CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
56-CP
|
Hà
nội, ngày 02 tháng 10 năm 1996
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 56-CP NGÀY 2 THÁNG 10 NĂM 1996 VỀ DOANH
NGHIỆP NHÀ NƯỚC HOẠT ĐỘNG CÔNG ÍCH
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 20 tháng 4 năm 1995;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.-
Doanh nghiệp nhà nước (DNNN) hoạt động công ích là DNNN độc lập hoặc DNNN là
thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty Nhà nước trực tiếp thực hiện nhiệm
vụ quốc phòng, an ninh hoặc sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công cộng theo
chính sách của Nhà nước, do Nhà nước giao kế hoạch hoặc đặt hàng và theo giá,
khung giá hoặc phí do Nhà nước quy định, hoạt động chủ yếu không vì mục tiêu lợi
nhuận.
Điều 2.- Các
DNNN hoạt động công ích nói tại Điều 1 của Nghị định này bao gồm:
1- Các doanh
nghiệp sản xuất, sửa chữa vũ khí, khí tài, trang bị chuyên dùng cho quốc phòng,
an ninh và các doanh nghiệp tại các địa bàn chiến lược quan trọng kết hợp kinh
tế với quốc phòng.
2. Các doanh
nghiệp sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công cộng khác có ít nhất 70% doanh
thu từ các hoạt động trong các lĩnh vực sau đây:
a) Giao thông, công chính đô thị;
b) Quản lý, khai thác, duy tu, bảo
dưỡng hệ thống cơ sở hạ tầng: hệ thống đường sắt quốc gia, đường bộ, đường thuỷ,
sân bay, điều hành bay, bảo đảm hàng hải, dẫn dắt tàu ra vào cảng biển; kiểm định
kỹ thuật phương tiện giao thông đường bộ, đường thuỷ; kiểm tra, kiểm soát và
phân phối tần số vô tuyến điện.
c) Khai thác bảo vệ các công
trình thuỷ lợi;
d) Sản xuất giống gốc cây trồng,
vật nuôi;
đ) Xuất bản và phát hành sách giáo
khoa, sách báo chính trị. Sản xuất và phát hành phim thời sự, tài liệu, phim
cho thiếu nhi. Sản xuất và cung ứng muối ăn, chiếu bóng phục vụ vùng cao, biên
giới, hải đảo. Sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ khác theo chính sách xã hội
của Nhà nước.
Điều 3.-
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào các tiêu
thức quy định tại Điều 1 và Điều 2 của Nghị định này để quyết định cho từng
doanh nghiệp trong số các DNNN đang hoạt động thuộc ngành, địa phương mình là
doanh nghiệp hoạt động công ích.
Điều 4.- Thủ
trưởng cơ quan quyết định doanh nghiệp công ích giao chỉ tiêu kế hoạch hàng năm
hoặc đặt hàng cho DNNN hoạt động công ích đó.
Doanh nghiệp
hoạt động công ích có trách nhiệm sản xuất, cung ứng sản phẩm dịch vụ công cộng
theo chỉ tiêu kế hoạch hoặc đặt hàng của Nhà nước.
Điều 5.-
1- DNNN hoạt
động công ích mới thành lập được Nhà nước ưu tiên đầu tư đủ vốn ban đầu tương
đương với nhiệm vụ công ích được giao.
2- Việc đầu tư vốn bổ sung cho
DNNN đang hoạt động tương ứng với nhiệm vụ công ích Nhà nước giao được quy định
như sau:
a) Đối với doanh nghiệp hoạt động
công ích có lãi, được xét giảm thuế lợi tức để bổ sung vào vốn của doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật.
b) Trường hợp doanh nghiệp hoạt
động công ích không có nguồn để tự bổ sung, thì được Nhà nước đầu tư bổ sung vốn.
Điều 6.- Ngoài
các hoạt động tạm thời chưa thu thuế doanh thu quy định tại Luật thuế doanh thu
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế doanh thu, các hoạt động
công ích khác nếu không bù đắp được chi phí sản xuất hoặc chi phí cung ứng dịch
vụ thì được xem xét miễn, giảm thuế doanh thu.
Điều 7- DNNN
hoạt động công ích phải tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ theo giá, khung
giá hoặc thu phí theo quy định của Nhà nước. Doanh nghiệp được sử dụng các khoản
thu nhập này để bù đắp các khoản chi phí theo nguyên tắc sau:
1. Trường hợp các khoản thu
không đủ trang trải các khoản chi phí hợp lý thì được Nhà nước hỗ trợ đủ phần chênh
lệch và bảo đảm lợi ích vật chất thoả đáng cho người lao động.
