BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN-BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
90/1997/TTLT-BTC-BNN
|
Hà
Nội , ngày 19 tháng 12 năm 1997
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ TÀI CHÍNH - BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN SỐ
90/1997/TTLT-TC-NN NGÀY 19 THÁNG 12 NĂM 1997 HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC HOẠT ĐỘNG CÔNG ÍCH TRONG LĨNH VỰC KHAI THÁC VÀ BẢO
VỆ CÁC CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà
nước được Quốc hội thông qua ngày 20/4/1995; Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công
trình thuỷ lợi ngày 31/8/1994; Nghị định số 56/CP ngày 2/10/1996 của Chính phủ
về doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích, Bộ Tài chính đã có Thông tư số
06-TC/TCDN ngày 24/2/1997 hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp
nhà nước hoạt động công ích theo các quy định tại Nghị định số 56/CP ngày
2/10/1996 của Chính phủ.
Do đặc thù về tính chất hoạt động và cơ chế quản lý tài chính của các doanh
nghiệp hoạt dộng trong lĩnh vực khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi; ngoài
việc thực hiện các quy định tại Thông tư số 06-TCTCDN ngày 24/2/1997 của Bộ Tài
chính, Liên Bộ Tài chính - Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể
thêm một số vấn đề về chế độ quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp nhà nước
hoạt động công ích trong lĩnh vực khai thác và bảo vệ các công trình thuỷ lợi
như sau:
I. NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
1. Đối tượng áp dụng Thông tư
này là các doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích trong lĩnh vực khai thác và
bảo vệ các công trình thuỷ lợi (gọi tắt là doanh nghiệp thuỷ nông): bao gồm các
doanh nghiệp hạch toán độc lập do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định
thành lập theo các tiêu thức được quy định tại Điều 1 và Điều 2 Nghị định số
56/CP ngày 2/10/1996 của Chính phủ.
2. Doanh nghiệp thuỷ nông thực
hiện dịch vụ tưới tiêu theo nhiệm vụ được giao hoặc đặt hàng; được thu thuỷ lợi
phí và một số khoản thu khác theo quy định của Nhà nước. Doanh nghiệp thuỷ nông
được Nhà nước giao vốn, tài nguyên, đất đai, và các nguồn lực khác, có trách
nhiệm sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn giao, có quyền và nghĩa vụ
dân sự, tự chịu trách nhiệm về hoạt động theo nhiệm vụ nhà nước giao trong phạm
vi vốn và tài sản do doanh nghiệp quản lý theo phương thức lấy thu bù chi được
Nhà nước hỗ trợ tài chính trong các trường hợp như Điều 11 của Pháp lệnh khai
thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi quy định.
3. Ngoài việc thực hiện nhiệm vụ
tưới tiêu, các doanh nghiệp thuỷ nông được tận dụng đất đai, cảnh quan, vốn và
tài sản Nhà nước do doanh nghiệp quản lý để tổ chức hoạt động kinh doanh bổ
sung ngành nghề phù hợp với khả năng của doanh nghiệp và nhu cầu của thị trường
với điều kiện:
- Phải được cơ quan quyết định
thành lập doanh nghiệp đồng ý bằng văn bản.
- Không làm ảnh hưởng đến việc
thực hiện nhiệm vụ tưới tiêu mà Nhà nước đã giao hoặc đặt hàng.
- Đăng ký bổ sung ngành nghề
kinh doanh theo quy định hiện hành.
- Hạch toán riêng phần hoạt động
kinh doanh bổ sung.
- Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối
với phần hoạt động kinh doanh bổ sung theo quy định của pháp luật.
4. Doanh nghiệp thuỷ nông được
áp dụng một số chính sách tài chính:
- Ưu tiên đầu tư vốn, cấp một phần
hoặc toàn bồ vốn điều lệ, cho vay ưu đãi hoặc hỗ trợ bằng các nguồn tài trợ
chính thức cho các công trình, dự án thuộc lĩnh vực khai thác công trình thuỷ lợi.
