Thông tư 05/2006/TT-BTC hướng dẫn thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên dùng để sản xuất thuỷ điện do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu | 05/2006/TT-BTC |
Ngày ban hành | 19/01/2006 |
Ngày có hiệu lực | 20/02/2006 |
Loại văn bản | Thông tư |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Người ký | Trương Chí Trung |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Tài nguyên - Môi trường |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
Số: 05/2006/TT-BTC |
Hà Nội, ngày19 tháng01 năm 2006 |
VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN THUẾ TÀI NGUYÊN ĐỐI VỚI NƯỚC THIÊN NHIÊN DÙNG ĐỂ SẢN XUẤT THUỶ ĐIỆN
Căn cứ Pháp lệnh thuế
Tài nguyên (sửa đổi) do Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành ngày 16/04/1998;
Căn cứ Nghị định số 68/1998/NĐ-CP ngày 03/09/1998 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Pháp lệnh thuế tài nguyên (sửa đổi);
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1/7/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Để phù hợp với đặc điểm tổ chức mới của ngành điện, chiến lược phát triển ngành
điện lực Việt Nam đến 2010 và thuận tiện trong việc tính, kê khai nộp thuế tài
nguyên đối với nước thiên nhiên dùng để sản xuất thuỷ điện; thực hiện cải cách
thủ tục hành chính thuế, Bộ Tài chính hướng dẫn về việc tính thuế, kê khai nộp
thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên sử dụng để sản xuất thuỷ điện như sau:
Cơ sở sản xuất thuỷ điện có sử dụng nước thiên nhiên để sản xuất thuỷ điện thực hiện kê khai, nộp thuế tài nguyên nước theo hướng dẫn tại Thông tư này.
II. CĂN CỨ TÍNH THUẾ, KÊ KHAI NỘP THUẾ TÀI NGUYÊN ĐỐI VỚI NƯỚC THIÊN NHIÊN DÙNG ĐỂ SẢN XUẤT ĐIỆN
1. Căn cứ tính thuế: Căn cứ tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên dùng để sản xuất thuỷ điện trong kỳ là doanh thu thuỷ điện thương phẩm và thuế suất. Phương pháp tính doanh thu thuỷ điện thương phẩm được xác định như sau:
Doanh thu thuỷ điện thương phẩm |
= |
Sản lượng thuỷ điện xuất tuyến |
x |
Giá tính thuế tài nguyên nước đối với 1kwh thuỷ điện |
Sản lượng thuỷ điện xuất tuyến là sản lượng điện do cơ sở sản xuất bán cho bên mua điện được xác định theo sản lượng điện trên đồng hồ điện xuất tuyến có xác nhận của bên mua và bên bán điện.
Thuế suất thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên dùng để sản xuất thuỷ điện là 2%.
Giá tính thuế tài nguyên nước tính cho 1kwh thuỷ điện theo mức ấn định là 700 đồng.
Thuế tài nguyên nước sử dụng để sản xuất thuỷ điện |
= |
Sản lượng thuỷ điện xuất tuyến |
x |
700đ |
x 2% |
2. Kê khai, nộp thuế tài nguyên
a. Kê khai thuế tài nguyên hàng tháng:
Hàng tháng, cơ sở sản xuất thuỷ điện kê khai thuế tài nguyên theo mẫu tờ khai số 01/TNg ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp trong tháng không phát sinh thuế tài nguyên cơ sở sản xuất thuỷ điện vẫn phải kê khai và nộp tờ khai cho cơ quan thuế để biết.
Cơ sở sản xuất thuỷ điện phải kê khai đầy đủ các chỉ tiêu trên tờ khai (mã số thuế, tên, địa chỉ, địa điểm khai thác tài nguyên...) và các thông tin khác có liên quan đến việc kê khai thuế. Đồng thời xác định tính pháp lý của việc kê khai (ký tên, đóng dấu). Trường hợp, cơ sở sản xuất thuỷ điện không kê khai đầy đủ theo đúng mẫu quy định hoặc chưa xác nhận tính pháp lý của việc kê khai coi như chưa nộp tờ khai cho cơ quan thuế.
