy định tại điểm d, đ, e, g Điều 8 Quy chế của Chính phủ do BQP quản lý trực tiếp, toàn diện. Cơ quan, tổ chức có nhu cầu cung cấp hoặc chuyển nhượng VKQD phải có công văn đề nghị kèm theo văn bản cho phép của Bộ Nội vụ.

- Việc chuyển nhượng được ký kết, thực hiện và thanh toán theo hợp đồng, giá chuyển nhượng theo quy định của BQP.

- BQP chỉ cung cấp VKQD cho các cơ quan, tổ chức được Chính phủ xác định.

- Các đơn vị trực tiếp quản lý VKQD khi được cung cấp, chuyển nhượng theo hợp đồng phải thực hiện đầy đủ các thủ tục giao nhận và chịu trách nhiệm về số lượng, chất lượng. Bản sao hợp đồng, thanh lý hợp đồng, hoá đơn xuất vũ khí được gửi Bộ Nội vụ để thực hiện quản lý theo chức năng.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ QUẢN LÝ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
...
Điều 8.- Những đối tượng sau đây được trang bị vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao:

1. Đối tượng được trang bị vũ khí quân dụng:
...
d) Đội kiểm tra chống buôn lậu của Hải quan, trạm Hải quan cửa khẩu;
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 7 Mục II Thông tư 1691/1997/TT-QP có hiệu lực từ ngày 22/07/1997 (VB hết hiệu lực: 30/09/2019)
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 7 Mục II Thông tư 1691/1997/TT-QP có hiệu lực từ ngày 22/07/1997 (VB hết hiệu lực: 30/09/2019)
Căn cứ vào Điều 8, Điều 15 Nghị định số 47/CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; Điều 45 quy chế quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ban hành kèm theo Nghị định 47/CP ngày 12/8/1996.
Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II - QUẢN LÝ VŨ KHÍ QUÂN DỤNG, VŨ KHÍ THỂ THAO.
...
7- Việc cung cấp, chuyển nhượng VKQD cho các đối tượng quy định tại điểm d, đ, e, g Điều 8 Quy chế của Chính phủ do BQP quản lý trực tiếp, toàn diện. Cơ quan, tổ chức có nhu cầu cung cấp hoặc chuyển nhượng VKQD phải có công văn đề nghị kèm theo văn bản cho phép của Bộ Nội vụ.

- Việc chuyển nhượng được ký kết, thực hiện và thanh toán theo hợp đồng, giá chuyển nhượng theo quy định của BQP.

- BQP chỉ cung cấp VKQD cho các cơ quan, tổ chức được Chính phủ xác định.

- Các đơn vị trực tiếp quản lý VKQD khi được cung cấp, chuyển nhượng theo hợp đồng phải thực hiện đầy đủ các thủ tục giao nhận và chịu trách nhiệm về số lượng, chất lượng. Bản sao hợp đồng, thanh lý hợp đồng, hoá đơn xuất vũ khí được gửi Bộ Nội vụ để thực hiện quản lý theo chức năng.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ QUẢN LÝ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
...
Điều 8.- Những đối tượng sau đây được trang bị vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao:

1. Đối tượng được trang bị vũ khí quân dụng:
...
đ) Đội An ninh Hàng không;
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 7 Mục II Thông tư 1691/1997/TT-QP có hiệu lực từ ngày 22/07/1997 (VB hết hiệu lực: 30/09/2019)
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 7 Mục II Thông tư 1691/1997/TT-QP có hiệu lực từ ngày 22/07/1997 (VB hết hiệu lực: 30/09/2019)
Căn cứ vào Điều 8, Điều 15 Nghị định số 47/CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; Điều 45 quy chế quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ban hành kèm theo Nghị định 47/CP ngày 12/8/1996.
Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II - QUẢN LÝ VŨ KHÍ QUÂN DỤNG, VŨ KHÍ THỂ THAO.
...
7- Việc cung cấp, chuyển nhượng VKQD cho các đối tượng quy định tại điểm d, đ, e, g Điều 8 Quy chế của Chính phủ do BQP quản lý trực tiếp, toàn diện. Cơ quan, tổ chức có nhu cầu cung cấp hoặc chuyển nhượng VKQD phải có công văn đề nghị kèm theo văn bản cho phép của Bộ Nội vụ.

- Việc chuyển nhượng được ký kết, thực hiện và thanh toán theo hợp đồng, giá chuyển nhượng theo quy định của BQP.

- BQP chỉ cung cấp VKQD cho các cơ quan, tổ chức được Chính phủ xác định.

- Các đơn vị trực tiếp quản lý VKQD khi được cung cấp, chuyển nhượng theo hợp đồng phải thực hiện đầy đủ các thủ tục giao nhận và chịu trách nhiệm về số lượng, chất lượng. Bản sao hợp đồng, thanh lý hợp đồng, hoá đơn xuất vũ khí được gửi Bộ Nội vụ để thực hiện quản lý theo chức năng.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ QUẢN LÝ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
...
Điều 8.- Những đối tượng sau đây được trang bị vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao:

1. Đối tượng được trang bị vũ khí quân dụng:
...
e) Đội tuần tra kiểm soát của Kiểm lâm;
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 7 Mục II Thông tư 1691/1997/TT-QP có hiệu lực từ ngày 22/07/1997 (VB hết hiệu lực: 30/09/2019)
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 7 Mục II Thông tư 1691/1997/TT-QP có hiệu lực từ ngày 22/07/1997 (VB hết hiệu lực: 30/09/2019)
Căn cứ vào Điều 8, Điều 15 Nghị định số 47/CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; Điều 45 quy chế quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ban hành kèm theo Nghị định 47/CP ngày 12/8/1996.
Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II - QUẢN LÝ VŨ KHÍ QUÂN DỤNG, VŨ KHÍ THỂ THAO.
...
7- Việc cung cấp, chuyển nhượng VKQD cho các đối tượng quy định tại điểm d, đ, e, g Điều 8 Quy chế của Chính phủ do BQP quản lý trực tiếp, toàn diện. Cơ quan, tổ chức có nhu cầu cung cấp hoặc chuyển nhượng VKQD phải có công văn đề nghị kèm theo văn bản cho phép của Bộ Nội vụ.

- Việc chuyển nhượng được ký kết, thực hiện và thanh toán theo hợp đồng, giá chuyển nhượng theo quy định của BQP.

- BQP chỉ cung cấp VKQD cho các cơ quan, tổ chức được Chính phủ xác định.

- Các đơn vị trực tiếp quản lý VKQD khi được cung cấp, chuyển nhượng theo hợp đồng phải thực hiện đầy đủ các thủ tục giao nhận và chịu trách nhiệm về số lượng, chất lượng. Bản sao hợp đồng, thanh lý hợp đồng, hoá đơn xuất vũ khí được gửi Bộ Nội vụ để thực hiện quản lý theo chức năng.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ QUẢN LÝ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
...
Điều 8.- Những đối tượng sau đây được trang bị vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao:

1. Đối tượng được trang bị vũ khí quân dụng:
...
g) Lực lượng Bảo vệ chuyên trách của một số cơ quan, xí nghiệp nhà nước;
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 7 Mục II Thông tư 1691/1997/TT-QP có hiệu lực từ ngày 22/07/1997 (VB hết hiệu lực: 30/09/2019)
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 7 Mục II Thông tư 1691/1997/TT-QP có hiệu lực từ ngày 22/07/1997 (VB hết hiệu lực: 30/09/2019)
Căn cứ vào Điều 8, Điều 15 Nghị định số 47/CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; Điều 45 quy chế quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ban hành kèm theo Nghị định 47/CP ngày 12/8/1996.
Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II - QUẢN LÝ VŨ KHÍ QUÂN DỤNG, VŨ KHÍ THỂ THAO.
...
7- Việc cung cấp, chuyển nhượng VKQD cho các đối tượng quy định tại điểm d, đ, e, g Điều 8 Quy chế của Chính phủ do BQP quản lý trực tiếp, toàn diện. Cơ quan, tổ chức có nhu cầu cung cấp hoặc chuyển nhượng VKQD phải có công văn đề nghị kèm theo văn bản cho phép của Bộ Nội vụ.

- Việc chuyển nhượng được ký kết, thực hiện và thanh toán theo hợp đồng, giá chuyển nhượng theo quy định của BQP.

- BQP chỉ cung cấp VKQD cho các cơ quan, tổ chức được Chính phủ xác định.

- Các đơn vị trực tiếp quản lý VKQD khi được cung cấp, chuyển nhượng theo hợp đồng phải thực hiện đầy đủ các thủ tục giao nhận và chịu trách nhiệm về số lượng, chất lượng. Bản sao hợp đồng, thanh lý hợp đồng, hoá đơn xuất vũ khí được gửi Bộ Nội vụ để thực hiện quản lý theo chức năng.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ QUẢN LÝ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
...
Điều 8.- Những đối tượng sau đây được trang bị vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao:

1. Đối tượng được trang bị vũ khí quân dụng:
...
g) Lực lượng Bảo vệ chuyên trách của một số cơ quan, xí nghiệp nhà nước;
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 7 Mục II Thông tư 1691/1997/TT-QP có hiệu lực từ ngày 22/07/1997 (VB hết hiệu lực: 30/09/2019)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 9 Mục II Thông tư 1691/1997/TT-QP có hiệu lực từ ngày 22/07/1997 (VB hết hiệu lực: 30/09/2019)
Căn cứ vào Điều 8, Điều 15 Nghị định số 47/CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; Điều 45 quy chế quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ban hành kèm theo Nghị định 47/CP ngày 12/8/1996.
Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II - QUẢN LÝ VŨ KHÍ QUÂN DỤNG, VŨ KHÍ THỂ THAO.
...
9- Chuyển loại, thanh lý, tiêu huỷ VKQD, VKTT các đơn vị phải thực hiện đúng Quy chế xử lý vũ khí trang bị kỹ thật quân sự, trang thiết bị vật tư trong Quân đội, ban hành kèm theo Quyết định số 59/QĐ-QP ngày 23/1/1995 của Bộ trưởng BQP; Điều lệ công tác kỹ thuật QĐNDVN, ban hành kèm theo Quyết định số 213/QĐ-QP ngày 1/3/1996 của Bộ trưởng BQP và các quy định có liên quan khác của BQP.

- Đối với bom, mìn, vật liệu nổ các loại (bao gồm cả tên lửa, ngư lôi, thuỷ lôi...) thuốc nổ, thuốc phóng, hoả cụ, vật liệu dễ cháy nổ có nguy cơ mất an toàn, chỉ huy đơn vị phải kịp thời nắm chắc và có biện pháp chỉ đạo ngăn chặn và báo cáo cấp có thẩm quyền như đã quy định tại Điều 47 Điều lệ công tác kỹ thuật quân khí QĐNDVN; trường hợp có nguy cơ mất an toàn khẩn cấp phải huỷ ngay thì thực hiện như đã quy định tại điều 37 Điều lệ công tác kỹ thuật QĐNDVN.

- Việc tiêu huỷ VKQD, VKTT các đơn vị trong toàn quân phải làm đúng thủ tục, đảm bảo an toàn do ngành quân khí đơn vị làm tham mưu và trực tiếp thực hiện kế hoạch tiêu huỷ.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ QUẢN LÝ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
...
Điều 17.-
...
2. Việc chuyển loại, thanh lý, tiêu huỷ vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao phải lập hội đồng. Hội đồng chuyển loại, thanh lý, tiêu huỷ vũ khí quân dụng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định. Hội đồng chuyển loại, thanh lý, tiêu huỷ vũ khí thể thao do Tổng cục trưởng Tổng cục Thể dục - Thể thao quyết định sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Nội vụ.

Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng, Tổng cục Thể dục - Thể thao hướng dẫn chi tiết việc chuyển loại, thanh lý, tiêu huỷ vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 9 Mục II Thông tư 1691/1997/TT-QP có hiệu lực từ ngày 22/07/1997 (VB hết hiệu lực: 30/09/2019)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 9 Mục II Thông tư 1691/1997/TT-QP có hiệu lực từ ngày 22/07/1997 (VB hết hiệu lực: 30/09/2019)
Căn cứ vào Điều 8, Điều 15 Nghị định số 47/CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; Điều 45 quy chế quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ban hành kèm theo Nghị định 47/CP ngày 12/8/1996.
Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II - QUẢN LÝ VŨ KHÍ QUÂN DỤNG, VŨ KHÍ THỂ THAO.
...
9- Chuyển loại, thanh lý, tiêu huỷ VKQD, VKTT các đơn vị phải thực hiện đúng Quy chế xử lý vũ khí trang bị kỹ thật quân sự, trang thiết bị vật tư trong Quân đội, ban hành kèm theo Quyết định số 59/QĐ-QP ngày 23/1/1995 của Bộ trưởng BQP; Điều lệ công tác kỹ thuật QĐNDVN, ban hành kèm theo Quyết định số 213/QĐ-QP ngày 1/3/1996 của Bộ trưởng BQP và các quy định có liên quan khác của BQP.

- Đối với bom, mìn, vật liệu nổ các loại (bao gồm cả tên lửa, ngư lôi, thuỷ lôi...) thuốc nổ, thuốc phóng, hoả cụ, vật liệu dễ cháy nổ có nguy cơ mất an toàn, chỉ huy đơn vị phải kịp thời nắm chắc và có biện pháp chỉ đạo ngăn chặn và báo cáo cấp có thẩm quyền như đã quy định tại Điều 47 Điều lệ công tác kỹ thuật quân khí QĐNDVN; trường hợp có nguy cơ mất an toàn khẩn cấp phải huỷ ngay thì thực hiện như đã quy định tại điều 37 Điều lệ công tác kỹ thuật QĐNDVN.

- Việc tiêu huỷ VKQD, VKTT các đơn vị trong toàn quân phải làm đúng thủ tục, đảm bảo an toàn do ngành quân khí đơn vị làm tham mưu và trực tiếp thực hiện kế hoạch tiêu huỷ.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ QUẢN LÝ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
...
Điều 17.-
...
2. Việc chuyển loại, thanh lý, tiêu huỷ vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao phải lập hội đồng. Hội đồng chuyển loại, thanh lý, tiêu huỷ vũ khí quân dụng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định. Hội đồng chuyển loại, thanh lý, tiêu huỷ vũ khí thể thao do Tổng cục trưởng Tổng cục Thể dục - Thể thao quyết định sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Nội vụ.

Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng, Tổng cục Thể dục - Thể thao hướng dẫn chi tiết việc chuyển loại, thanh lý, tiêu huỷ vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 9 Mục II Thông tư 1691/1997/TT-QP có hiệu lực từ ngày 22/07/1997 (VB hết hiệu lực: 30/09/2019)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 11 Mục II Thông tư 1691/1997/TT-QP có hiệu lực từ ngày 22/07/1997 (VB hết hiệu lực: 30/09/2019)
Căn cứ vào Điều 8, Điều 15 Nghị định số 47/CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; Điều 45 quy chế quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ban hành kèm theo Nghị định 47/CP ngày 12/8/1996.
Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện như sau:
...
II - QUẢN LÝ VŨ KHÍ QUÂN DỤNG, VŨ KHÍ THỂ THAO.
...
11- Tiếp nhận VKQD, VKTT do tổ chức, cá nhân giao nộp được quy định tại Điều 18 Quy chế của Chính phủ, nay hướng dẫn cụ thể như sau:

a. Các cơ quan quân sự địa phương, chỉ huy đơn vị quân đội các cấp có trách nhiệm tiếp nhận VKQD, VKTT do tổ chức, cá nhân giao nộp. Mọi trường hợp tiếp nhận đều phải lập biên bản trong đó xác định rõ địa chỉ người hoặc cơ quan, tổ chức giao nộp, lý do, nguồn gốc có, ghi đầy đủ số lượng, chất lượng, số ký hiệu, trọng lượng (nếu là vật liệu nổ quân dụng), lập sổ sách theo dõi, đăng ký chặt chẽ và báo cáo lên trên. Trường hợp vũ khí có số lượng lớn, có nguy cơ mất an toàn do tổ chức, cá nhân phát hiện nhưng không thể đưa đến nộp được thì cơ quan quân sự hoặc đơn vị được thông báo phải cử người canh gác đồng thời báo cáo cơ quan, đơn vị cấp trên để có biện pháp xử lý .

b. Các đơn vị quân đội sau khi tiếp nhân vũ khí phải phân loại và báo cáo cấp trên có thẩm quyền để có biện pháp quản lý, sử lý. Trường hợp tiếp nhận số lượng lớn trước khi nhận các đơn vị phải báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của BTTM.

c. Ban chỉ huy quân sự cấp xã, đồn Biên phòng tiếp nhận vũ khí do tổ chức và cá nhân giao nộp, sau đó phải báo cáo và giao nộp lên BCHQS cấp huyện (đối với ban chỉ huy quân sự cấp xã) và Bộ chỉ huy Biên phòng cấp tỉnh (đối với đồn Biên phòng). Sau khi tiếp nhận các đơn vị phải phân loại, bảo quản và kịp thời báo cáo lên cấp trên để theo dõi, quản lý.

d. Xử lý vũ khí sau khi tiếp nhận:

- Những loại không nguy hiểm phải báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của BQP.

- Những loại nguy hiểm hoặc có nguy cơ mất an toàn không được để chung trong kho vũ khí của đơn vị và phải có biện pháp vô hiệu hoá ngay, sau đó báo cáo cấp trên theo quy chế xử lý vũ khí, trang bị kỹ thuật, trang thiết bị vật tư trong quân đội, trường hợp có nguy cơ mất an toàn khẩn cấp phải huỷ ngay thì thực hiện như đã quy định tại Đđiều 37 Điều lệ công tác kỹ thuật QĐNDVN. Việc xử lý do ngành quân khí chịu trách nhiệm.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ QUẢN LÝ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
...
Điều 18.-

1. Các loại vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao do tổ chức, cá nhân phát hiện, thu nhặt, giao nộp thì cơ quan công an, quân sự phải tiếp nhận, xử lý nhanh chóng theo đúng quy định.

2. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm tiếp nhận và xử lý các loại bom, mìn, lựu đạn, đạn, đầu đạn, thuốc phóng, vật liệu nổ quân dụng do tổ chức, cá nhân giao nộp. Trường hợp cần tái chế vật liệu nổ quân dụng thành vật nổ công nghiệp phải lập phương án xử lý được Bộ Quốc phòng duyệt và phải thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định 27/CP ngày 20/4/1995, Nghị định 86/CP ngày 08/12/1995 và Nghị định 02/CP ngày 05/01/1995 của Chính phủ.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Phần C Mục II Thông tư liên tịch 09/1998/TTLT-TDTT-CA có hiệu lực từ ngày 10/01/1999 (VB hết hiệu lực: 10/12/2013)
Thi hành Nghị định số 47/CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ Uỷ ban Thể dục Thể thao, Bộ Công An thống nhất hướng dẫn việc quản lý, trang bị, sử dụng, bảo quản, vận chuyển, sửa chữa, thanh lý, tiêu huỷ và mang vào, mang ra khỏi nước Việt Nam các loại vũ khí thể thao như sau:
...
II- TRANG BỊ, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VŨ KHÍ THỂ THAO
...
C- BẢO QUẢN, VẬN CHYỂN, SỬA CHỮA VŨ KHÍ THỂ THAO
...
4- Nếu VKTT bị mất phải báo ngay cho cấp trên trực tiếp và các cơ quan chức năng biết để giải quyết, xử lý.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ QUẢN LÝ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
...
Điều 18.-

1. Các loại vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao do tổ chức, cá nhân phát hiện, thu nhặt, giao nộp thì cơ quan công an, quân sự phải tiếp nhận, xử lý nhanh chóng theo đúng quy định.

2. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm tiếp nhận và xử lý các loại bom, mìn, lựu đạn, đạn, đầu đạn, thuốc phóng, vật liệu nổ quân dụng do tổ chức, cá nhân giao nộp. Trường hợp cần tái chế vật liệu nổ quân dụng thành vật nổ công nghiệp phải lập phương án xử lý được Bộ Quốc phòng duyệt và phải thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định 27/CP ngày 20/4/1995, Nghị định 86/CP ngày 08/12/1995 và Nghị định 02/CP ngày 05/01/1995 của Chính phủ.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 11 Mục II Thông tư 1691/1997/TT-QP có hiệu lực từ ngày 22/07/1997 (VB hết hiệu lực: 30/09/2019)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Phần C Mục II Thông tư liên tịch 09/1998/TTLT-TDTT-CA có hiệu lực từ ngày 10/01/1999 (VB hết hiệu lực: 10/12/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 1691/1997/TT-QP có hiệu lực từ ngày 22/07/1997 (VB hết hiệu lực: 30/09/2019)
Căn cứ vào Điều 8, Điều 15 Nghị định số 47/CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; Điều 45 quy chế quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ban hành kèm theo Nghị định 47/CP ngày 12/8/1996.
Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện như sau:
...
III - QUẢN LÝ VŨ KHÍ THÔ SƠ, CÔNG CỤ HỖ TRỢ.

1- Các đối tượng được trang bị VKTS, CCHT là các đơn vị quân đội, đơn vị dự bị động viên khi tập trung huấn luyện, diễn tập kiểm tra, đơn vị dân quân tự vệ để làm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, huấn luyện, bảo vệ giữ gìn an ninh trật tự, huấn luyện thi đấu thể thao. CCHT chỉ trang bị cho các đơn vị do BTTM xác định. Khi làm nhiệm vụ VKTS, CCHT được trang bị cho từng cá nhân.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ QUẢN LÝ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
...
Điều 38.-

1. Các đối tượng sau đây được trang bị, sử dụng vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ:

a) Quân đội nhân dân; dân quân tự vệ.

b) Công an nhân dân.

c) Đội kiểm tra chống buôn lậu của Hải quan, Hải quan cửa khẩu.

d) Đội kiểm tra của lực lượng quản lý thị trường.

đ) Đội tuần tra kiểm soát của Kiểm lâm.

e) Ban, Đội bảo vệ chuyên trách của một số cơ quan, tổ chức nhà nước.

g) Ban Bảo vệ dân phố hoặc tổ chức quần chúng bảo vệ an ninh trật tự ở phường xã.

h) Trường, Trung tâm huấn luyện tập võ thuật và thể thao của Nhà nước.

i) An ninh Hàng không.

k) Đội thi hành án.

l) Tổ chức, cá nhân thi công xây dựng được sử dụng súng bắn đinh. 2. Bộ Quốc phòng quy định cụ thể chế độ quản lý, tiêu chuẩn được trang bị và đăng ký cấp giấy phép sử dụng vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ cho các đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

3. Bộ Nội vụ quy định cụ thể chế độ quản lý, tiêu chuẩn được trang bị, đăng ký cấp giấy phép sử dụng cho các đối tượng quy định tại điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l khoản 1 Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục III Thông tư 1691/1997/TT-QP có hiệu lực từ ngày 22/07/1997 (VB hết hiệu lực: 30/09/2019)
Chương này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục III Thông tư 1691/1997/TT-QP có hiệu lực từ ngày 22/07/1997 (VB hết hiệu lực: 30/09/2019)
Căn cứ vào Điều 8, Điều 15 Nghị định số 47/CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; Điều 45 quy chế quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ban hành kèm theo Nghị định 47/CP ngày 12/8/1996.
Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện như sau:
...
III - QUẢN LÝ VŨ KHÍ THÔ SƠ, CÔNG CỤ HỖ TRỢ.
...
2- Chế độ quản lý, điều kiện tiêu chuẩn được trang bị, việc cấp phép sử dụng, sản xuất, sửa chữa, cất giữ, vận chuyển, chuyển loại, thanh xử lý VKTS, CCHT được thực hiện như VKQD đã quy định tại các điểm 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9 và 10 phần II Thông tư này.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ QUẢN LÝ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
...
Chương 5: QUẢN LÝ VŨ KHÍ THÔ SƠ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
Chương này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục III Thông tư 1691/1997/TT-QP có hiệu lực từ ngày 22/07/1997 (VB hết hiệu lực: 30/09/2019)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục IV Thông tư 1691/1997/TT-QP có hiệu lực từ ngày 22/07/1997 (VB hết hiệu lực: 30/09/2019)
Căn cứ vào Điều 8, Điều 15 Nghị định số 47/CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; Điều 45 quy chế quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ban hành kèm theo Nghị định 47/CP ngày 12/8/1996.
Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện như sau:
...
VI - QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP

1- Việc quản lý, sản xuất, cung ứng và sử dụng VLNCN các doanh nghiệp và các đơn vị quân đội phải thực hiện đúng Nghị định 27/CP ngày 20/4/1995 và Nghị định 02/CP ngày 5/1/1995 và các điều từ 29 đến 36 Quy chế của Chính phủ; Chỉ thị số 1157/CT-QP ngày 2/11/1995 của Bộ trưởng BQP về quản lý, sản xuất, cung ứng và sử dụng VLNCN cho nhiệm vụ kinh tế trong quân đội và những hướng dẫn cụ thể sau:

a. Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng và kinh tế BQP là cơ quan giúp BQP việc phối hợp với các cơ quan chức năng của Nhà nước trong việc kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp quân đội thực hiện việc sản xuất, cung ứng, sử dụng VLNCN, định kỳ hàng quý tổng hợp báo cáo BQP.

b. Các doanh nghiệp, đơn vị quân đội khi mua bán VLNCN sử dụng cho mục đích kinh tế, xây dựng công trình quốc phòng phải gửi bản sao hợp đồng kinh tế, bản sao thanh lý hợp đồng cho Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng và Kinh tế BQP để kiểm tra giám sát; nếu các doanh nghiệp sản xuất VLNCN được phép bán cho doanh nghiệp, cơ quan ngoài quân đội phải đồng thời gửi bản sao hợp đồng kinh tế, bản sao thanh lý hợp đồng cho Bộ Công nghiệp và Bộ Nội vụ.

c. Việc xuất khẩu, nhập khẩu VLNCN, nguyên liệu để sản xuất VLNCN các doanh nghiệp và đơn vị phải thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước và BQP.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ QUẢN LÝ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
...
Điều 29.- Việc quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp thực hiện theo quy định của Nghị định này, Nghị định 27/CP ngày 20 tháng 4 năm 1995 và Nghị định 02/CP ngày 05/01/1995 của Chính phủ về quản lý sản xuất, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên tịch 01/1998/TTLT-CN-NV có hiệu lực từ ngày 28/01/1998 (VB hết hiệu lực: 23/01/2005)
Căn cứ Nghị định 47/CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
...
Liên Bộ Công nghiệp - Nội vụ hướng dẫn về quản lý, kinh doanh cung ứng vật liệu nổ công nghiệp như sau:
...
III- QUẢN LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

1. Doanh nghiệp kinh doanh cung ứng VLNCN được phép thành lập các xí nghiệp, chi nhánh, đại lý, văn phòng đại diện trong phạm vi cả nước để cung ứng VLNCN trực tiếp đến các doanh nghiệp, tổ chức sử dụng. Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của các chi nhánh, đại lý này và phải sao gửi Bộ Công nghiệp, Bộ Nội vụ văn bản quyết định thành lập để theo dõi quản lý.

2. Các doanh nghiệp, tổ chức chỉ được bán LVNCN cho các doanh nghiệp, tổ chức được các cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép sử dụng VLCNC theo Thông tư số 11/TT/CNCL ngày 13/3/1996 của Bộ Công nghiệp, hướng dẫn thực hiện Nghị định 27/CP ngày 20/4/1995 của Chính phủ.

- Các doanh nghiệp tổ chức có sử dụng VLNCN trước khi tham gia đấu thầu phải có giấy phép sử dụng VLNCN do Bộ Công nghiệp cấp và giấy chứng nhận đủ điều kiện an ninh trật tự do Bộ Nội vụ cấp.