- Được miễn trích khấu hao cơ bản
đối với các công trình xây đúc và bằng đất, máy bơm có công suất 8.000 m3/h trở
lên như quy định hiện hành cùng với tài sản vật kiến trúc gắn liền với việc sử
dụng, vận hành các loại máy bơm đó và một số tài sản khác theo Quyết định số
1062/TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996 của Bộ Tài chính.
- Không phải nộp tiền thuế sử dụng
đất đối với phần diện tích đất mà Nhà nước giao để xây dựng và bảo vệ công
trình thuỷ lợi (bao gồm cả nhà quản lý các trạm, cụm công trình đầu mối, nhà xưởng,
kho tàng để phục vụ khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi). Trường hợp doanh
nghiệp thuỷ nông sử dụng diện tích đất đó để dùng vào kinh doanh dịch vụ thì phải
trả tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định số 85/CP ngày 17/12/1996 của
Chính phủ.
- Không phải nộp thuế doanh thu
đối với tiền thu thuỷ lợi phí từ các hoạt động trực tiếp phục vụ sản xuất nông
nghiệp.
- Không phải nộp thu sử dụng vốn
ngân sách nhà nước.
5. Doanh nghiệp thuỷ nông chịu sự
kiểm tra giám sát về mặt tài chính của cơ quan tài chính với tư cách là đại diện
chủ sở hữu về vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp theo uỷ quyền của Chính
phủ.
II. QUẢN LÝ,
SỬ DỤNG VỐN VÀ TÀI SẢN
1. Đầu tư vốn:
1.1. Doanh nghiệp thuỷ nông mới
thành lập được Nhà nước ưu tiên đầu tư một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ ban đầu,
không thấp hơn vốn pháp định quy định tại Nghị định số 50/CP ngày 28/8/1996 của
Chính phủ, phù hợp với quy mô nhiệm vụ tưới tiêu được giao. Doanh nghiệp có
trách nhiệm không ngừng bảo toàn phát triển vốn từ kết quả hoạt động kinh doanh
của mình. Doanh nghiệp thuỷ nông được Nhà nước đầu tư vào các công trình, tài sản,
máy móc thiết bị thuộc diện không phải trích khấu hao để xây dựng, mua sắm đổi
mới nâng cấp khi những tài sản này không sử dụng được nữa; hoặc được cấp bổ
sung vốn khi Nhà nước thấy cần thiết phải đầu tư hỗ trợ để thực hiện nhiệm vụ
Nhà nước giao bổ sung hoặc thực sự thiếu vốn so với nhiệm vụ tưới tiêu được
giao (sau khi đã huy động các nguồn vốn hiện có tại doanh nghiệp). Nguồn vốn đầu
tư bổ sung cho doanh nghiệp đang hoạt động bao gồm:
- Đối với doanh nghiệp có lãi được
xét giảm thuế lợi tức để bổ sung vào vốn của doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật.
- Đối với doanh nghiệp kinh
doanh không có lãi hoặc doanh nghiệp sau khi xét giảm thuế lợi tức vẫn thiếu vốn
thì được Nhà nước đầu tư xem xét bổ sung vốn.
1.2. Cơ quan quyết định thành lập
doanh nghiệp thuỷ nông và cơ quan tài chính cùng cấp có trách nhiệm bảo đảm vốn
điều lệ tại thời điểm thành lập doanh nghiệp theo quy định tại Điều 2 Nghị định
số 50/CP ngày 28/8/1996 của Chính phủ và bổ sung vốn cho doanh nghiệp.