2. Trường hợp các khoản thu lớn
hơn chi phí thì được xử lý như sau:
a) Các khoản thu được cần phải
có chi phí sản xuất hoặc dịch vụ, thì phần thu sau khi trừ các khoản chi phí hợp
lý là lợi nhuận của doanh nghiệp và được phân phối theo quy định hiện hành;
b) Các khoản thu theo giá, khung
giá hoặc phí do Nhà nước quy định, mà không cần phải có chi phí sản xuất hoặc dịch
vụ, thì phần còn lại sau khi trừ các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp, chi
phí khác theo quy định hiện hành và bảo đảm lợi ích vật chất thoả đáng cho người
lao động phải được nộp vào ngân sách Nhà nước.
3. Bộ Tài chính có nhiệm vụ quy
định cụ thể việc bảo đảm lợi ích vật chất thoả đáng cho người lao động trực tiếp
thực hiện nhiệm vụ phục vụ quốc phòng an ninh hoặc sản xuất, cung ứng dịch vụ
công cộng theo chính sách của Nhà nước.
Điều 8.- Việc
chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền quản lý của doanh
nghiệp công ích phải được thủ trưởng cơ quan ký Quyết định thành lập doanh nghiệp
công ích đó quyết định, sau khi có ý kiến thoả thuận bằng văn bản của cơ quan
quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp.
Điều 9.-
Khi có nhu cầu đầu tư ra ngoài doanh nghiệp hoặc huy động vốn theo quy định của
pháp luật, doanh nghiệp hoạt động công ích phải lập phương án cụ thể gửi cơ
quan quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp tham gia ý kiến trước khi
trình thủ trưởng cơ quan ký Quyết định thành lập doanh nghiệp quyết định.
Điều 10.-
Doanh nghiệp hoạt động công ích có quyền tổ chức hoạt động kinh doanh thêm phù
hợp với khả năng của doanh nghiệp và nhu cầu của thị trường với điều kiện:
1. Phải được cơ quan quản lý trực
tiếp đồng ý bằng văn bản.
2. Không làm ảnh hưởng đến việc
thực hiện nhiệm vụ hoạt động công ích Nhà nước đã giao hoặc đặt hàng.
3. Đăng ký bổ sung ngành nghề
kinh doanh theo quy định hiện hành.
4. Hạch toán riêng phần hoạt động
kinh doanh.
5. Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối
với phần hoạt động kinh doanh thêm theo quy định của pháp luật.
Điều 11.-
Thủ tục, trình tự thành lập, tổ chức lại, giải thể DNNN hoạt động công ích theo
quy định tại Nghị định số 50/CP ngày 28 tháng 8 năm 1996 của Chính phủ về thành
lập, tổ chức lại, giải thể và phá sản doanh nghiệp Nhà nước. Khi giải thể một
doanh nghiệp hoạt động công ích, thủ trưởng cơ quan ký Quyết định giải thể có
thể đề nghị thành lập doanh nghiệp hoạt động công ích mới hoặc chuyển nhiệm vụ
công ích của doanh nghiệp bị giải thể sang cho một doanh nghiệp Nhà nước khác
thực hiện.
Điều 12.- Việc
giải quyết phá sản DNNN hoạt động công ích trong một số lĩnh vực đặc biệt quan
trọng thực hiện theo quy định tại Mục III Nghị định số 189/CP ngày 23 tháng 12
năm 1994 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật phá sản doanh nghiệp đối với các
doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và dịch vụ công cộng quan trọng.
Điều 13.- Ngoài
những quy định riêng cho DNNN hoạt động công ích tại Luật doanh nghiệp nhà nước
và Nghị định này, DNNN hoạt động công ích còn thực hiện các quy định khác của
pháp luật đối với DNNN.
Điều 14.-
Các doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh, nếu có hoạt động công ích do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền giao, thì được hưởng các chế độ trợ cấp, trợ giá hoặc
các chế độ ưu đãi khác của Nhà nước tương ứng với phần hàng hoá hoặc dịch vụ phục
vụ công ích quy định tại Tiết đ, Khoản 1 Điều 8 Luật Doanh nghiệp nhà nước và
các quy định khác của pháp luật.
Điều 15.- Nghị
định này có hiệu lực từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Nghị định
này đều bãi bỏ. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan nhà nước
khác có liên quan có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
Điều 16.- Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này.