3. Các đơn vị được phép sử dụng VLNCN chỉ được phép mua ở các đơn vị được phép kinh doanh cung ứng VLNCN. Nếu sử dụng không hết hoặc không sử dụng thì chỉ được bán lại cho đơn vị đã bán cho mình, không được bán lại cho bất cứ đối tượng nào khác. Việc mua, bán phải ký kết và thanh lý hợp đồng kinh tế theo đúng quy định của pháp luật. Sau đó đơn vị kinh doanh cung ứng gửi bản sao hợp đồng và thanh lý hợp đồng cho Bộ Công nghiệp, Bộ Nội vụ để kiểm tra, giám sát.

- Những trường hợp đặc biệt phải được Bộ Công nghiệp và Bộ Nội vụ xem xét cho phép.

4. Các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh cung ứng VLNCN phải gửi kế hoạch sản xuất kinh doanh cung ứng, xuất khẩu, nhập khẩu, kế hoạch dự trữ quốc gia (đơn vị được phân công) VLNCN về Bộ Công nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nội vụ để tổng hợp và cân đối kế hoạch cung ứng VLNCN cho nền kinh tế quốc dân, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định, phải gửi về trước ngày 20/8 hàng năm. Sau thời gian đó nếu thay đổi, điều chỉnh kế hoạch doanh nghiệp phải gửi văn bản bổ sung điều chỉnh kế hoạch về Bộ công nghiệp và các Bộ hữu quan. Hàng quý, 6 tháng, 9 tháng và cả năm các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cung ứng VLNCN gửi báo cáo thống kê tình hình sản xuất kinh doanh cung ứng, xuất khẩu, nhập khẩu, tồn kho VLNCN về Bộ Công nghiệp, Bộ Kế hoạch và đầu tư, Tổng cục thống kê, Bộ Nội vụ, để theo dõi, quản lý.

5. Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh cung ứng VLNCN phải đảm bảo sản xuất, cung ứng đầy đủ, ổn định về số lượng, đúng chủng loại, chất lượng theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Các doanh nghiệp đã hợp đồng mua VLNCN phải đảm bảo mua hết số lượng đã đặt hàng, trường hợp có thay đổi so với hợp đồng phải có sự thoả thuận của các bên ký hợp đồng. Trong thời hạn 15 ngày sau khi ký hợp đồng hoặc điều chỉnh hợp đồng, các doanh nghiệp kinh doanh cung ứng VLNCN gửi bản sao hợp đồng (kể cả xuất khẩu, nhập khẩu) về Bộ Công nghiệp và Bộ Nội vụ để theo dõi, giám sát.

6. Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh cung ứng VLNCN phải đăng ký với ban Vật giá Chính phủ về giá bán VLNCN thành phẩm ở địa điểm xuất hành trong từng thời gian.

7. Các doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh cung ứng VLNCN phải thực hiện đăng ký, kê khai nộp thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo các luật thuế và chế độ hiện hành. Việc mua bán VLNCN giữa các doanh nghiệp phải có hoá đơn riêng dùng cho VLNCN theo mẫu do Tổng cục thuế ban hành.

8. Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh cung ứng VLNCN phải có đủ hệ thống sổ sách ghi chép, lưu chứng từ ban đầu, thẻ kho, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn kinh doanh, thống kê đầy đủ mọi hoạt động mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tồn kho, tiêu huỷ VLNCN và phải được bảo quản, lưu trữ theo chế độ quy định. Doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo thống kê, kiểm toán, quyết toán theo Pháp lệnh về kế toán thống kê và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Công nghiệp và các loại sổ sách, biểu mẫu báo cáo về quản lý an ninh trật tự trong các cơ sở kinh doanh nghề đặc biệt do Bộ Nội vụ đã hưỡng dẫn.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ QUẢN LÝ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
...
Điều 29.- Việc quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp thực hiện theo quy định của Nghị định này, Nghị định 27/CP ngày 20 tháng 4 năm 1995 và Nghị định 02/CP ngày 05/01/1995 của Chính phủ về quản lý sản xuất, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục IV Thông tư 1691/1997/TT-QP có hiệu lực từ ngày 22/07/1997 (VB hết hiệu lực: 30/09/2019)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên tịch 01/1998/TTLT-CN-NV có hiệu lực từ ngày 28/01/1998 (VB hết hiệu lực: 23/01/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục IV Thông tư 1691/1997/TT-QP có hiệu lực từ ngày 22/07/1997 (VB hết hiệu lực: 30/09/2019)
Căn cứ vào Điều 8, Điều 15 Nghị định số 47/CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; Điều 45 quy chế quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ban hành kèm theo Nghị định 47/CP ngày 12/8/1996.
Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện như sau:
...
VI - QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
...
2- Việc vận chuyển VLNCN phải thực hiện đúng quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn quy phạm Việt Nam TCVN 4588-88 và quy định sau:

Vận chuyển VLNCN, nguyên liệu để sản xuất VLNCN và nguyên liệu xử lý từ thuốc nổ, đạn, bom, mìn, thuốc phóng, các doanh nghiệp, đơn vị phải căn cứ vào kế hoạch sản xuất, cung ứng, nhu cầu sử dụng (kể cả xuất khẩu) và phải báo cáo kế hoạch về BTTM xin cấp lệnh vận chuyển.

Nếu sử dụng từ 2 xe trở lên để vận chuyển, phải có người chỉ huy chung. Người và phương tiện khi làm nhiệm vụ vận chuyển phải có đầy đủ các giấy tờ theo quy định của BTTM.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ QUẢN LÝ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
...
Điều 36.- Khi vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp phải có giấy phép vận chuyển của cơ quan Công an có thẩm quyền, phiếu xuất kho và giấy phép vận chuyển lô hàng.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục IV Thông tư 1691/1997/TT-QP có hiệu lực từ ngày 22/07/1997 (VB hết hiệu lực: 30/09/2019)
Nguyên tắc chung quản lý vũ khí thể thao được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư liên tịch 09/1998/TTLT-TDTT-CA có hiệu lực từ ngày 10/01/1999 (VB hết hiệu lực: 10/12/2013)
Thi hành Nghị định số 47/CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ Uỷ ban Thể dục Thể thao, Bộ Công An thống nhất hướng dẫn việc quản lý, trang bị, sử dụng, bảo quản, vận chuyển, sửa chữa, thanh lý, tiêu huỷ và mang vào, mang ra khỏi nước Việt Nam các loại vũ khí thể thao như sau:
I- NGUYÊN TẮC CHUNG

1- Các loại vũ khí thể thao (VKTT) quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 của Quy chế quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ban hành theo Nghị định 47/CP bao gồm:

a) Các loại súng trường thể thao, súng ngắn thể thao, súng hơi, súng bắn mục tiêu di động, bắn đĩa bay dùng cho mục đích tập luyện, thi đấu thể thao và các loại đạn dùng cho các loại súng kể trên.

VKTT chỉ trang bị cho các đối tượng theo quy định tại điểm 1 Mục A Phần II dưới đây để tập luyện, thi đấu thể thao. Cơ quan, tổ chức được trang bị súng, đạn thể thao phải làm thủ tục đăng ký, khi sử dụng phải có giấy phép của cơ quan Công an có thẩm quyền.

b) Các loại vũ khí thô sơ dùng để tập luyện, thi đấu thể thao gồm các loại dao găm, kiếm, giáo, mác, đại đao, mã tấu, cung, nỏ, côn, thương,....

Đối với các loại vũ khí thô sơ dùng cho việc tập luyện, thi đấu thể thao phải có quyết định trang bị của Uỷ ban Thể dục Thể thao hoặc Sở Thể dục Thể thao, Sở Văn hoá Thông tin và Thể thao cấp tỉnh (dưới đây gọi chung là Sở Thể dục Thể thao). Cơ quan, tổ chức được trang bị vũ khí thô sơ phải ghi vào sổ sách theo dõi, quản lý đúng chế độ; khi mang đi tập luyện, thi đấu ngoài phạm vị tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở phải có xác nhận của thủ trưởng cơ quan, tổ chức về loại vũ khí đó trong giấy công tác.

2- VKTT không trang bị cho cá nhân, tổ chức, cá nhân không được trang bị mà có VKTT bất kể do nguồn gốc nào đếu phải kê khai và nộp tại cơ quan Công an.

3- Các cơ quan, tổ chức được trang bị, sử dụng các loại vũ khí thể thao phải chịu sự quản lý của cơ quan Công an và cơ quan Thể dục Thể thao theo quy định của Nghị định 47/CP và hướng dẫn tại Thông tư này.

4- Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao giữ, sử dụng VKTT phải có trách nhiệm quản lý chặt chẽ, sử dụng đúng mục đích, đúng pháp luật và chịu trách nhiệm về vũ khí được giao.

5- Không sử dụng VKTT vào mục đích khác.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ QUẢN LÝ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
...
Chương 2: QUẢN LÝ VŨ KHÍ QUÂN DỤNG, VŨ KHÍ THỂ THAO
Nguyên tắc chung quản lý vũ khí thể thao được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư liên tịch 09/1998/TTLT-TDTT-CA có hiệu lực từ ngày 10/01/1999 (VB hết hiệu lực: 10/12/2013)
Khoản này được hướng dẫn bởi Phần A Mục II Thông tư liên tịch 09/1998/TTLT-TDTT-CA có hiệu lực từ ngày 10/01/1999 (VB hết hiệu lực: 10/12/2013)
Thi hành Nghị định số 47/CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ Uỷ ban Thể dục Thể thao, Bộ Công An thống nhất hướng dẫn việc quản lý, trang bị, sử dụng, bảo quản, vận chuyển, sửa chữa, thanh lý, tiêu huỷ và mang vào, mang ra khỏi nước Việt Nam các loại vũ khí thể thao như sau:
...
II- TRANG BỊ, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VŨ KHÍ THỂ THAO

A- ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC TRANG BỊ, SỬ DỤNG VKTT

1- Đối tượng được trang bị, sử dụng VKTT quy định tại khoản 2 Điều 8 và điểm h khoản 1 Điều 38 của Quy chế ban hành theo Nghị định số 47/CP bao gồm:

a) Các Câu lạc bộ, Trung tâm, Trường huấn luyện, Trường năng khiếu Thể dục Thể Thao, trường Đại học, trường Cao Đẳng, trường Trung cấp Thể dục Thể thao được thành lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

b) Các cơ quan, tổ chức khác của nhà nước có yêu cầu trang bị VKTT để tập luyện thi đấu phải được sự đồng ý bằng văn bản của Uỷ ban Thể dục Thể thao.

2- Các cơ quan, tổ chức trên chỉ được trang bị VKTT khi có đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại các Điều 13, 14, 15 của Quy chế ban hành kèm theo Nghị định 47/CP.

3- Thủ tục đề nghị trang bị VKTT:

a) Quyết định thành lập Trung tâm, Câu lạc bộ, Trường huấn luyện.... của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điểm 1 trên đây.

b) Công văn đề nghị trang bị VKTT của cơ quan trực tiếp quản lý Trung tâm, Câu lạc bộ, Trường huấn luyện,... công văn cần nói rõ số lượng, chúng loại VKTT đã được trang bị, cần trang bị thêm.

c) Đối với các cơ quan, tổ chức khác của nhà nước có nhu cầu trang bị VKTT phải có công văn nói rõ nhu cầu, mục đích, số lượng cần trang bị và phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan chủ quản cấp trên.

Các cơ quan, tổ chức ở địa phương nộp thủ tục nói trên tại Sở Thể Dục Thể thao; Sở Thể dục Thể thao xem xét đề nghị Uỷ ban Thể dục Thể thao quyết định.

Các cơ quan, tổ chức trực thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ thủ tục nộp tại Uỷ ban Thể dục Thể thao để xem xét quyết định.

Chậm nhất 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Uỷ ban Thể dục Thể Thao phải xem xét trả lời kết quả bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức đề nghị trang bị VKTT.

4- Sử dụng VKTT

a) VKTT chỉ được dùng để tập luyện và thi đấu thể thao. Trước và sau khi tập luyện, thi đấu phải kiểm tra an toàn VKTT theo quy định.

b) Việc bắn đạn thật trong tập luyện hoặc thi đấu phải tổ chức tại trường bắn. Trường hợp không có trường bắn theo quy định, phải chọn nơi có đủ điều kiện an toàn và phải được cơ quan Công an cấp huyện sở tại cho phép trước khi tổ chức bắn. Khi bắn đạn thật phải tổ chức cảnh giới và có biện pháp bảo vệ tuyệt đối an toàn. Súng và đạn đưa vào sử dụng trong tập luyện, thi đấu phải đảm bảo an toàn đúng theo quy định.

c) Trường hợp xảy ra tai nạn trong tập luyện, thi đấu, vận chuyển, bảo quản, sửa chữa,... phải tổ chức cấp cứu, khắc phục hậu quả kịp thời. Người gây ra tai nạn và người chỉ huy phải chịu trách nhiệm về hậu quả xảy ra.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ QUẢN LÝ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
...
Điều 8.- Những đối tượng sau đây được trang bị vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao:
...
2. Đối tượng được trang bị vũ khí thể thao gồm: Các đơn vị, câu lạc bộ, trường hoặc trung tâm huấn luyện, thi đấu thể thao của Nhà nước.
Khoản này được hướng dẫn bởi Phần A Mục II Thông tư liên tịch 09/1998/TTLT-TDTT-CA có hiệu lực từ ngày 10/01/1999 (VB hết hiệu lực: 10/12/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Phần B Mục II Thông tư liên tịch 09/1998/TTLT-TDTT-CA có hiệu lực từ ngày 10/01/1999 (VB hết hiệu lực: 10/12/2013)
Thi hành Nghị định số 47/CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ Uỷ ban Thể dục Thể thao, Bộ Công An thống nhất hướng dẫn việc quản lý, trang bị, sử dụng, bảo quản, vận chuyển, sửa chữa, thanh lý, tiêu huỷ và mang vào, mang ra khỏi nước Việt Nam các loại vũ khí thể thao như sau:
...
II- TRANG BỊ, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VŨ KHÍ THỂ THAO
...
B- CẤP GIẤY PHÉP SỬ DỤNG VŨ KHÍ THỂ THAO

1- Giấy phép sử dụng VKTT do cơ quan Công an cấp tỉnh cấp và có giá trị sử dụng 3 năm kể từ ngày cấp giấy phép.

