Thông tư 06-TC/TCDN-1997 về chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 06-TC/TCDN
Ngày ban hành 24/02/1997
Ngày có hiệu lực 24/02/1997
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Phạm Văn Trọng
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 06-TC/TCDN

Hà Nội, ngày 24 tháng 2 năm 1997

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 06-TC/TCDN NGÀY 24 THÁNG 2 NĂM 1997 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC HOẠT ĐỘNG CÔNG ÍCH

Căn cứ Nghị định số 56/CP ngày 02 tháng 10 năm 1996 của Chính phủ về doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích, Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích như sau:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Đối tượng áp dụng Thông tư này là các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích đã được cấp có thẩm quyền quyết định bao gồm các doanh nghiệp độc lập, các doanh nghiệp hạch toán độc lập là thành viên của Tổng công ty (gọi tắt là doanh nghiệp công ích). Danh sách doanh nghiệp công ích do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định theo các tiêu thức được quy định tại Điều 1 và Điều 2 Nghị định số 56/CP ngày 02 tháng 10 năm 1996 của Chính phủ.

2. Doanh nghiệp công ích có trách nhiệm sử dụng vốn và các nguồn lực do Nhà nước giao để thực hiện việc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ công ích cho các đối tượng theo giá, khung giá hoặc phí do Nhà nước quy định.

3. Ngoài nhiệm vụ công ích được giao, doanh nghiệp công ích có quyền tận dụng đất đai, cảnh quan, vốn và tài sản Nhà nước sau khi đã hoàn thành nhiệm vụ công ích và huy động vốn để tổ chức hoạt động kinh doanh phù hợp với khả năng của doanh nghiệp và nhu cầu của thị trường với điều kiện:

- Được cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp đồng ý bằng văn bản.

- Không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ công ích Nhà nước đã giao hoặc đặt hàng.

- Đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh theo quy định hiện hành.

- Hạch toán riêng phần hoạt động kinh doanh thêm.

- Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với phần hoạt động kinh doanh thêm theo quy định của pháp luật.

II. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN, TÀI SẢN TẠI DOANH NGHIỆP CÔNG ÍCH

1. Đầu tư vốn:

1.1. Doanh nghiệp công ích mới thành lập được Nhà nước ưu tiên đầu tư đủ vốn điều lệ ban đầu, không thấp hơn vốn pháp định cho mỗi ngành nghề đã quy định tại Nghị định số 50/CP ngày 28/08/1996 của Chính phủ để xây dựng, mua sắm tài sản cố định và tài sản lưu động phù hợp với quy mô và nhiệm vụ công ích được giao.

1.2. Doanh nghiệp công ích đang hoạt động nếu thực sự thiếu vốn so với nhiệm vụ công ích được Nhà nước giao (sau khi huy động các nguồn vốn hiện có tại doanh nghiệp) được Nhà nước đầu tư bổ sung vốn như sau:

- Đối với doanh nghiệp công ích có lãi được xét giảm thuế lợi tức để bổ sung vào vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

- Đối với doanh nghiệp công ích không có lãi hoặc doanh nghiệp sau khi xét giảm thuế lợi tức vẫn thiếu vốn thì được Nhà nước xem xét đầu tư bổ sung vốn.

1.3. Cơ quan thành lập doanh nghiệp có trách nhiệm đảm bảo vốn điều lệ tại thời điểm thành lập doanh nghiệp theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 50/CP nêu trên và bổ sung vốn cho doanh nghiệp.

1.4. Thủ tục đầu tư vốn.

a. Đối với đầu tư xây dựng: doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành.

b. Đầu tư vốn lưu động: doanh nghiệp phải lập hồ sơ cấp vốn bao gồm:

+ Bản sao quyết định thành lập doanh nghiệp.

+ Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

+ Quyết định của Thủ trưởng cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp về việc giao nhiệm vụ công ích.

+ Kế hoạch sản xuất, tài chính của doanh nghiệp tại năm đề nghị bổ sung vốn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

+ Báo cáo tài chính của năm trước (nếu là doanh nghiệp đang hoạt động).

+ Biên bản định mức vốn lưu động do cơ quan Quản lý vốn và tài sản Nhà nước phê duyệt.

[...]