1.3. Thủ tục đầu tư vốn:
a. Đối với đầu tư xây dựng: Doanh
nghiệp thuỷ nông được Nhà nước đầu tư nâng cấp cải tạo, xây dựng mới, mở rộng
quy mô hoạt động của doanh nghiệp thuỷ nông, sửa chữa lớn công trình, máy móc
thiết bị, khôi phục lại các công trình không phải trích khấu hao bằng nguồn vốn
đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện theo các quy định của Điều lệ quản lý đầu tư
xây dựng hiện hành.
b. Đối với việc đầu tư bổ sung vốn
kinh doanh: Doanh nghiệp phải lập hồ sơ đề nghị cấp bổ sung vốn bao gồm:
- Quyết định thành lập doanh
nghiệp.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh.
- Quyết định của thủ trưởng cơ
quan quyết định thành lập về việc giao nhiệm vụ công ích.
- Kế hoạch sản xuất, tài chính của
doanh nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Báo cáo công khai tài chính của
doanh nghiệp năm trước (nếu là doanh nghiệp đang hoạt động).
1.4. Trình tự cấp vốn cho doanh
nghiệp được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
2. Nhượng bán cho thuê, thế chấp,
cầm cố tài sản:
- Doanh nghiệp thuỷ nông được
nhượng bán những tài sản không cần dùng, lạc hậu kỹ thuật để thu hồi vốn sau
khi có ý kiến của cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp. Trước khi nhượng
bán doanh nghiệp phải thành lập Hội đồng định giá và đấu thầu công khai theo
quy định của pháp luật. Thành phần Hội đồng ít nhất phải có đại diện Ban giám đốc,
cán bộ hiểu biết kỹ thuật, kế toán trưởng và người quản lý trực tiếp tài sản của
doanh nghiệp... Khoản chênh lệch giữa tiền thu được do nhượng bán tài sản với
giá trị còn lại trên sổ sách kế toán và chi phí nhượng bán được hạch toán vào kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với những tài sản không phải trích khấu
hao khi nhượng bán được hạch toán giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp, phần
thu được do nhượng bán (sau khi trừ đi các chi phí nhượng bán) doanh nghiệp nộp
toàn bộ vào ngân sách nhà nước (hoặc hạch toán tăng vốn kinh doanh nếu được Nhà
nước đầu tư lại).
- Đối với những tài sản cố định
quan trọng, những dây chuyền sản xuất chính: trước khi nhượng bán tài sản,
doanh nghiệp phải được cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp đồng ý bằng
văn bản sau khi có ý kiến thoả thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý vốn và
tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp.
- Đối với những tài sản không cần
dùng, sử dụng không hiệu quả mà cho thuê thì doanh nghiệp phải lập phương án
báo cáo cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp quyết định. Đối với tài sản
cho thuê hoạt động nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng và tăng thu nhập doanh nghiệp
vẫn phải trích khấu hao theo quy định phải theo dõi và thu hồi tài sản khi hết
hạn cho thuê.
- Doanh nghiệp được cầm cố thế
chấp, vay vốn tại các tổ chức tín dụng theo các quy định của pháp luật. Doanh
nghiệp không được cầm cố thế chấp các tài sản đi mượn, đi thuê, nhận giữ hộ, nhận
cầm cố nhận thế chấp... của cá nhân, doanh nghiệp khác nếu không được sự đồng ý
của chủ sở hữu những tài sản đó.
3. Thanh lý tài sản:
Doanh nghiệp thuỷ nông được
thanh lý những tài sản không cần dùng lạc hậu về mặt kỹ thuật, không sử dụng được,
hư hỏng kém phẩm chất...
Những máy móc thiết bị, tài sản
quan trọng, những dây chuyền sản xuất chính có tính chất quyết định hoạt động của
doanh nghiệp như máy bơm, kênh mương... khi thanh lý phải được cơ quan quyết định
thành lập doanh nghiệp và cơ quan quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh
nghiệp đồng ý bằng văn bản.