2- Thủ tục đề nghị cấp giấy phép sử dụng VKTT

a) Đối với VKTT mới được trang bị

- Quyết định bằng văn bản của Uỷ ban Thể dục Thể thao cho phép trang bị VKTT ghi rõ số lượng, chủng loại, ký hiệu, cỡ nòng, số hiệu của từng loại VKTT.

- Công văn đề nghị cấp giấy phép sử dụng VKTT của cơ quan, tổ chức được trang bị.

b) Cấp lại giấy phép sử dụng VKTT đã hết giá trị sử dụng: cơ quan, tổ chức được trang bị vũ khí phải nộp lại giấy phép sử dụng đã hết giá trị và có công văn đề nghị cấp đổi lại giấy phép sử dụng kèm theo bản kê khai từng loại vũ khí.

Nếu giấy phép sử dụng VKTT bị mất hoặc bị hư hỏng thì cơ quan, tổ chức có vũ khí phải có công văn trình bày lý do bị mất, bị hư hỏng và đề nghị cấp lại hoặc đổi giấy phép mới.

c) Đối với cơ quan, tổ chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện đã được trang bị VKTT nhưng chưa làm thủ tục cấp giấy phép nay cần cấp giấy phép sử dụng phải có văn bản xác nhận nguồn gốc vũ khí của Uỷ ban Thể dục Thể thao hoặc Sở Thể dục Thể thao.

d) Cán bộ được cơ quan, tổ chức cử đến cơ quan Công an làm thủ tục cấp giấy phép sử dụng VKTT phải có giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức đó và phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân.

e) Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an phải cấp giấy phép sử dụng.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ QUẢN LÝ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
...
Điều 12.-

1. Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao chỉ cấp cho cơ quan, đơn vị.

2. Trường hợp do yêu cầu chiến đấu, công tác, luyện tập, thi đấu những cơ quan, đơn vị được trang bị vũ khí có thể giao cho cá nhân sử dụng. Người được giao sử dụng vũ khí phải tuân theo các quy định. Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng cục trưởng Tổng cục Thể dục thể thao quy định cụ thể việc giao vũ khí cho cá nhân sử dụng.
Điều này được hướng dẫn bởi Phần B Mục II Thông tư liên tịch 09/1998/TTLT-TDTT-CA có hiệu lực từ ngày 10/01/1999 (VB hết hiệu lực: 10/12/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Phần B Mục II Thông tư liên tịch 09/1998/TTLT-TDTT-CA có hiệu lực từ ngày 10/01/1999 (VB hết hiệu lực: 10/12/2013)
Thi hành Nghị định số 47/CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ Uỷ ban Thể dục Thể thao, Bộ Công An thống nhất hướng dẫn việc quản lý, trang bị, sử dụng, bảo quản, vận chuyển, sửa chữa, thanh lý, tiêu huỷ và mang vào, mang ra khỏi nước Việt Nam các loại vũ khí thể thao như sau:
...
II- TRANG BỊ, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VŨ KHÍ THỂ THAO
...
B- CẤP GIẤY PHÉP SỬ DỤNG VŨ KHÍ THỂ THAO

1- Giấy phép sử dụng VKTT do cơ quan Công an cấp tỉnh cấp và có giá trị sử dụng 3 năm kể từ ngày cấp giấy phép.

2- Thủ tục đề nghị cấp giấy phép sử dụng VKTT

a) Đối với VKTT mới được trang bị

- Quyết định bằng văn bản của Uỷ ban Thể dục Thể thao cho phép trang bị VKTT ghi rõ số lượng, chủng loại, ký hiệu, cỡ nòng, số hiệu của từng loại VKTT.

- Công văn đề nghị cấp giấy phép sử dụng VKTT của cơ quan, tổ chức được trang bị.

b) Cấp lại giấy phép sử dụng VKTT đã hết giá trị sử dụng: cơ quan, tổ chức được trang bị vũ khí phải nộp lại giấy phép sử dụng đã hết giá trị và có công văn đề nghị cấp đổi lại giấy phép sử dụng kèm theo bản kê khai từng loại vũ khí.

Nếu giấy phép sử dụng VKTT bị mất hoặc bị hư hỏng thì cơ quan, tổ chức có vũ khí phải có công văn trình bày lý do bị mất, bị hư hỏng và đề nghị cấp lại hoặc đổi giấy phép mới.

c) Đối với cơ quan, tổ chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện đã được trang bị VKTT nhưng chưa làm thủ tục cấp giấy phép nay cần cấp giấy phép sử dụng phải có văn bản xác nhận nguồn gốc vũ khí của Uỷ ban Thể dục Thể thao hoặc Sở Thể dục Thể thao.

d) Cán bộ được cơ quan, tổ chức cử đến cơ quan Công an làm thủ tục cấp giấy phép sử dụng VKTT phải có giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức đó và phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân.

e) Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an phải cấp giấy phép sử dụng.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ QUẢN LÝ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
...
Điều 12.-

1. Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao chỉ cấp cho cơ quan, đơn vị.

2. Trường hợp do yêu cầu chiến đấu, công tác, luyện tập, thi đấu những cơ quan, đơn vị được trang bị vũ khí có thể giao cho cá nhân sử dụng. Người được giao sử dụng vũ khí phải tuân theo các quy định. Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng cục trưởng Tổng cục Thể dục thể thao quy định cụ thể việc giao vũ khí cho cá nhân sử dụng.
Điều này được hướng dẫn bởi Phần B Mục II Thông tư liên tịch 09/1998/TTLT-TDTT-CA có hiệu lực từ ngày 10/01/1999 (VB hết hiệu lực: 10/12/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Phần B Mục II Thông tư liên tịch 09/1998/TTLT-TDTT-CA có hiệu lực từ ngày 10/01/1999 (VB hết hiệu lực: 10/12/2013)
Thi hành Nghị định số 47/CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ Uỷ ban Thể dục Thể thao, Bộ Công An thống nhất hướng dẫn việc quản lý, trang bị, sử dụng, bảo quản, vận chuyển, sửa chữa, thanh lý, tiêu huỷ và mang vào, mang ra khỏi nước Việt Nam các loại vũ khí thể thao như sau:
...
II- TRANG BỊ, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VŨ KHÍ THỂ THAO
...
B- CẤP GIẤY PHÉP SỬ DỤNG VŨ KHÍ THỂ THAO

1- Giấy phép sử dụng VKTT do cơ quan Công an cấp tỉnh cấp và có giá trị sử dụng 3 năm kể từ ngày cấp giấy phép.

2- Thủ tục đề nghị cấp giấy phép sử dụng VKTT

a) Đối với VKTT mới được trang bị

- Quyết định bằng văn bản của Uỷ ban Thể dục Thể thao cho phép trang bị VKTT ghi rõ số lượng, chủng loại, ký hiệu, cỡ nòng, số hiệu của từng loại VKTT.

- Công văn đề nghị cấp giấy phép sử dụng VKTT của cơ quan, tổ chức được trang bị.

b) Cấp lại giấy phép sử dụng VKTT đã hết giá trị sử dụng: cơ quan, tổ chức được trang bị vũ khí phải nộp lại giấy phép sử dụng đã hết giá trị và có công văn đề nghị cấp đổi lại giấy phép sử dụng kèm theo bản kê khai từng loại vũ khí.

Nếu giấy phép sử dụng VKTT bị mất hoặc bị hư hỏng thì cơ quan, tổ chức có vũ khí phải có công văn trình bày lý do bị mất, bị hư hỏng và đề nghị cấp lại hoặc đổi giấy phép mới.

c) Đối với cơ quan, tổ chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện đã được trang bị VKTT nhưng chưa làm thủ tục cấp giấy phép nay cần cấp giấy phép sử dụng phải có văn bản xác nhận nguồn gốc vũ khí của Uỷ ban Thể dục Thể thao hoặc Sở Thể dục Thể thao.

d) Cán bộ được cơ quan, tổ chức cử đến cơ quan Công an làm thủ tục cấp giấy phép sử dụng VKTT phải có giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức đó và phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân.

e) Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an phải cấp giấy phép sử dụng.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ QUẢN LÝ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
...
Điều 12.-

1. Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao chỉ cấp cho cơ quan, đơn vị.

2. Trường hợp do yêu cầu chiến đấu, công tác, luyện tập, thi đấu những cơ quan, đơn vị được trang bị vũ khí có thể giao cho cá nhân sử dụng. Người được giao sử dụng vũ khí phải tuân theo các quy định. Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng cục trưởng Tổng cục Thể dục thể thao quy định cụ thể việc giao vũ khí cho cá nhân sử dụng.
Điều này được hướng dẫn bởi Phần B Mục II Thông tư liên tịch 09/1998/TTLT-TDTT-CA có hiệu lực từ ngày 10/01/1999 (VB hết hiệu lực: 10/12/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Phần C Mục II Thông tư liên tịch 09/1998/TTLT-TDTT-CA có hiệu lực từ ngày 10/01/1999 (VB hết hiệu lực: 10/12/2013)
Thi hành Nghị định số 47/CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ Uỷ ban Thể dục Thể thao, Bộ Công An thống nhất hướng dẫn việc quản lý, trang bị, sử dụng, bảo quản, vận chuyển, sửa chữa, thanh lý, tiêu huỷ và mang vào, mang ra khỏi nước Việt Nam các loại vũ khí thể thao như sau:
...
II- TRANG BỊ, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VŨ KHÍ THỂ THAO
...
C- BẢO QUẢN, VẬN CHYỂN, SỬA CHỮA VŨ KHÍ THỂ THAO
...
3- Sửa chữa VKTT

a) Việc sửa chữa VKTT phải được phép của cơ quan Công an cấp tỉnh và phải sửa chữa tại các cơ sở của Quân đội hoặc Công an. Trường họp VKTT hư hỏng nhỏ hoặc chỉ thay thế phụ tùng mà cơ quan, tổ chức được trang bị VKTT có thể tự làm được, thì không phải xin phép cơ quan Công an.

b) Thủ tục đề nghị cấp giấy phép sửa chữa VKTT

- Công văn đề nghị sửa chữa VKTT cần nói rõ số lượng, chủng loại, ký hiệu, số hiệu, nội dung sửa chữa của từng loại VKTT và cơ sở sửa chữa.

- Giấy giới thiệu và chứng minh nhân dân của người liên hệ làm thủ tục.

Hồ sơ nói trên nộp tại Công an cấp tỉnh. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan Công an phải trả lời kết quả cấp hay không cấp giấy phép; nếu không cấp giấy phép phải nói rõ lý do.

- Chỉ được sửa chữa tại các cơ sở ghi trong giấy phép.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ QUẢN LÝ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
...
Điều 17.-

1. Việc sửa chữa vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao phải có giấy phép của cơ quan công an hoặc quân sự (đối với các đơn vị do Bộ Quốc phòng quản lý) từ cấp tỉnh trở lên. Việc sửa chữa vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao chỉ được tiến hành tại các cơ sở quy định tại Điều 9 Quy chế này và theo đúng nội dung ghi trong giấy phép.

2. Việc chuyển loại, thanh lý, tiêu huỷ vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao phải lập hội đồng. Hội đồng chuyển loại, thanh lý, tiêu huỷ vũ khí quân dụng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định. Hội đồng chuyển loại, thanh lý, tiêu huỷ vũ khí thể thao do Tổng cục trưởng Tổng cục Thể dục - Thể thao quyết định sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Nội vụ.

Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng, Tổng cục Thể dục - Thể thao hướng dẫn chi tiết việc chuyển loại, thanh lý, tiêu huỷ vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Phần C Mục II Thông tư liên tịch 09/1998/TTLT-TDTT-CA có hiệu lực từ ngày 10/01/1999 (VB hết hiệu lực: 10/12/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Phần C Mục II Thông tư liên tịch 09/1998/TTLT-TDTT-CA có hiệu lực từ ngày 10/01/1999 (VB hết hiệu lực: 10/12/2013)
Thi hành Nghị định số 47/CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ Uỷ ban Thể dục Thể thao, Bộ Công An thống nhất hướng dẫn việc quản lý, trang bị, sử dụng, bảo quản, vận chuyển, sửa chữa, thanh lý, tiêu huỷ và mang vào, mang ra khỏi nước Việt Nam các loại vũ khí thể thao như sau:
...
II- TRANG BỊ, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VŨ KHÍ THỂ THAO
...
C- BẢO QUẢN, VẬN CHYỂN, SỬA CHỮA VŨ KHÍ THỂ THAO
...
3- Sửa chữa VKTT

a) Việc sửa chữa VKTT phải được phép của cơ quan Công an cấp tỉnh và phải sửa chữa tại các cơ sở của Quân đội hoặc Công an. Trường họp VKTT hư hỏng nhỏ hoặc chỉ thay thế phụ tùng mà cơ quan, tổ chức được trang bị VKTT có thể tự làm được, thì không phải xin phép cơ quan Công an.

b) Thủ tục đề nghị cấp giấy phép sửa chữa VKTT

- Công văn đề nghị sửa chữa VKTT cần nói rõ số lượng, chủng loại, ký hiệu, số hiệu, nội dung sửa chữa của từng loại VKTT và cơ sở sửa chữa.

- Giấy giới thiệu và chứng minh nhân dân của người liên hệ làm thủ tục.

Hồ sơ nói trên nộp tại Công an cấp tỉnh. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan Công an phải trả lời kết quả cấp hay không cấp giấy phép; nếu không cấp giấy phép phải nói rõ lý do.

- Chỉ được sửa chữa tại các cơ sở ghi trong giấy phép.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ QUẢN LÝ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
...
Điều 17.-

1. Việc sửa chữa vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao phải có giấy phép của cơ quan công an hoặc quân sự (đối với các đơn vị do Bộ Quốc phòng quản lý) từ cấp tỉnh trở lên. Việc sửa chữa vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao chỉ được tiến hành tại các cơ sở quy định tại Điều 9 Quy chế này và theo đúng nội dung ghi trong giấy phép.

