Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Công văn 8631/NHNN-CSTT năm 2023 về giải đáp các câu hỏi liên quan quy định tại Thông tư 06/2023/TT-NHNN do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Số hiệu 8631/NHNN-CSTT
Ngày ban hành 08/11/2023
Ngày có hiệu lực 08/11/2023
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Người ký Phạm Thanh Hà
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 8631/NHNN-CSTT
V/v giải đáp các câu hỏi liên quan quy định tại Thông tư số 06/2023/TT-NHNN

Hà Nội, ngày 08 tháng 11 năm 2023

 

Kính gửi:

- Tổ chức tín dụng;
- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Theo đề nghị của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có ý kiến về một số nội dung liên quan đến các quy định tại Thông tư số 06/2023/TT-NHNN ngày 28/6/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng tại Bản giải đáp các câu hỏi liên quan đến Thông tư số 06/2023/TT-NHNN (đính kèm văn bản này)./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng NHNN, Vụ PC, Vụ TTh, Vụ QLNH, Vụ TT, Vụ TCKT, Vụ TDCNKT, Cục CNTT và CQTTGSNH;
- NHNN CN tỉnh, TP;
- Lưu VP. Vụ CSTT (NH.LONG).

KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC




Phạm Thanh Hà

 

BẢN GIẢI ĐÁP MỘT SỐ CÂU HỎI VỀ NỘI DUNG CỦA THÔNG TƯ SỐ 06/2023/TT-NHNN NGÀY 28/6/2023 SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 39/2016/TT-NHNN NGÀY 30/12/2016 QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG

(Ban hành kèm theo Công văn số 8631/NHNN-CSTT ngày 08 tháng 11 năm 2023)

1. Giải thích từ ngữ

Câu hỏi 1: Tại điểm c khoản 6 Điều 2 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung), đề nghị hướng dẫn phương án, dự án phục vụ nhu cầu đời sống để mua nhà ở; xây dựng, cải tạo nhà ở; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để xây nhà ở cần tối thiểu nội dung gì?

Trả lời: Theo quy định tại Thông tư số 39/2016/TT-NHNN, phương án sử dụng vốn là tập hợp các thông tin về việc sử dụng vốn của khách hàng, trong đó có thông tin phương án, dự án thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh (điểm c khoản 6 Điều 2); khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng phải gửi cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (TCTD) các tài liệu chứng minh đủ điều kiện vay vốn theo quy định tại Điều 7 và các tài liệu khác do TCTD hướng dẫn (Điều 9); TCTD ban hành quy định nội bộ về cho vay, quản lý tiền vay phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của TCTD (Điều 22). Điểm c khoản 6 Điều 2 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được bổ sung theo điểm a khoản 1 Điều 1 Thông tư số 06/2023/TT-NHNN) quy định thông tin phương án, dự án đối với nhu cầu đời sống để mua nhà ở; xây dựng, cải tạo nhà ở; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để xây nhà ở. Theo đó, các nội dung tại phương án, dự án do TCTD thực hiện theo quy định nội bộ của TCTD.

Câu hỏi 2: Theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều 2 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung), tất cả các khoản vay phục vụ nhu cầu đời sống đều phải có phương án/dự án?

Trả lời: Theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều 2 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung), trường hợp khách hàng vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống ngoài các nhu cầu vay vốn mua nhà ở; xây dựng, cải tạo nhà ở; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để xây dựng nhà ở, thì phương án sử dụng vốn của khách hàng không bắt buộc có thông tin về phương án, dự án.

2. Những nhu cầu vốn không được cho vay

Câu hỏi 3: Khoản vay nước ngoài dưới hình thức mua bán hàng hóa trả chậm có phải là khoản vay nước ngoài dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm?

Trả lời: Theo quy định tại Thông tư số 12/2022/TT-NHNN ngày 30/9/2022 hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp, khoản vay nước ngoài là cụm từ dùng chung để chỉ khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh và khoản vay nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh dưới mọi hình thức vay nước ngoài thông qua hợp đồng vay, hợp đồng nhập khẩu hàng hóa trả chậm, hợp đồng ủy thác cho vay, hợp đồng cho thuê tài chính hoặc phát hành công cụ nợ trên thị trường quốc tế của bên đi vay. Theo đó, khoản vay nước ngoài dưới hình thức mua bán hàng hóa trả chậm nêu tại khoản 6 Điều 8 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 06/2023/TT-NHNN) là khoản vay nước ngoài dưới hình thức hợp đồng nhập khẩu hàng hóa trả chậm theo quy định hiện hành về quản lý vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh.