Khi thanh lý phải thành lập Hội
đồng thanh lý tài sản, thành phần Hội đồng ít nhất phải có đại diện lãnh đạo
doanh nghiệp, cán bộ kỹ thuật, kế toán trưởng và người quản lý tài sản... Trường
hợp sử dụng phụ tùng, phế liệu, tài sản từ thanh lý cho sản xuất kinh doanh,
doanh nghiệp phải tổ chức định giá, nếu bán tài sản thanh lý phải tổ chức đấu
thầu theo quy định của pháp luật. Khoản chênh lệch giữa số tiền thu được (bao gồm
cả giá trị phần dùng cho đấu tư kinh doanh) do thanh lý tài sản với giá trị còn
lại trên sổ sách kế toán của tài sản thanh lý và chi phí thanh lý được hạch
toán vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Riêng đối với những TSCĐ không phải
trích khấu hao doanh nghiệp được hạch toán giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp,
phần thu được do thanh lý sau khi trừ chi phí thanh lý doanh nghiệp phải nộp
toàn bộ vào ngân sách nhà nước (hoặc hạch toán tăng vốn kinh doanh nếu được Nhà
nước đầu tư lại).
4. Doanh nghiệp thuỷ nông thực
hiện chế độ trích và sử dụng khấu hao tài sản cố định theo các quy định của Bộ
Tài chính. Các tài sản sau đây không phải trích khấu hao:
- Các công trình xây đúc và bằng
đất...
- Máy bơm nước từ 8.000 m3/h trở
lên như quy định hiện hành cùng với vật kiến trúc để sử dụng vận hành công
trình.
- Tài sản cố định hình thành từ
quỹ phúc lợi của doanh nghiệp không trực tiếp phục vụ sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Tài sản cố định đi thuê hoạt động.
- Tài sản cố định đã khấu hao hết
nhưng vẫn còn sử dụng.
- Tài sản cố định không cần
dùng, chờ điều đi, cất giữ trên một năm có đăng ký với cơ quan tài chính.
Toàn bộ khấu hao tài sản cố định
được để lại doanh nghiệp để tái đầu tư đổi mới thay thế tài sản cố định và sử dụng
cho nhu cầu kinh doanh theo quy định của Bộ Tài chính.
Đối với các tài sản không phải
trích khấu hao, doanh nghiệp vẫn phải mở sổ sách theo dõi và phản ánh giá trị
hao mòn theo quy định.
5. Doanh nghiệp thuỷ nông thực
hiện đánh giá lại tài sản trong các trường hợp sau:
- Kiểm kê đánh giá lại tài sản
theo quyết định của Nhà nước.
- Dùng tài sản để góp vốn liên
doanh, góp vốn cổ phần theo quy định của pháp luật.
Việc xử lý kết quả kiểm kê đánh
giá lại tài sản phải theo đúng quy định của Nhà nước.
III. DOANH
THU, CHI PHÍ VÀ PHÂN PHỐI LỢI TỨC
1. Doanh thu của doanh nghiệp
thuỷ nông bao gồm doanh thu từ dịch vụ tưới tiêu (theo chính sách thu thuỷ lợi
phí); doanh thu từ hoạt động kinh doanh khai thác tổng hợp công trình thuỷ lợi;
doanh thu từ các khoản hỗ trợ của Nhà nước theo quy đinh; doanh thu khác...
1.1. Doanh thu từ hoạt động dịch
vụ tưới tiêu: Là khoản tiền thu thuỷ lợi phí đã được nghiệm thu theo hợp đồng.
Mức thu thuỷ lợi phí được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quy định.
Đối với doanh nghiệp thuỷ nông
liên tỉnh, doanh thu là khoản tiền nộp lên của các doanh nghiệp thuỷ nông trong
hệ thống do Hội đồng quản lý hệ thống quyết định.
1.2. Doanh thu từ hoạt động kinh
doanh khai thác tổng hợp công trình thuỷ lợi mang lại như: nuôi bắt thuỷ sản,
cho thuê âu thuyền, kinh doanh du lịch, phát điện, cấp nước cho sản xuất công
nghiệp, cấp nước sinh hoạt cho khu công nghiệp, hoặc các hoạt động kinh doanh
khác...