2. Việc chuyển loại, thanh lý, tiêu huỷ vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao phải lập hội đồng. Hội đồng chuyển loại, thanh lý, tiêu huỷ vũ khí quân dụng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định. Hội đồng chuyển loại, thanh lý, tiêu huỷ vũ khí thể thao do Tổng cục trưởng Tổng cục Thể dục - Thể thao quyết định sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Nội vụ.

Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng, Tổng cục Thể dục - Thể thao hướng dẫn chi tiết việc chuyển loại, thanh lý, tiêu huỷ vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Phần C Mục II Thông tư liên tịch 09/1998/TTLT-TDTT-CA có hiệu lực từ ngày 10/01/1999 (VB hết hiệu lực: 10/12/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Phần D Mục II Thông tư liên tịch 09/1998/TTLT-TDTT-CA có hiệu lực từ ngày 10/01/1999 (VB hết hiệu lực: 10/12/2013)
Thi hành Nghị định số 47/CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ Uỷ ban Thể dục Thể thao, Bộ Công An thống nhất hướng dẫn việc quản lý, trang bị, sử dụng, bảo quản, vận chuyển, sửa chữa, thanh lý, tiêu huỷ và mang vào, mang ra khỏi nước Việt Nam các loại vũ khí thể thao như sau:
...
II- TRANG BỊ, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VŨ KHÍ THỂ THAO
...
D- MANG VKTT VÀO, RA KHỎI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

1- Tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài mang VKTT từ nước ngoài vào Việt Nam hoặc mang VKTT từ Việt Nam ra nước ngoài để tập luyện, thi đấu phải được phép của Bộ Công an và có trách nhiệm thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định số 47/CP, hướng dẫn tại thông tư này, phải quản lý chặt chẽ, đảm bảo an toàn và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số vũ khí mang vào, mang ra.

2- Thủ tục xin phép mang VKTT vào, ra khỏi nước CHXHCN Việt Nam để tập luyện, thi đấu gồm:

- Công văn đề nghị cấp giấy phép có xác nhận của Uỷ ban Thể dục Thể thao ghi rõ: mục đích, số lượng, chủng loại, ký hiệu, thời gian, địa điểm, cửa khẩu, phương tiện mang vào, mang ra.

- Giấy giới thiệu và giấy chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu) của người làm thủ tục.

Tổng cục Cảnh sát - Bộ Công an chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, xem xét, cấp giấy phép trong thời hạn 15 ngày.

3- Khi mang VKTT vào hoặc mang ra khỏi Việt Nam để phục vụ cho việc tập luyện, thi đấu phải xuất trình hộ chiếu, tờ khai và giấy phép của Bộ Công an với Công an, Hải quan cửa khẩu. Hoàn thành việc mang VKTT vào hoặc mang ra khỏi Việt Nam phải báo cáo cơ quan cấp giấy phép để kiểm tra, theo dõi.

4- Hàng năm, Uỷ ban Thể dục Thể Thao thống nhất với Bộ Công an báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định việc mang VKTT từ nước ngoài vào Việt Nam để trang bị cho các cơ quan, tổ chức được phép trang bị.

Thủ tục mang vào theo quy định tại điểm 2 nói trên.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ QUẢN LÝ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
...
Điều 3.-

1. Nghiêm cấm tổ chức và cá nhân sản xuất, sửa chữa, mua, bán, mang ra nước ngoài, mang từ nước ngoài vào, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng, biếu tặng, trao đổi các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ trái phép.

2. Tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài muốn mang từ nước ngoài vào hoặc mang ra khỏi nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam vũ khí, công cụ hỗ trợ để bảo vệ nguyên thủ quốc gia và những người đứng đầu Chính phủ hoặc vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ phục vụ việc luyện tập thi đấu thể thao, triển lãm, trưng bày, chào hàng phải được Bộ Nội vụ cấp giấy phép.
Điều này được hướng dẫn bởi Phần D Mục II Thông tư liên tịch 09/1998/TTLT-TDTT-CA có hiệu lực từ ngày 10/01/1999 (VB hết hiệu lực: 10/12/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Phần D Mục II Thông tư liên tịch 09/1998/TTLT-TDTT-CA có hiệu lực từ ngày 10/01/1999 (VB hết hiệu lực: 10/12/2013)
Thi hành Nghị định số 47/CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ Uỷ ban Thể dục Thể thao, Bộ Công An thống nhất hướng dẫn việc quản lý, trang bị, sử dụng, bảo quản, vận chuyển, sửa chữa, thanh lý, tiêu huỷ và mang vào, mang ra khỏi nước Việt Nam các loại vũ khí thể thao như sau:
...
II- TRANG BỊ, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VŨ KHÍ THỂ THAO
...
D- MANG VKTT VÀO, RA KHỎI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

1- Tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài mang VKTT từ nước ngoài vào Việt Nam hoặc mang VKTT từ Việt Nam ra nước ngoài để tập luyện, thi đấu phải được phép của Bộ Công an và có trách nhiệm thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định số 47/CP, hướng dẫn tại thông tư này, phải quản lý chặt chẽ, đảm bảo an toàn và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số vũ khí mang vào, mang ra.

2- Thủ tục xin phép mang VKTT vào, ra khỏi nước CHXHCN Việt Nam để tập luyện, thi đấu gồm:

- Công văn đề nghị cấp giấy phép có xác nhận của Uỷ ban Thể dục Thể thao ghi rõ: mục đích, số lượng, chủng loại, ký hiệu, thời gian, địa điểm, cửa khẩu, phương tiện mang vào, mang ra.

- Giấy giới thiệu và giấy chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu) của người làm thủ tục.

Tổng cục Cảnh sát - Bộ Công an chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, xem xét, cấp giấy phép trong thời hạn 15 ngày.

3- Khi mang VKTT vào hoặc mang ra khỏi Việt Nam để phục vụ cho việc tập luyện, thi đấu phải xuất trình hộ chiếu, tờ khai và giấy phép của Bộ Công an với Công an, Hải quan cửa khẩu. Hoàn thành việc mang VKTT vào hoặc mang ra khỏi Việt Nam phải báo cáo cơ quan cấp giấy phép để kiểm tra, theo dõi.

4- Hàng năm, Uỷ ban Thể dục Thể Thao thống nhất với Bộ Công an báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định việc mang VKTT từ nước ngoài vào Việt Nam để trang bị cho các cơ quan, tổ chức được phép trang bị.

Thủ tục mang vào theo quy định tại điểm 2 nói trên.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ QUẢN LÝ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
...
Điều 3.-

1. Nghiêm cấm tổ chức và cá nhân sản xuất, sửa chữa, mua, bán, mang ra nước ngoài, mang từ nước ngoài vào, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng, biếu tặng, trao đổi các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ trái phép.

2. Tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài muốn mang từ nước ngoài vào hoặc mang ra khỏi nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam vũ khí, công cụ hỗ trợ để bảo vệ nguyên thủ quốc gia và những người đứng đầu Chính phủ hoặc vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ phục vụ việc luyện tập thi đấu thể thao, triển lãm, trưng bày, chào hàng phải được Bộ Nội vụ cấp giấy phép.
Điều này được hướng dẫn bởi Phần D Mục II Thông tư liên tịch 09/1998/TTLT-TDTT-CA có hiệu lực từ ngày 10/01/1999 (VB hết hiệu lực: 10/12/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Phần D Mục II Thông tư liên tịch 09/1998/TTLT-TDTT-CA có hiệu lực từ ngày 10/01/1999 (VB hết hiệu lực: 10/12/2013)
Thi hành Nghị định số 47/CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ Uỷ ban Thể dục Thể thao, Bộ Công An thống nhất hướng dẫn việc quản lý, trang bị, sử dụng, bảo quản, vận chuyển, sửa chữa, thanh lý, tiêu huỷ và mang vào, mang ra khỏi nước Việt Nam các loại vũ khí thể thao như sau:
...
II- TRANG BỊ, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VŨ KHÍ THỂ THAO
...
D- MANG VKTT VÀO, RA KHỎI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

1- Tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài mang VKTT từ nước ngoài vào Việt Nam hoặc mang VKTT từ Việt Nam ra nước ngoài để tập luyện, thi đấu phải được phép của Bộ Công an và có trách nhiệm thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định số 47/CP, hướng dẫn tại thông tư này, phải quản lý chặt chẽ, đảm bảo an toàn và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số vũ khí mang vào, mang ra.

2- Thủ tục xin phép mang VKTT vào, ra khỏi nước CHXHCN Việt Nam để tập luyện, thi đấu gồm:

- Công văn đề nghị cấp giấy phép có xác nhận của Uỷ ban Thể dục Thể thao ghi rõ: mục đích, số lượng, chủng loại, ký hiệu, thời gian, địa điểm, cửa khẩu, phương tiện mang vào, mang ra.

- Giấy giới thiệu và giấy chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu) của người làm thủ tục.

Tổng cục Cảnh sát - Bộ Công an chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, xem xét, cấp giấy phép trong thời hạn 15 ngày.

3- Khi mang VKTT vào hoặc mang ra khỏi Việt Nam để phục vụ cho việc tập luyện, thi đấu phải xuất trình hộ chiếu, tờ khai và giấy phép của Bộ Công an với Công an, Hải quan cửa khẩu. Hoàn thành việc mang VKTT vào hoặc mang ra khỏi Việt Nam phải báo cáo cơ quan cấp giấy phép để kiểm tra, theo dõi.

4- Hàng năm, Uỷ ban Thể dục Thể Thao thống nhất với Bộ Công an báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định việc mang VKTT từ nước ngoài vào Việt Nam để trang bị cho các cơ quan, tổ chức được phép trang bị.

Thủ tục mang vào theo quy định tại điểm 2 nói trên.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ QUẢN LÝ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
...
Điều 3.-

1. Nghiêm cấm tổ chức và cá nhân sản xuất, sửa chữa, mua, bán, mang ra nước ngoài, mang từ nước ngoài vào, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng, biếu tặng, trao đổi các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ trái phép.

2. Tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài muốn mang từ nước ngoài vào hoặc mang ra khỏi nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam vũ khí, công cụ hỗ trợ để bảo vệ nguyên thủ quốc gia và những người đứng đầu Chính phủ hoặc vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ phục vụ việc luyện tập thi đấu thể thao, triển lãm, trưng bày, chào hàng phải được Bộ Nội vụ cấp giấy phép.
Điều này được hướng dẫn bởi Phần D Mục II Thông tư liên tịch 09/1998/TTLT-TDTT-CA có hiệu lực từ ngày 10/01/1999 (VB hết hiệu lực: 10/12/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Phần D Mục II Thông tư liên tịch 09/1998/TTLT-TDTT-CA có hiệu lực từ ngày 10/01/1999 (VB hết hiệu lực: 10/12/2013)
Thi hành Nghị định số 47/CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ Uỷ ban Thể dục Thể thao, Bộ Công An thống nhất hướng dẫn việc quản lý, trang bị, sử dụng, bảo quản, vận chuyển, sửa chữa, thanh lý, tiêu huỷ và mang vào, mang ra khỏi nước Việt Nam các loại vũ khí thể thao như sau:
...
II- TRANG BỊ, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VŨ KHÍ THỂ THAO
...
D- MANG VKTT VÀO, RA KHỎI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

1- Tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài mang VKTT từ nước ngoài vào Việt Nam hoặc mang VKTT từ Việt Nam ra nước ngoài để tập luyện, thi đấu phải được phép của Bộ Công an và có trách nhiệm thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định số 47/CP, hướng dẫn tại thông tư này, phải quản lý chặt chẽ, đảm bảo an toàn và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số vũ khí mang vào, mang ra.

2- Thủ tục xin phép mang VKTT vào, ra khỏi nước CHXHCN Việt Nam để tập luyện, thi đấu gồm:

- Công văn đề nghị cấp giấy phép có xác nhận của Uỷ ban Thể dục Thể thao ghi rõ: mục đích, số lượng, chủng loại, ký hiệu, thời gian, địa điểm, cửa khẩu, phương tiện mang vào, mang ra.

- Giấy giới thiệu và giấy chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu) của người làm thủ tục.

Tổng cục Cảnh sát - Bộ Công an chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, xem xét, cấp giấy phép trong thời hạn 15 ngày.

3- Khi mang VKTT vào hoặc mang ra khỏi Việt Nam để phục vụ cho việc tập luyện, thi đấu phải xuất trình hộ chiếu, tờ khai và giấy phép của Bộ Công an với Công an, Hải quan cửa khẩu. Hoàn thành việc mang VKTT vào hoặc mang ra khỏi Việt Nam phải báo cáo cơ quan cấp giấy phép để kiểm tra, theo dõi.

4- Hàng năm, Uỷ ban Thể dục Thể Thao thống nhất với Bộ Công an báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định việc mang VKTT từ nước ngoài vào Việt Nam để trang bị cho các cơ quan, tổ chức được phép trang bị.

Thủ tục mang vào theo quy định tại điểm 2 nói trên.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ QUẢN LÝ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
...
Điều 3.-

1. Nghiêm cấm tổ chức và cá nhân sản xuất, sửa chữa, mua, bán, mang ra nước ngoài, mang từ nước ngoài vào, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng, biếu tặng, trao đổi các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ trái phép.

2. Tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài muốn mang từ nước ngoài vào hoặc mang ra khỏi nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam vũ khí, công cụ hỗ trợ để bảo vệ nguyên thủ quốc gia và những người đứng đầu Chính phủ hoặc vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ phục vụ việc luyện tập thi đấu thể thao, triển lãm, trưng bày, chào hàng phải được Bộ Nội vụ cấp giấy phép.
Điều này được hướng dẫn bởi Phần D Mục II Thông tư liên tịch 09/1998/TTLT-TDTT-CA có hiệu lực từ ngày 10/01/1999 (VB hết hiệu lực: 10/12/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Phần A Mục II Thông tư liên tịch 01/1998/TTLT-CN-NV có hiệu lực từ ngày 28/01/1998 (VB hết hiệu lực: 23/01/2005)
Căn cứ Nghị định 47/CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
...
Liên Bộ Công nghiệp - Nội vụ hướng dẫn về quản lý, kinh doanh cung ứng vật liệu nổ công nghiệp như sau:
...
II- ĐIỀU KIỆN ĐỂ KINH DOANH CUNG ỨNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
A. ĐIỀU KIỆN VỀ CHỦ THỂ KINH DOANH.