Cơ sở sản xuất thuỷ điện căn cứ vào sản lượng thuỷ điện xuất tuyến của tháng và giá tính thuế ấn định là 700đ/1kwh để tính và lập tờ khai thuế tài nguyên của tháng gửi cho cơ quan thuế nơi Nhà máy đóng trụ sở.
Thời hạn nộp tờ khai thuế tài nguyên của tháng cho cơ quan thuế chậm nhất là ngày 25 của tháng tiếp theo. Tờ khai được nộp qua bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan thuế. Ngày nộp tờ khai được xác định là ngày bưu điện đóng dấu gửi đi (đối với trường hợp gửi tờ khai qua bưu điện) hoặc là ngày cơ sở sản xuất thuỷ điện nộp tờ khai cho cơ quan thuế (đối với trường hợp nộp trực tiếp).
Cơ sở sản xuất thuỷ điện chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của việc kê khai thuế tài nguyên nước thiên nhiên dùng để sản xuất thuỷ điện và lưu giữ đầy đủ các chứng từ xác định số thuế tài nguyên đã kê khai.
b. Lập tờ khai tự quyết toán thuế tài nguyên:
Cơ sở sản xuất thuỷ điện phải lập tờ khai tự quyết toán thuế tài nguyên theo mẫu số 02/TNg ban hành kèm theo Thông tư này.
Việc lập tờ khai tự quyết toán thuế tài nguyên nước sản xuất thuỷ điện được lập và nộp cho cơ quan thuế trong thời hạn 60 ngày kể từ khi kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính để xác định số thuế tài nguyên thực tế phát sinh trong năm, số còn phải nộp, số đã nộp thừa hoặc số còn được miễn, giảm (nếu có).
Trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước, cơ sở kinh doanh phải lập tờ khai tự quyết toán thuế tài nguyên gửi cho cơ quan thuế trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày kết thúc hợp đồng khai thác, ngày có quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, giao, bán, khoán, cho thuê.
c. Đối với các cơ sở sản xuất thuỷ điện có trụ sở ở một địa phương nhưng số thu thuế tài nguyên được phân chia cho các địa phương khác theo quy định của Bộ Tài chính thì cơ quan thuế quản lý cơ sở sản xuất thuỷ điện có trách nhiệm sao gửi tờ khai thuế, tờ khai tự quyết toán thuế tài nguyên cho cơ quan thuế liên quan được hưởng nguồn thu thuế tài nguyên biết.
d. Nộp thuế tài nguyên:
Hàng tháng, cơ sở sản xuất thuỷ điện nộp tiền thuế tài nguyên vào Ngân sách Nhà nước theo số thuế đã kê khai. Thời hạn nộp thuế tài nguyên chậm nhất không quá ngày 25 của tháng tiếp sau tháng phát sinh thuế tài nguyên phải nộp. Trường hợp có phát sinh số thuế tài nguyên phải nộp theo tờ khai tự quyết toán thuế tài nguyên thì cơ sở sản xuất thuỷ điện nộp số thuế tài nguyên còn thiếu vào Ngân sách Nhà nước chậm nhất không quá 60 ngày kể từ khi kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
Trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước thì cơ sở sản xuất thuỷ điện phải nộp đủ số thuế tài nguyên còn thiếu trong thời hạn 45 ngày kể từ thời điểm kết thúc hợp đồng khai thác, hoặc ngày quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, giao, bán, khoán, cho thuê. Sau khi được cơ quan thuế kiểm tra tờ khai tự quyết toán thuế tài nguyên, xác định số thuế nộp thừa, sẽ được chuyển sang trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo; nếu cơ sở kinh doanh phá sản, giải thể, chấm dứt hoạt động kinh doanh thì được cơ quan thuế hoàn trả theo các quy định hiện hành.
Cơ sở sản xuất thuỷ điện nộp thuế bằng chuyển khoản qua ngân hàng, tổ chức tín dụng khác thì ngày nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước được xác định là ngày ngân hàng, tổ chức tín dụng khác trích chuyển tiền nộp thuế vào kho bạc theo Giấy nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước của cơ sở kinh doanh; đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế bằng tiền mặt thì ngày nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước được xác định là ngày do cơ quan thu thuế hoặc kho bạc (trường hợp thu thuế qua kho bạc) ghi trên chứng từ nộp tiền thuế.