1.3. Doanh thu từ các khoản hỗ
trợ của Nhà nước theo quy định.
1.4. Doanh thu khác: như thu các
khoản nợ khó đòi đã được xoá nợ nay thu được, khoản thu thanh lý, nhượng bán
tài sản, liên doanh liên kết, cho thuê tài chính và các khoản thu khác...
2. Chi phí của doanh nghiệp thuỷ
nông bao gồm:
2.1. Chi phí cho công tác tưới
tiêu:
1. Tiền lương và phụ cấp lương.
2. Các khoản phải nộp tính theo
lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của người lao động
do doanh nghiệp trực tiếp trả lương.
3. Khấu hao cơ bản tài sản cố định
của những tài sản phải trích khấu hao.
4. Nguyên nhiên vật liệu để vận
hành, bảo dưỡng công trình máy móc thiết bị dùng cho dịch vụ tưới tiêu
5. Sửa chữa lớn tài sản cố định.
6. Sửa chữa thường xuyên tài sản
cố định.
7. Chi phí tiền điện bơm nước tưới
tiêu.
8. Chi trả tạo nguồn nước (nếu
có).
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
(bao gồm cả chi phí đàm thoại vận hành bằng hệ thống máy vi tính để điều hành
nước phục vụ sản xuất).
10. Chi phí phục vụ phòng chống
bão lụt, úng hạn. 11. Chi phí đóng góp cho quỹ phòng chống bão lụt.
12. Chi phí đào tạo, nghiên cứu
khoa học, ứng dụng công nghệ mới xây dựng chỉ tiêu định mức kinh tế kỹ thuật.
13. Chi phí cho công tác bảo hộ,
an toàn lao động và bảo vệ công trình thuỷ lợi...
14. Chi phí cho công tác thu thuỷ
lợi phí.
15. Chi phí khác...
2.2. Chi phí cho việc hoạt động
kinh doanh khai thác tổng hợp là chi phí cho việc nuôi trồng thuỷ sản, đánh bắt
cá, bảo vệ, kinh doanh khác...
2.3. Chi phí hoạt động khác bao
gồm chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ khó đòi đã được xoá nợ, chi cho việc
thu tiền phạt, và chi phí nhượng bán, thanh lý tài sản cố định...
Ngoài các khoản chi trên, doanh
nghiệp còn được tính vào chi phí khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động
theo quy định tại Nghị định số 198/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ hướng dẫn một
số điều trong Bộ luật lao động.
Các khoản chi tiêu phải đảm bảo
có đầy đủ chứng từ hợp pháp theo quy định hiện hành.
3. Doanh nghiệp thuỷ nông được sử
dụng doanh thu để bù đắp các khoản chi phí, trong đó:
- Doanh thu hoạt động dịch vụ tưới
tiêu dùng để bù đắp chi phí hoạt động dịch vụ tưới tiêu, thuế và các khoản thu
khác của Nhà nước theo quy định của pháp luật (trừ thuế lợi tức).
- Doanh thu kinh doanh hoạt động
khai thác tổng hợp dùng để bù đắp các chi phí của khai thác kinh doanh tổng hợp,
thuế và các khoản thu khác của Nhà nước theo quy định của pháp luật (trừ thuế lợi
tức).
- Doanh thu hoạt động khác dùng
để bù đắp các khoản chi phí về hoạt động khác, thuế và các khoản thu khác của
Nhà nước theo quy định của pháp luật (trừ thuế lợi tức).
Doanh nghiệp thuỷ nông tổ chức
hoạt động kinh doanh bổ sung phải đảm bảo có lãi, không được lấy lãi của hoạt động
công ích bù lỗ hoạt động kinh doanh khác.