Chủ thể hoạt động kinh doanh cung ứng VLNCN là những doanh nghiệp Nhà nước có đủ điều kiện theo quy định tại Nghị định 02/CP ngày 5/1/1995 do Bộ công nghiệp, Bộ quốc phòng đề nghị và được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ cung ứng VLNCN, phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện kinh doanh nghề đặc biệt được quy định tại Nghị định 17/CP ngày 23/12/1992 của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn này.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ QUẢN LÝ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
...
Điều 30.- Các doanh nghiệp Nhà nước muốn sản xuất, cung ứng vật liệu nổ theo Nghị định 27/CP ngày 20/04/1995 và Nghị định 02/CP ngày 05/01/1995 phải được Bộ Nội vụ cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an ninh trật tự; Bộ Công nghiệp cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất kinh doanh cung ứng vật liệu nổ công nghiệp và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy đăng ký kinh doanh mới được hoạt động.
Điều này được hướng dẫn bởi Phần C Mục II Thông tư liên tịch 01/1998/TTLT-CN-NV có hiệu lực từ ngày 28/01/1998 (VB hết hiệu lực: 23/01/2005)
Căn cứ Nghị định 47/CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
...
Liên Bộ Công nghiệp - Nội vụ hướng dẫn về quản lý, kinh doanh cung ứng vật liệu nổ công nghiệp như sau:
...
II- ĐIỀU KIỆN ĐỂ KINH DOANH CUNG ỨNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆPA. ĐIỀU KIỆN VỀ CHỦ THỂ KINH DOANH.
...
C. ĐIỀU KIỆN CỦA NGƯỜI KINH DOANH, CUNG ỨNG VLNCN

1. Lãnh đạo và trưởng phó phòng, ban, cán bộ, công nhân viên của doanh nghiệp có liên quan trực tiếp đến công tác tiếp nhận, bảo quản, vận chuyển, thử nghiệm, kinh doanh cung ứng VLNCN phải là công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, có đủ sức khoẻ, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ nhất định và có đủ tiêu chuẩn làm nghề kinh doanh đặc biệt theo Nghị định 17/CP ngày 23/12/1992 của Chính phủ và Thông tư số 03/TT-BNV ngày 27/3/1993 của Bộ Nội vụ hướng dẫn Nghị định này.

2. Phải học tập, kiểm tra kiến thức về quản lý kinh doanh cung ứng VLNCN, quy phạm an toàn về bảo quản, vận chuyển và sử dụng vật liệu nổ, được Bộ Công nghiệp cấp giấy chứng nhận đủ trình độ kinh doanh cung ứng VLNCN.

a) Đối với lãnh đạo Doanh nghiệp:

- Giám đốc ít nhất phải có một bằng tốt nghiệp đại học trong các ngành nghề sau: Khai thác mỏ, hoá chất, vũ khí đạn, công nghệ hoá thuốc phóng, thuốc nổ, kỹ sư kinh tế và có đủ tiêu chuẩn viên chức theo quy định của Nhà nước.

- Phó giám đốc kỹ thuật nhất thiết phải tốt nghiệp đại học một trong các ngành nghề sau: Khai thác mỏ, hoá chất, vũ khí đạn, công nghệ hoá thuốc phóng, thuốc nổ.

b) đối với cán bộ trưởng, phó phòng, ban của doanh nghiệp: Phải có bằng tốt nghiệp đại học, có đủ tiêu chuẩn viên chức Nhà nước.

Riêng trưởng phòng kỹ thuật, Thanh tra kỹ thuật an toàn, nhất thiết phải là kỹ sư thuộc một trong các ngành nghề sau: Khai thác mỏ, hoá chất, vũ khí đạn, công nghệ hoá thuốc phóng, thuốc nổ.

c) Đối với cán bộ lãnh đạo xí nghiệp, chi nhánh, đại lý, văn phòng đại diện trực thuộc doanh nghiệp: Phải có bằng tốt nghiệp đại học hoặc trung cấp và có thâm niên công tác từ 5 năm trở lên trong ngành cung ứng VLNCN.

Riêng phó giám đốc kỹ thuật, trưởng phòng kỹ thuật, thanh tra kỹ thuật an toàn, nhất thiết phải là kỹ sư thuộc một trong các ngành nghề sau: Khai thác mỏ, hoá chất, vũ khí đạn, công nghệ hoá thuốc phóng, thuốc nổ.

3. Đối với công nhân viên của doanh nghiệp, xí nghiệp, chi nhánh, đại lý, văn phòng đại diện trực thuộc doanh nghiệp có quan hệ trực tiếp với VLNCN, bao gồm:

- Thủ kho và các nhân viên quản lý kho.

- Bảo vệ, nhân viên bảo quản trong kho.

- Trưởng tàu, công nhân viên điều khiển phương tiện (ôtô, đầu máy, tàu biển, xà lan, cần cẩu...)

- Công nhân bốc xếp vận chuyển, nhân viên áp tải.

- Công nhân viên thử nghiệm.

- Nhân viên cung ứng.

Những công nhân viên trên đây, ngoài việc có bằng cấp về chuyên môn của từng ngành nghề, khi làm công tác liên quan đến VLNCN phải có thêm các giấy tờ sau:

- Chứng chỉ đã được học tập và kiểm tra kiến thức về quy phạm kỹ thuật an toàn bảo quản, vận chuyển và sử dụng VLNCN do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định hiện hành.

- Chứng chỉ đã qua lớp huấn luyện và kiểm tra kiến thức PCCC và phòng nổ do cơ quan PCCC thuộc công an Tỉnh, Thành phố hoặc Cục cảnh sát PCCC cấp.

4. Đối với các cán bộ lãnh đạo, quản lý, công nhân viên công tác trong doanh nghiệp kinh doanh cung ứng VLNCN thuộc Bộ Quốc phòng do Bộ Quốc phòng kiểm tra cấp giấy chứng nhận theo a, b, c của điểm 2 nêu trên và gửi bản sao giấy chứng nhận, danh sách trích ngang cho Bộ Nội vụ, Bộ Công nghiệp để phối hợp quản lý.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ QUẢN LÝ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
...
Điều 30.- Các doanh nghiệp Nhà nước muốn sản xuất, cung ứng vật liệu nổ theo Nghị định 27/CP ngày 20/04/1995 và Nghị định 02/CP ngày 05/01/1995 phải được Bộ Nội vụ cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an ninh trật tự; Bộ Công nghiệp cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất kinh doanh cung ứng vật liệu nổ công nghiệp và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy đăng ký kinh doanh mới được hoạt động.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục V Thông tư liên tịch 01/1998/TTLT-CN-NV có hiệu lực từ ngày 28/01/1998 (VB hết hiệu lực: 23/01/2005)
Căn cứ Nghị định 47/CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
...
Liên Bộ Công nghiệp - Nội vụ hướng dẫn về quản lý, kinh doanh cung ứng vật liệu nổ công nghiệp như sau:
...
V- THỦ TỤC XIN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH CUNG ỨNG VLNCN VÀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH NGHỀ ĐẶC BIỆT

1. Trước khi lập hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh cung ứng VLNCN, doanh nghiệp phải làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh nghề đặc biệt theo quy định tại Nghị định số 17/CP ngày 23/12/1992 của Chính phủ và Thông tư số 03/TT ngày 27/3/1993 của Bộ Nội vụ về quản lý các nghề kinh doanh đặc biệt. 2. Doanh nghiệp, phải lập hồ sơ gửi Bộ Công nghiệp xem xét để cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.

a) Hồ sơ bao gồm:

+ Về phía doanh nghiệp

- Đơn xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh do giám đốc ký tên đóng dấu.

- Bản sao (có công chứng) quyết định thành lập doanh nghiệp của Thủ tướng Chính phủ kèm danh sách các xí nghiệp, chi nhánh, đại lý, văn phòng đại diện trực thuộc.

- Điều lệ hoạt động của doanh nghiệp được cấp có thẩm quyền thông qua.

- Bản sao (có công chứng) quyết định giao vốn của cấp chủ quản, giấy chứng nhận vốn của doanh nghiệp.

- Danh sách các phương tiện vận tải chuyên dùng.

- Hồ sơ lý lịch của cơ sở thử nghiệm vật liệu nổ (nếu có), giấy chứng nhận của cơ quan tiêu chuẩn - chất lượng - đo lường Nhà nước cấp cho phép hoạt động.

- Danh sách toàn bộ cán bộ, lãnh đạo quản lý, công nhân viên có liên quan trực tiếp đến công tác vận chuyển, bảo quản, kinh doanh cung ứng VLNCN của doanh nghiệp.

- Bản sao (có công chứng) giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự để làm nghề kinh doanh đặc biệt do Bộ Nội vụ cấp.

+ Giám đốc, phó giám đốc; trưởng phó phòng, ban, thanh tra kỹ thuật an toàn của doanh nghiệp và các đơn vị trực thuộc:

- Bản khai lý lịch của cá nhân của chủ doanh nghiệp.

- Bản sao bằng cấp tốt nghiệp.

- Bản sao giấy chứng nhận kinh doanh cung ứng VLNCN của cá nhân do Bộ Công nghiệp cấp; nếu doạn nghiệp thuốc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng và Kinh tế do Bộ Quốc phòng cấp.

b) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Công nghiệp có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, nếu doanh nghiệp đủ điều kiện thì cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh cho doanh nghiệp. Sau khi được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh cung ứng VLNCN, doanh nghiệp phải làm thủ tục xin cấp giấy đăng ký kinh doanh hoặc cấp lại đăng ký kinh doanh.

Trường hợp không đủ điều kiện, Bộ Công nghiệp phải trả lời bằng văn bản.

2. Bộ Công nghiệp phối hợp cùng Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ kiểm tra hồ sơ và các điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh cung ứng VLNCN thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng và Kinh tế; nếu đủ điều kiện Bộ Công nghiệp cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.

3. Doanh nghiệp xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh phải nộp một khoản lệ phí theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ QUẢN LÝ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
...
Điều 30.- Các doanh nghiệp Nhà nước muốn sản xuất, cung ứng vật liệu nổ theo Nghị định 27/CP ngày 20/04/1995 và Nghị định 02/CP ngày 05/01/1995 phải được Bộ Nội vụ cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an ninh trật tự; Bộ Công nghiệp cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất kinh doanh cung ứng vật liệu nổ công nghiệp và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy đăng ký kinh doanh mới được hoạt động.
Điều này được hướng dẫn bởi Phần A Mục II Thông tư liên tịch 01/1998/TTLT-CN-NV có hiệu lực từ ngày 28/01/1998 (VB hết hiệu lực: 23/01/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Phần C Mục II Thông tư liên tịch 01/1998/TTLT-CN-NV có hiệu lực từ ngày 28/01/1998 (VB hết hiệu lực: 23/01/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục V Thông tư liên tịch 01/1998/TTLT-CN-NV có hiệu lực từ ngày 28/01/1998 (VB hết hiệu lực: 23/01/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Phần B Mục II Thông tư liên tịch 01/1998/TTLT-CN-NV có hiệu lực từ ngày 28/01/1998 (VB hết hiệu lực: 23/01/2005)
Căn cứ Nghị định 47/CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
...
Liên Bộ Công nghiệp - Nội vụ hướng dẫn về quản lý, kinh doanh cung ứng vật liệu nổ công nghiệp như sau:
...
II- ĐIỀU KIỆN ĐỂ KINH DOANH CUNG ỨNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆPA. ĐIỀU KIỆN VỀ CHỦ THỂ KINH DOANH.
...
B. ĐIỀU KIỆN VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT.

1. Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh cung ứng VLNCN phải có đủ cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết tương ứng với nhiệm vụ, quy mô kinh doanh, đáp ứng yêu cầu của quy phạm an toàn bảo quản, vận chuyển và sử dụng vật liệu nổ, các quy định và tiêu chuẩn hiện hành liên quan như: kho tàng bảo quản, phương diện vận tải, thiết bị chuyên dùng, phương tiện bảo vệ, phương tiện phòng chống cháy nổ, phòng chống sét và dòng điện lạc hợp chuẩn.

2. Trong quá trình lựa chọn địa điểm các kho VLNCN phải tuân theo các Pháp lệnh, Nghị định, Quy phạm, Tiêu chuẩn có liên quan đến VLNCN của nhà nước và được các cơ quan có thẩm quyền duyệt.

Việc xây dựng các công trình sản xuất VLNCN (dự án loại A) và các công trình khác có liên quan đến VLNCN phải tuân theo Nghị định 42/CP ngày 16/7/1996 của Chỉnh phủ về việc ban hành điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng, Nghị định 92/CP ngày 23/8/1997 của Chính phủ về việc bổ xung một số điều của điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng; các quy định, quy phạm và tiêu chuẩn hiện hành có liên quan.

3. Điểm xếp dỡ cố định VLNCN ngoài việc phải đáp ứng yêu cầu về an toàn và phòng chống cháy, nổ phải được Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương cho phép. Trường hợp điểm xếp dỡ là bến cảng không thuộc địa phương quản lý còn phải được cơ quan quản lý về giao thông vận tải có thẩm quyền cho phép; nếu địa điểm bốc xếp nằm trong công trường xây dựng, hiện trường khai thác mỏ... thì được coi là là khu vực nổ mìn và phải được sự thoả thuận với Công an, Thanh tra nhà nước về an toàn của địa phương nơi tiến hành nổ mìn (theo Thông tư số 11/CNCL ngày 13/3/1996 của Bộ công nghiệp).