Câu hỏi 4: TCTD có được cho vay để trả nợ trước hạn đối với khoản vay nước ngoài của tổ chức, cá nhân (không phải vay từ TCTD) không?

Trả lời: Theo quy định tại khoản 6 Điều 8 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung), TCTD được xem xét, quyết định cho vay để trả nợ trước hạn khoản vay nước ngoài đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại điểm a, b khoản 6 Điều 8 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 06/2023/TT-NHNN) và khi khách hàng đáp ứng các điều kiện vay vốn theo quy định tại Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung).

Câu hỏi 5: Trường hợp khách hàng vay mua nhà, TCTD giải ngân vốn cho vay và phong tỏa số tiền giải ngân cho đến khi khách hàng hoàn tất thủ tục mua nhà có thuộc trường hợp cho vay để gửi tiền hay không?

Trả lời: Trường hợp khách hàng vay mua nhà, TCTD giải ngân vốn cho vay và phong tỏa số tiền giải ngân cho đến khi khách hàng hoàn tất thủ tục mua nhà thi không thuộc trường hợp TCTD cho vay để gửi tiền.

Câu hỏi 6: TCTD không được cho vay để gửi tiền là dưới các hình thức tiền gửi nào tại TCTD, có bao gồm chứng chỉ tiền gửi do TCTD phát hành?

Trả lời: Theo quy định tại khoản 7 Điều 8 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung), TCTD không được cho vay đối với nhu cầu vốn với mục đích để gửi tiền. Theo quy định tại khoản 13 Điều 4 Luật Các TCTD (đã được sửa đổi, bổ sung), nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức gửi tiền không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận. Theo đó, TCTD không được cho vay đối với nhu cầu vốn với mục đích để mua chứng chỉ tiền gửi do chính TCTD cho vay hoặc TCTD khác phát hành.

Câu hỏi 7: TCTD giải ngân vào tài khoản thanh toán của khách hàng để thực hiện việc thanh toán chi phí tiêu dùng có được hiểu là TCTD cho vay để gửi tiền?

Trả lời: Theo quy định tại Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung), TCTD được xem xét, quyết định cho vay để thanh toán chi phí sinh hoạt phục vụ tiêu dùng của khách hàng vay; việc TCTD giải ngân vào tài khoản thanh toán của khách hàng để khách hàng thực hiện thanh toán chi phí sinh hoạt là một trong các phương thức giải ngân vốn cho vay và đảm bảo phù hợp với quy định tại Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung) và Thông tư số 21/2017/TT-NHNN. Theo đó, việc TCTD giải ngân vào tài khoản thanh toán của khách hàng để thanh toán chi phí tiêu dùng không thuộc trường hợp TCTD cho vay để gửi tiền.

Câu hỏi 8: Theo quy định tại khoản 7 Điều 8 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung), TCTD có được cho khách hàng vay để ký quỹ không?

Trả lời: Theo quy định tại Điều 7 và Điều 22 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung), TCTD xem xét, quyết định cho khách hàng vay khi khách hàng đáp ứng đủ các điều kiện vay vốn; TCTD ban hành quy định nội bộ về cho vay, quản lý tiền vay phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của TCTD. Theo đó, TCTD thực hiện cho khách hàng vay để ký quỹ khi khách hàng đáp ứng đủ các điều kiện vay vốn, phù hợp với quy định nội bộ về cho vay, quản lý tiền vay TCTD đã ban hành.

3. Thứ tự thu nợ gốc lãi tiền vay

Câu hỏi 9: Nợ lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả là khoản lãi phải trả phát sinh trên dư nợ gốc bị quá hạn của kỳ trả nợ hay là lãi trong hạn của kỳ trả nợ chưa trả? Thứ tự thu các loại lãi trên nợ gốc quá hạn nêu trên?

Trả lời: Theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung), nợ lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả là các khoản lãi phải trả phát sinh trên dư nợ gốc bị quá hạn của kỳ trả nợ. Thứ tự thu nợ các loại lãi trên nợ gốc quá hạn nêu trên do TCTD và khách hàng thỏa thuận.

[...]