3. Phân phối lợi tức:
1. Đối với doanh nghiệp thuỷ
nông có lợi nhuận thực hiện trong năm (bao gồm cả lợi nhuận kinh doanh và các
hoạt động khác) được phân phối theo thứ tự sau:
a. Nộp thuế lợi tức theo luật định.
b. Trừ các khoản tiền phạt vi phạm
hợp đồng, phạt nợ quá hạn, các khoản chi phí hợp lệ chưa được trừ khi xác định
lợi tức chịu thuế.
c. Trừ các khoản lỗ chưa được trừ
vào lợi tức trước thuế.
d. Phần lợi nhuận còn lại sau
khi trừ các khoản a, b, c doanh nghiệp được trích lập các quỹ theo tỷ lệ và mức
khống chế như sau:
+ Quỹ đầu tư phát triển: Mức tối
thiểu 50%.
+ Quỹ dự phòng tài chính: trích
10%, số dư của quỹ này tối đa không vượt quá 25% vốn điều lệ.
+ Trích 2 quỹ khen thưởng, phúc
lợi bằng 3 tháng lương thực tế, nếu hoàn thành kế hoạch nộp ngân sách được cấp
có thẩm quyền phê duyệt. Các trường hợp còn lại được trích 2 quỹ khen thưởng và
phúc lợi bằng 2 tháng lương thực tế.
Sau khi trừ các khoản a, b, c, d
quỹ đầu tư phát triển và quỹ dự phòng tài chính nếu lợi nhuận trích vào hai quỹ
khen thưởng, phúc lợi còn dư thì phần chênh lệch còn lại được chuyển toàn bộ
vào quỹ đầu tư phát triển, nếu không đủ nguồn để trích lập hai quỹ khen thưởng
và phúc lợi bằng hai tháng lương thực tế thì doanh nghiệp được Nhà nước cấp đủ
phần còn thiếu.
2. Đối với các doanh nghiệp thuỷ
nông mà doanh thu không đủ bù đắp các khoản chi phí hợp lý, sau khi sử dụng 50%
từ lợi nhuận hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác (nếu có) để bù đắp, nếu
vẫn còn lỗ được Nhà nước hỗ trợ như sau: - Trợ cấp đủ số lỗ còn lại.
- Cấp 2 quỹ khen thưởng, phúc lợi
bằng 2 tháng lương thực tế của doanh nghiệp.
- Phần còn lại từ hoạt động kinh
doanh khai thác tổng hợp và hoạt động khác (nếu có) dùng để trích quỹ đầu tư
phát triển 80%, quỹ dự phòng tài chính 20%.
* Nguồn cấp phát các khoản hỗ trợ
tài chính thực hiện như sau:
- Đối với các doanh nghiệp thuỷ
nông do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố quyết định thành lập được
hỗ trợ từ ngân sách địa phương.
- Đối với các doanh nghiệp thuỷ
nông do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định thành lập thì Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì cùng với Bộ Tài chính quyết định mức hỗ
trợ từ ngân sách Trung ương.
Trường hợp do thiên tai, bão lụt
xảy ra bất thường nếu sau khi huy động các nguồn vốn hợp pháp hiện có của doanh
nghiệp và đã được trợ cấp các nguồn cân đối trong kế hoạch của các cấp ngân
sách mà vẫn không bù đắp được thì sẽ được xử lý riêng theo quyết định của Chính
phủ.
Việc cấp phát quản lý, sử dụng
khoản hỗ trợ tài chính được thực hiện theo Thông tư số 68-TC/TCDN ngày
25/9/1997 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn một số khoản hỗ trợ tài chính đối
với doanh nghiệp nhà nước và các quy định khác của Bộ Tài chính.
3. Thủ tục, thời điểm trích lập,
mục đích sử dụng các quỹ của doanh nghiệp thực hiện như đối với doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh.