4. Phương tiện vận tải và thiết bị bốc xếp chuyên dùng quy định tại Điều 31 chương IV trong quy chế ban hành kèm theo Nghị định 47/CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ bao gồm: Các loại xe ôtô vận tải, ôtô để vận chuyển và pha trộn thuốc nổ (xe sản xuất lưu động), đầu kéo và xà lan, tầu biển, cần cẩu, cẩu trục... các thiết bị này phải được trang bị các phương tiện phòng chống cháy nổ chuyên dùng.

Các phương tiện vận tải phải được các cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lưu hành và được cơ quan PCCC cấp giấy phép vận chuyển VLNCN.

- Cấm vận chuyển VLNCN bằng ôtô tự đổ, rơ moóc do ôtô kéo, ôtô vận chuyển hành khách; ôtô chạy bằng điện, khí và than.

5. Các hộ được phép sử dụng VLNCN, các doanh nghiệp được phép kinh doanh cung ứng VLNCN có thể tự vận chuyển hoặc thuê phương tiện vận chuyển VLNCN bằng đường bộ, đường thuỷ, đường sắt, đường hàng không của doanh nghiệp khác. Các phương tiện vận chuyển này phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về kỹ thuật và an toàn của quy phạm an toàn về bảo quản, vận chuyển và sử dụng vật liệu nổ và các quy định khác có liên quan.

- Các phương tiện vận tải tham gia vận chuyển VLNCN kể từ thời điểm cơ quan cảnh sát PCCC kiểm tra lập biên bản và xác nhận đủ điều kiện để vận chuyển VLNCN, chủ phương tiện phải có trách nhiệm duy trì đầy đủ các điều kiện an toàn trong suốt quá trình vận chuyển và trong thời hạn ghi trong biên bản (nếu có). Bất cứ thay đổi nào của phương tiện vận chuyển VLNCN ảnh hưởng đến an toàn vận chuyển VLNCN chủ phương tiện và chủ hàng đều phải có trách nhiệm báo cáo kịp thời cho cơ quan cảnh sát PCCC cấp giấy phép vận chuyển VLNCN biết. Chủ hàng và chủ phương tiện phải chịu toàn bộ trách nhiệm trong việc bảo đảm điều kiện an toàn của các phương tiện vận chuyển VLNCN.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ QUẢN LÝ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
...
Điều 31.- Doanh nghiệp nhà nước sản xuất, cung ứng vật liệu nổ phải có kho bảo quản, thiết bị vận tải và bốc xếp chuyên dùng, phương tiện bảo vệ, phòng chống sét và dòng điện lạc, phòng chống cháy, nổ theo quy định.
Điều này được hướng dẫn bởi Phần B Mục II Thông tư liên tịch 01/1998/TTLT-CN-NV có hiệu lực từ ngày 28/01/1998 (VB hết hiệu lực: 23/01/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Phần B Mục II Thông tư liên tịch 01/1998/TTLT-CN-NV có hiệu lực từ ngày 28/01/1998 (VB hết hiệu lực: 23/01/2005)
Căn cứ Nghị định 47/CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
...
Liên Bộ Công nghiệp - Nội vụ hướng dẫn về quản lý, kinh doanh cung ứng vật liệu nổ công nghiệp như sau:
...
II- ĐIỀU KIỆN ĐỂ KINH DOANH CUNG ỨNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆPA. ĐIỀU KIỆN VỀ CHỦ THỂ KINH DOANH.
...
B. ĐIỀU KIỆN VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT.

1. Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh cung ứng VLNCN phải có đủ cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết tương ứng với nhiệm vụ, quy mô kinh doanh, đáp ứng yêu cầu của quy phạm an toàn bảo quản, vận chuyển và sử dụng vật liệu nổ, các quy định và tiêu chuẩn hiện hành liên quan như: kho tàng bảo quản, phương diện vận tải, thiết bị chuyên dùng, phương tiện bảo vệ, phương tiện phòng chống cháy nổ, phòng chống sét và dòng điện lạc hợp chuẩn.

2. Trong quá trình lựa chọn địa điểm các kho VLNCN phải tuân theo các Pháp lệnh, Nghị định, Quy phạm, Tiêu chuẩn có liên quan đến VLNCN của nhà nước và được các cơ quan có thẩm quyền duyệt.

Việc xây dựng các công trình sản xuất VLNCN (dự án loại A) và các công trình khác có liên quan đến VLNCN phải tuân theo Nghị định 42/CP ngày 16/7/1996 của Chỉnh phủ về việc ban hành điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng, Nghị định 92/CP ngày 23/8/1997 của Chính phủ về việc bổ xung một số điều của điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng; các quy định, quy phạm và tiêu chuẩn hiện hành có liên quan.

3. Điểm xếp dỡ cố định VLNCN ngoài việc phải đáp ứng yêu cầu về an toàn và phòng chống cháy, nổ phải được Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương cho phép. Trường hợp điểm xếp dỡ là bến cảng không thuộc địa phương quản lý còn phải được cơ quan quản lý về giao thông vận tải có thẩm quyền cho phép; nếu địa điểm bốc xếp nằm trong công trường xây dựng, hiện trường khai thác mỏ... thì được coi là là khu vực nổ mìn và phải được sự thoả thuận với Công an, Thanh tra nhà nước về an toàn của địa phương nơi tiến hành nổ mìn (theo Thông tư số 11/CNCL ngày 13/3/1996 của Bộ công nghiệp).

4. Phương tiện vận tải và thiết bị bốc xếp chuyên dùng quy định tại Điều 31 chương IV trong quy chế ban hành kèm theo Nghị định 47/CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ bao gồm: Các loại xe ôtô vận tải, ôtô để vận chuyển và pha trộn thuốc nổ (xe sản xuất lưu động), đầu kéo và xà lan, tầu biển, cần cẩu, cẩu trục... các thiết bị này phải được trang bị các phương tiện phòng chống cháy nổ chuyên dùng.

Các phương tiện vận tải phải được các cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lưu hành và được cơ quan PCCC cấp giấy phép vận chuyển VLNCN.

- Cấm vận chuyển VLNCN bằng ôtô tự đổ, rơ moóc do ôtô kéo, ôtô vận chuyển hành khách; ôtô chạy bằng điện, khí và than.

5. Các hộ được phép sử dụng VLNCN, các doanh nghiệp được phép kinh doanh cung ứng VLNCN có thể tự vận chuyển hoặc thuê phương tiện vận chuyển VLNCN bằng đường bộ, đường thuỷ, đường sắt, đường hàng không của doanh nghiệp khác. Các phương tiện vận chuyển này phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về kỹ thuật và an toàn của quy phạm an toàn về bảo quản, vận chuyển và sử dụng vật liệu nổ và các quy định khác có liên quan.

- Các phương tiện vận tải tham gia vận chuyển VLNCN kể từ thời điểm cơ quan cảnh sát PCCC kiểm tra lập biên bản và xác nhận đủ điều kiện để vận chuyển VLNCN, chủ phương tiện phải có trách nhiệm duy trì đầy đủ các điều kiện an toàn trong suốt quá trình vận chuyển và trong thời hạn ghi trong biên bản (nếu có). Bất cứ thay đổi nào của phương tiện vận chuyển VLNCN ảnh hưởng đến an toàn vận chuyển VLNCN chủ phương tiện và chủ hàng đều phải có trách nhiệm báo cáo kịp thời cho cơ quan cảnh sát PCCC cấp giấy phép vận chuyển VLNCN biết. Chủ hàng và chủ phương tiện phải chịu toàn bộ trách nhiệm trong việc bảo đảm điều kiện an toàn của các phương tiện vận chuyển VLNCN.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ QUẢN LÝ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
...
Điều 31.- Doanh nghiệp nhà nước sản xuất, cung ứng vật liệu nổ phải có kho bảo quản, thiết bị vận tải và bốc xếp chuyên dùng, phương tiện bảo vệ, phòng chống sét và dòng điện lạc, phòng chống cháy, nổ theo quy định.
Điều này được hướng dẫn bởi Phần B Mục II Thông tư liên tịch 01/1998/TTLT-CN-NV có hiệu lực từ ngày 28/01/1998 (VB hết hiệu lực: 23/01/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư liên tịch 01/1998/TTLT-CN-NV có hiệu lực từ ngày 28/01/1998 (VB hết hiệu lực: 23/01/2005)
Căn cứ Nghị định 47/CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
...
Liên Bộ Công nghiệp - Nội vụ hướng dẫn về quản lý, kinh doanh cung ứng vật liệu nổ công nghiệp như sau:
...
IV- XUẤT NHẬP KHẨU VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP

1. Trên cơ sở đảm bảo cung ứng đủ VLNCN cho nền kinh tế quốc dân, hàng năm Bộ Công nghiệp phối hợp với Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Nội vụ và các Bộ hữu quan xem xét đề nghị của các doanh nghiệp kinh doanh cung ứng VLNCN, Tổng hợp và cân đối trình Thủ tướng Chính phủ quyết định hạn mức xuất khẩu, nhập khẩu VLNCN. Bộ Thương mại ra văn bản cho phép các doanh nghiệp có giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu VLNCN được nhập khẩu, xuất khẩu VLNCN trên cơ sở hạn mức được Nhà nước cho phép nhập khẩu, xuất khẩu.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra văn bản cho phép xuất khẩu, nhập khẩu VLNCN Bộ Thương mại gửi bản sao văn bản đó cho Bộ Công nghiệp, Bộ Nội vụ để theo dõi, giám sát.

- Các doanh nghiệp được phép kinh doanh cung ứng VLNCN muốn xuất khẩu, nhập khẩu phải có tờ trình xin phép xuất khẩu, nhập khẩu VLNCN và có giải trình nêu rõ yêu cầu của khách hàng, hợp đồng kinh tế với các nhà máy sản xuất và đơn vị sử dụng. Các giửi trình và hợp đồng phải gửi về Bộ Công nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20/8 hàng năm cùng kế hoạch năm sau. Các doanh nghiệp không nộp đầy đủ các giấy tờ coi như không có nhu cầu xuất khẩu, nhập khẩu.

- Việc xuất khẩu, nhập khẩu VLNCN phải chấp hành các quy định hiện hành có liên quan của nhà nước về xuất nhập khẩu.

2. Một số nguyên tắc về nhập khẩu VLNCN và nguyên liệu sản xuất VLNCN:

a) VLNCN sản xuất trong nước hoặc gia công chế biến tại Việt Nam đã ổn định về chất lượng, số lượng, chủng loại, an toàn và giá cả không cao hơn danh mục VLNCN được phép sản xuất và sử dụng trong công nghiệp hàng năm; được người sử dụng chấp nhận mua bằng hợp đồng kinh tế thì không được phép nhập khẩu.

b) VLNCN hoặc nguyên liệu để sản xuất VLNCN thành phẩm được phép nhập khẩu là:

- Nguyên liệu hoặc thuốc nổ đơn chất để gia công chế biến các loại VLNCN ở trong nước (TNT, Nitơrát amôn tinh khiết dạng hạt xốp, tinh thể và dạng bột chuyên dùng để sản xuất thuốc nổ, các hoá chất để sản xuât phụ kiện nổ...)

- VLNCN, hoá chất chưa sản xuất hoặc chế biến được tại Việt Nam nhưng rất cần cho nhu cầu sản xuất xây dựng (thuốc nổ năng lượng cao, có sức công phá mạnh, thuốc nổ địa chấn dùng cho thăm dò và khai thác dầu khí...).

- VLNCN tuy được sản xuất chế biến tại Việt Nam nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu về số lượng, chủng loại, chất lượng và giá cả với các đơn vị sử dụng VLNCN trong nước.

3. Các doanh nghiệp được phép xuất khẩu, nhập khẩu VLNCN là các doanh nghiệp có đủ điều kiện được cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu theo Nghị định 33/CP ngày 19/4/1994 của Chính phủ về quản lý Nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu và các quy định của Bộ Thương mại, được Bộ Công nghiệp cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh cung ứng VLNCN và Bộ Nội vụ cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh nghề đặc biệt.

Các trường hợp đặc biệt được Chính phủ Cho phép bằng văn bản và phải chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý VLNCN.

4. Doanh nghiệp được phép xuất khẩu, nhập khẩu VLNCN phải báo cáo kết quả việc thực hiện về số lượng, chủng loại VLNCN xuất nhập khẩu định kỳ hàng quý, 6 tháng, 9 tháng và cả năm theo mẫu quy định và gửi về Bộ Công nghiệp, Bộ Thương mại và Bộ Nội vụ để theo dõi, giám sát.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ QUẢN LÝ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
...
Điều 37.- Bộ Công nghiệp phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Quốc phòng căn cứ kế hoạch hàng năm trình Chính phủ xét duyệt hạn ngạch xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ.

Bộ Thương mại cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp theo chuyến, theo hạn ngạch đã được Chính phủ duyệt.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp Bộ Thương mại gửi bản sao giấy phép đó cho Bộ Nội vụ, Bộ Công nghiệp để theo dõi.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư liên tịch 01/1998/TTLT-CN-NV có hiệu lực từ ngày 28/01/1998 (VB hết hiệu lực: 23/01/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư liên tịch 01/1998/TTLT-CN-NV có hiệu lực từ ngày 28/01/1998 (VB hết hiệu lực: 23/01/2005)
Căn cứ Nghị định 47/CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
...
Liên Bộ Công nghiệp - Nội vụ hướng dẫn về quản lý, kinh doanh cung ứng vật liệu nổ công nghiệp như sau:
...
IV- XUẤT NHẬP KHẨU VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP

1. Trên cơ sở đảm bảo cung ứng đủ VLNCN cho nền kinh tế quốc dân, hàng năm Bộ Công nghiệp phối hợp với Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Nội vụ và các Bộ hữu quan xem xét đề nghị của các doanh nghiệp kinh doanh cung ứng VLNCN, Tổng hợp và cân đối trình Thủ tướng Chính phủ quyết định hạn mức xuất khẩu, nhập khẩu VLNCN. Bộ Thương mại ra văn bản cho phép các doanh nghiệp có giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu VLNCN được nhập khẩu, xuất khẩu VLNCN trên cơ sở hạn mức được Nhà nước cho phép nhập khẩu, xuất khẩu.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra văn bản cho phép xuất khẩu, nhập khẩu VLNCN Bộ Thương mại gửi bản sao văn bản đó cho Bộ Công nghiệp, Bộ Nội vụ để theo dõi, giám sát.