Trong phạm vi tổng mức trích vào
hai quỹ khen thưởng, phúc lợi, giám đốc doanh nghiệp được quyền quyết định tỷ lệ
mức trích vào mỗi quỹ sau khi tham khảo ý kiến của công đoàn doanh nghiệp.
Doanh nghiệp thuỷ nông không
thành lập quỹ dự phòng mất việc làm. Trường hợp đặc biệt cần phải thu hẹp quy
mô hoạt động tưới tiêu thì cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp và cơ quan
tài chính cùng cấp xem xét trợ cấp cho số lao động mất việc làm theo chế độ quy
định. 4. Đối với những doanh nghiệp thuỷ nông ở vùng sâu, vùng xa, biên giới hải
đảo hoặc địa bàn chiến lược đặc biệt khó khăn được Nhà nước xem xét hỗ trợ các
khoản kinh phí sau đây:
- Kinh phí nhà trẻ, giáo dục tại
địa bàn chưa có trường lớp theo hệ thống giáo dục.
- Kinh phí sự nghiệp y tế đối với
những nơi do điều kiện đặc biệt phải duy trì bệnh viện hoặc bệnh xá.
IV. KẾ HOẠCH
TÀI CHÍNH
1. Hàng năm căn cứ vào quy định
và hướng dẫn của cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp và cơ quan tài chính
doanh nghiệp thuỷ nông phải lập kế hoạch sản xuất, dịch vụ tưới tiêu, dự toán
thu chi tài chính (trong đó bao gồm cả kế hoạch trợ cấp) báo cáo cơ quan quyết
định thành lập doanh nghiệp và cơ quan tài chính cùng cấp. Cơ quan quyết định
thành lập có nhiệm vụ phê duyệt, tổng hợp báo cáo gửi cơ quan tài chính và các
cơ quan có liên quan.
2. Trong phạm vi dự toán thu chi
ngân sách hàng năm được duyệt Thủ trưởng cơ quan quyết định thành lập doanh
nghiệp giao kế hoạch tưới tiêu phân bổ dự toán ngân sách cho các doanh nghiệp
thuỷ nông và gửi cơ quan tài chính cùng cấp để phối hợp. Ngân sách nhà nước chỉ
hỗ trợ trong phạm vi dự toán ngân sách đã được phê duyệt. Trường hợp thực hiện
vượt dự toán được duyệt sẽ xử lý theo quy định của Luật ngân sách và các quy định
hiện hành.
V. KIỂM TRA KẾ
TOÁN, BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH
1. Lập báo cáo tài chính
- Hàng quý, năm doanh nghiệp thuỷ
nông có trách nhiệm lập báo cáo tài chính theo quy định hiện hành. Giám đốc
doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước và pháp luật về tính chính
xác, tính trung thực của báo cáo tài chính.
- Báo cáo tài chính quý, năm gửi
cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp, cơ quan thuế, cơ quan quản lý vốn và
tài sản nhà nước tại doanh nghiệp, cơ quan thống kê.
2. Kiểm tra kế toán, báo cáo tài
chính:
- Hàng quý, năm doanh nghiệp thuỷ
nông phải tự kiểm tra kế toán, báo cáo tài chính.
- Cơ quan quyết định thành lập
doanh nghiệp chủ trì cùng cơ quan quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh
nghiệp cùng cấp chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra phê duyệt báo cáo tài chính
hàng năm của doanh nghiệp.
- Cơ quan tài chính thực hiện kiểm
tra việc chấp hành các chế độ tài chính kế toán, kỷ luật thu nộp ngân sách và
tính chính xác, trung thực của báo cáo tài chính.
- Những vi phạm chế độ kế toán,
chế độ thu chi tài chính, thu nộp ngân sách, chế độ trích lập và sử dụng các quỹ
của doanh nghiệp bị xử phạt hành chính, xử phạt kinh tế theo quy định của pháp
luật.
3. Công khai báo cáo tài chính
hàng năm:
- Căn cứ vào báo cáo tài chính
hàng năm đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, doanh nghiệp công bố công
khai một số chỉ tiêu tài chính theo quy định của Bộ Tài chính.
- Nội dung các chỉ tiêu công bố
công khai theo mẫu đính kèm Thông tư này.
VI. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
1. Ngoài những quy định riêng
cho doanh nghiệp thuỷ nông tại Thông tư này các doanh nghiệp thuỷ nông còn phải
thực hiện các quy định khác của pháp luật đối với doanh nghiệp nhà nước.
2. Thông tư này áp dụng từ ngày
ban hành. Mọi quy định trước đây về quản lý tài chính đối với doanh nghiệp thuỷ
nông trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
3. Trong quá trình thực hiện, có
gì vướng mắc đề nghị các doanh nghiệp phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp
Phạm
Văn Trọng
(Đã
ký)
|
Vũ
Trọng Hồng
(Đã
ký)
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
Ngày
tháng năm 199
BẢNG CÔNG BỐ CÔNG KHAI BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Năm.........
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Năm
trước
|
Năm
nay
|
Tỷ
lệ so với năm trước
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
1
|
Tổng số vốn Nhà nước
|
|
|
|
2
|
Kết quả hoạt động:
|
|
|
|
|
- Sản phẩm, dịch vụ chủ yếu
|
|
|
|
|
- Sản phẩm tiêu thụ, dịch vụ
cung ứng trong năm
|
|
|
|
|
- Tổng doanh thu
|
|
|
|
|
Trong đó: Doanh thu hoạt động
công ích
|
|
|
|
|
- Tổng chi phí
|
|
|
|
|
Trong đó: Chi phí hoạt động
công ích
|
|
|
|
|
- Lợi nhuận thực hiện từ hoạt
công ích
|
|
|
|
|
- Lợi nhuận thực hiện từ hoạt
động kinh doanh và hoạt động khác
|
|
|
|
3
|
Các khoản nộp ngân sách nhà nước
|
|
|
|
|
- Tổng số phải nộp
|
|
|
|
|
Trong đó: Thuế lợi tức
|
|
|
|
|
- Đã nộp ngân sách trong năm
|
|
|
|
|
Trong đó: Thuế lợi tức
|
|
|
|
4
|
Các khoản được Nhà nước cấp
|
|
|
|
|
- Bổ sung vốn đầu tư XDCB
|
|
|
|
|
- Bổ sung vốn kinh doanh
|
|
|
|
|
- Trợ giá
|
|
|
|
|
- Trợ cấp
|
|
|
|
|
- Cấp quỹ khen thưởng, phúc lợi
|
|
|
|
5
|
Tổng quỹ lương thực hiện
|
|
|
|
|
- Lương bình quân
|
|
|
|
6
|
Các quỹ của doanh nghiệp:
|
|
|
|
|
a. Quỹ đầu tư phát triển
|
|
|
|
|
- Dư đầu năm
|
|
|
|
|
- Trích trong năm
|
|
|
|
|
- Sử dụng trong năm
|
|
|
|
|
- Dư cuối năm
|
|
|
|
|
b. Quỹ dự phòng tài chính
|
|
|
|
|
- Dư đầu năm
|
|
|
|
|
- Trích trong năm
|
|
|
|
|
- Sử dụng trong năm
|
|
|
|
|
- Dư cuối năm
|
|
|
|
|
c. Quỹ khen thưởng, phúc lợi
|
|
|
|
|
- Dư đầu năm
|
|
|
|
|
- Trích, được cấp trong năm
|
|
|
|
|
- Sử dụng trong năm
|
|
|
|
|
- Dư cuối năm
|
|
|
|
Doanh nghiệp chịu trách nhiệm về
tính chính xác, trung thực của báo cáo này.
Người lập biểu Giám đốc
(Ký tên, đóng dấu)