- Các doanh nghiệp được phép kinh doanh cung ứng VLNCN muốn xuất khẩu, nhập khẩu phải có tờ trình xin phép xuất khẩu, nhập khẩu VLNCN và có giải trình nêu rõ yêu cầu của khách hàng, hợp đồng kinh tế với các nhà máy sản xuất và đơn vị sử dụng. Các giửi trình và hợp đồng phải gửi về Bộ Công nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20/8 hàng năm cùng kế hoạch năm sau. Các doanh nghiệp không nộp đầy đủ các giấy tờ coi như không có nhu cầu xuất khẩu, nhập khẩu.

- Việc xuất khẩu, nhập khẩu VLNCN phải chấp hành các quy định hiện hành có liên quan của nhà nước về xuất nhập khẩu.

2. Một số nguyên tắc về nhập khẩu VLNCN và nguyên liệu sản xuất VLNCN:

a) VLNCN sản xuất trong nước hoặc gia công chế biến tại Việt Nam đã ổn định về chất lượng, số lượng, chủng loại, an toàn và giá cả không cao hơn danh mục VLNCN được phép sản xuất và sử dụng trong công nghiệp hàng năm; được người sử dụng chấp nhận mua bằng hợp đồng kinh tế thì không được phép nhập khẩu.

b) VLNCN hoặc nguyên liệu để sản xuất VLNCN thành phẩm được phép nhập khẩu là:

- Nguyên liệu hoặc thuốc nổ đơn chất để gia công chế biến các loại VLNCN ở trong nước (TNT, Nitơrát amôn tinh khiết dạng hạt xốp, tinh thể và dạng bột chuyên dùng để sản xuất thuốc nổ, các hoá chất để sản xuât phụ kiện nổ...)

- VLNCN, hoá chất chưa sản xuất hoặc chế biến được tại Việt Nam nhưng rất cần cho nhu cầu sản xuất xây dựng (thuốc nổ năng lượng cao, có sức công phá mạnh, thuốc nổ địa chấn dùng cho thăm dò và khai thác dầu khí...).

- VLNCN tuy được sản xuất chế biến tại Việt Nam nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu về số lượng, chủng loại, chất lượng và giá cả với các đơn vị sử dụng VLNCN trong nước.

3. Các doanh nghiệp được phép xuất khẩu, nhập khẩu VLNCN là các doanh nghiệp có đủ điều kiện được cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu theo Nghị định 33/CP ngày 19/4/1994 của Chính phủ về quản lý Nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu và các quy định của Bộ Thương mại, được Bộ Công nghiệp cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh cung ứng VLNCN và Bộ Nội vụ cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh nghề đặc biệt.

Các trường hợp đặc biệt được Chính phủ Cho phép bằng văn bản và phải chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý VLNCN.

4. Doanh nghiệp được phép xuất khẩu, nhập khẩu VLNCN phải báo cáo kết quả việc thực hiện về số lượng, chủng loại VLNCN xuất nhập khẩu định kỳ hàng quý, 6 tháng, 9 tháng và cả năm theo mẫu quy định và gửi về Bộ Công nghiệp, Bộ Thương mại và Bộ Nội vụ để theo dõi, giám sát.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ QUẢN LÝ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
...
Điều 37.- Bộ Công nghiệp phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Quốc phòng căn cứ kế hoạch hàng năm trình Chính phủ xét duyệt hạn ngạch xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ.

Bộ Thương mại cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp theo chuyến, theo hạn ngạch đã được Chính phủ duyệt.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp Bộ Thương mại gửi bản sao giấy phép đó cho Bộ Nội vụ, Bộ Công nghiệp để theo dõi.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư liên tịch 01/1998/TTLT-CN-NV có hiệu lực từ ngày 28/01/1998 (VB hết hiệu lực: 23/01/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư liên tịch 01/1998/TTLT-CN-NV có hiệu lực từ ngày 28/01/1998 (VB hết hiệu lực: 23/01/2005)
Căn cứ Nghị định 47/CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
...
Liên Bộ Công nghiệp - Nội vụ hướng dẫn về quản lý, kinh doanh cung ứng vật liệu nổ công nghiệp như sau:
...
IV- XUẤT NHẬP KHẨU VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP

1. Trên cơ sở đảm bảo cung ứng đủ VLNCN cho nền kinh tế quốc dân, hàng năm Bộ Công nghiệp phối hợp với Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Nội vụ và các Bộ hữu quan xem xét đề nghị của các doanh nghiệp kinh doanh cung ứng VLNCN, Tổng hợp và cân đối trình Thủ tướng Chính phủ quyết định hạn mức xuất khẩu, nhập khẩu VLNCN. Bộ Thương mại ra văn bản cho phép các doanh nghiệp có giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu VLNCN được nhập khẩu, xuất khẩu VLNCN trên cơ sở hạn mức được Nhà nước cho phép nhập khẩu, xuất khẩu.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra văn bản cho phép xuất khẩu, nhập khẩu VLNCN Bộ Thương mại gửi bản sao văn bản đó cho Bộ Công nghiệp, Bộ Nội vụ để theo dõi, giám sát.

- Các doanh nghiệp được phép kinh doanh cung ứng VLNCN muốn xuất khẩu, nhập khẩu phải có tờ trình xin phép xuất khẩu, nhập khẩu VLNCN và có giải trình nêu rõ yêu cầu của khách hàng, hợp đồng kinh tế với các nhà máy sản xuất và đơn vị sử dụng. Các giửi trình và hợp đồng phải gửi về Bộ Công nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20/8 hàng năm cùng kế hoạch năm sau. Các doanh nghiệp không nộp đầy đủ các giấy tờ coi như không có nhu cầu xuất khẩu, nhập khẩu.

- Việc xuất khẩu, nhập khẩu VLNCN phải chấp hành các quy định hiện hành có liên quan của nhà nước về xuất nhập khẩu.

2. Một số nguyên tắc về nhập khẩu VLNCN và nguyên liệu sản xuất VLNCN:

a) VLNCN sản xuất trong nước hoặc gia công chế biến tại Việt Nam đã ổn định về chất lượng, số lượng, chủng loại, an toàn và giá cả không cao hơn danh mục VLNCN được phép sản xuất và sử dụng trong công nghiệp hàng năm; được người sử dụng chấp nhận mua bằng hợp đồng kinh tế thì không được phép nhập khẩu.

b) VLNCN hoặc nguyên liệu để sản xuất VLNCN thành phẩm được phép nhập khẩu là:

- Nguyên liệu hoặc thuốc nổ đơn chất để gia công chế biến các loại VLNCN ở trong nước (TNT, Nitơrát amôn tinh khiết dạng hạt xốp, tinh thể và dạng bột chuyên dùng để sản xuất thuốc nổ, các hoá chất để sản xuât phụ kiện nổ...)

- VLNCN, hoá chất chưa sản xuất hoặc chế biến được tại Việt Nam nhưng rất cần cho nhu cầu sản xuất xây dựng (thuốc nổ năng lượng cao, có sức công phá mạnh, thuốc nổ địa chấn dùng cho thăm dò và khai thác dầu khí...).

- VLNCN tuy được sản xuất chế biến tại Việt Nam nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu về số lượng, chủng loại, chất lượng và giá cả với các đơn vị sử dụng VLNCN trong nước.

3. Các doanh nghiệp được phép xuất khẩu, nhập khẩu VLNCN là các doanh nghiệp có đủ điều kiện được cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu theo Nghị định 33/CP ngày 19/4/1994 của Chính phủ về quản lý Nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu và các quy định của Bộ Thương mại, được Bộ Công nghiệp cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh cung ứng VLNCN và Bộ Nội vụ cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh nghề đặc biệt.

Các trường hợp đặc biệt được Chính phủ Cho phép bằng văn bản và phải chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý VLNCN.

4. Doanh nghiệp được phép xuất khẩu, nhập khẩu VLNCN phải báo cáo kết quả việc thực hiện về số lượng, chủng loại VLNCN xuất nhập khẩu định kỳ hàng quý, 6 tháng, 9 tháng và cả năm theo mẫu quy định và gửi về Bộ Công nghiệp, Bộ Thương mại và Bộ Nội vụ để theo dõi, giám sát.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ QUẢN LÝ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
...
Điều 37.- Bộ Công nghiệp phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Quốc phòng căn cứ kế hoạch hàng năm trình Chính phủ xét duyệt hạn ngạch xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ.

Bộ Thương mại cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp theo chuyến, theo hạn ngạch đã được Chính phủ duyệt.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp Bộ Thương mại gửi bản sao giấy phép đó cho Bộ Nội vụ, Bộ Công nghiệp để theo dõi.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư liên tịch 01/1998/TTLT-CN-NV có hiệu lực từ ngày 28/01/1998 (VB hết hiệu lực: 23/01/2005)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư liên tịch 01/1998/TTLT-CN-NV có hiệu lực từ ngày 28/01/1998 (VB hết hiệu lực: 23/01/2005)
Căn cứ Nghị định 47/CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
...
Liên Bộ Công nghiệp - Nội vụ hướng dẫn về quản lý, kinh doanh cung ứng vật liệu nổ công nghiệp như sau:
...
IV- XUẤT NHẬP KHẨU VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP

1. Trên cơ sở đảm bảo cung ứng đủ VLNCN cho nền kinh tế quốc dân, hàng năm Bộ Công nghiệp phối hợp với Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Nội vụ và các Bộ hữu quan xem xét đề nghị của các doanh nghiệp kinh doanh cung ứng VLNCN, Tổng hợp và cân đối trình Thủ tướng Chính phủ quyết định hạn mức xuất khẩu, nhập khẩu VLNCN. Bộ Thương mại ra văn bản cho phép các doanh nghiệp có giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu VLNCN được nhập khẩu, xuất khẩu VLNCN trên cơ sở hạn mức được Nhà nước cho phép nhập khẩu, xuất khẩu.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra văn bản cho phép xuất khẩu, nhập khẩu VLNCN Bộ Thương mại gửi bản sao văn bản đó cho Bộ Công nghiệp, Bộ Nội vụ để theo dõi, giám sát.

- Các doanh nghiệp được phép kinh doanh cung ứng VLNCN muốn xuất khẩu, nhập khẩu phải có tờ trình xin phép xuất khẩu, nhập khẩu VLNCN và có giải trình nêu rõ yêu cầu của khách hàng, hợp đồng kinh tế với các nhà máy sản xuất và đơn vị sử dụng. Các giửi trình và hợp đồng phải gửi về Bộ Công nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20/8 hàng năm cùng kế hoạch năm sau. Các doanh nghiệp không nộp đầy đủ các giấy tờ coi như không có nhu cầu xuất khẩu, nhập khẩu.

- Việc xuất khẩu, nhập khẩu VLNCN phải chấp hành các quy định hiện hành có liên quan của nhà nước về xuất nhập khẩu.

2. Một số nguyên tắc về nhập khẩu VLNCN và nguyên liệu sản xuất VLNCN:

a) VLNCN sản xuất trong nước hoặc gia công chế biến tại Việt Nam đã ổn định về chất lượng, số lượng, chủng loại, an toàn và giá cả không cao hơn danh mục VLNCN được phép sản xuất và sử dụng trong công nghiệp hàng năm; được người sử dụng chấp nhận mua bằng hợp đồng kinh tế thì không được phép nhập khẩu.

b) VLNCN hoặc nguyên liệu để sản xuất VLNCN thành phẩm được phép nhập khẩu là:

- Nguyên liệu hoặc thuốc nổ đơn chất để gia công chế biến các loại VLNCN ở trong nước (TNT, Nitơrát amôn tinh khiết dạng hạt xốp, tinh thể và dạng bột chuyên dùng để sản xuất thuốc nổ, các hoá chất để sản xuât phụ kiện nổ...)

- VLNCN, hoá chất chưa sản xuất hoặc chế biến được tại Việt Nam nhưng rất cần cho nhu cầu sản xuất xây dựng (thuốc nổ năng lượng cao, có sức công phá mạnh, thuốc nổ địa chấn dùng cho thăm dò và khai thác dầu khí...).

- VLNCN tuy được sản xuất chế biến tại Việt Nam nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu về số lượng, chủng loại, chất lượng và giá cả với các đơn vị sử dụng VLNCN trong nước.

3. Các doanh nghiệp được phép xuất khẩu, nhập khẩu VLNCN là các doanh nghiệp có đủ điều kiện được cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu theo Nghị định 33/CP ngày 19/4/1994 của Chính phủ về quản lý Nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu và các quy định của Bộ Thương mại, được Bộ Công nghiệp cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh cung ứng VLNCN và Bộ Nội vụ cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh nghề đặc biệt.

Các trường hợp đặc biệt được Chính phủ Cho phép bằng văn bản và phải chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý VLNCN.

4. Doanh nghiệp được phép xuất khẩu, nhập khẩu VLNCN phải báo cáo kết quả việc thực hiện về số lượng, chủng loại VLNCN xuất nhập khẩu định kỳ hàng quý, 6 tháng, 9 tháng và cả năm theo mẫu quy định và gửi về Bộ Công nghiệp, Bộ Thương mại và Bộ Nội vụ để theo dõi, giám sát.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ QUẢN LÝ VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
...
Điều 37.- Bộ Công nghiệp phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Quốc phòng căn cứ kế hoạch hàng năm trình Chính phủ xét duyệt hạn ngạch xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ.

Bộ Thương mại cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp theo chuyến, theo hạn ngạch đã được Chính phủ duyệt.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp Bộ Thương mại gửi bản sao giấy phép đó cho Bộ Nội vụ, Bộ Công nghiệp để theo dõi.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư liên tịch 01/1998/TTLT-CN-NV có hiệu lực từ ngày 28/01/1998 (VB hết hiệu lực: 23/01/2005)