Pháp lệnh Thuế Tài nguyên năm 1990 do Hội đồng Nhà nước ban hành

Số hiệu 34-LCT/HĐNN8
Ngày ban hành 30/03/1990
Ngày có hiệu lực 09/04/1990
Loại văn bản Pháp lệnh
Cơ quan ban hành Hội đồng Nhà nước
Người ký Võ Chí Công
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Tài nguyên - Môi trường

HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 34-LCT/HĐNN8

Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 1990

 

PHÁP LỆNH

THUẾ TÀI NGUYÊN CỦA HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC SỐ 34-LCT/HĐNN8 NGÀY 30/03/1990

Để khuyến khích việc bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên được tiết kiệm, hợp lý có hiệu quả và đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước;
Căn cứ vào Điều 80 và Điều 100 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội khoá VIII, kỳ họp thứ 6 ngày 28 tháng 12 năm 1989 về việc uỷ quyền cho Hội đồng Nhà nước quy định một số thuế mới;
Pháp lệnh này quy định thuế tài nguyên.

Chương 1:

ĐỐI TƯỢNG TÍNH THUẾ, NỘP THUẾ TÀI NGUYÊN

Điều 1

Tài nguyên thiên nhiên thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý. Mọi tổ chức, cá nhân Việt Nam, nước ngoài khai thác tài nguyên đều phải nộp thuế tài nguyên theo Pháp lệnh này.

Đối với xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng đã ký kết trước ngày ban hành Pháp lệnh này có khai thác tài nguyên và trả tiền tài nguyên theo quy định tại Điều 29 của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, thì tiếp tục trả tiền tài nguyên mà không phải nộp thuế tài nguyên theo Pháp lệnh này.

Điều 2

Đối tượng tính thuế tài nguyên quy định trong Pháp lệnh này bao gồm:

1- Tài nguyên khoáng sản kim loại và không kim loại, kể cả đá, cát, sỏi và đất làm nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp, tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp;

2- Sản phẩm của rừng tự nhiên: gỗ, củi, sản phẩm khác của rừng;

3- Cá và các loại thuỷ sản tự nhiên khác.

Điều 3

Các tổ chức, cá nhân Việt Nam không phải nộp thuế tài nguyên trong những trường hợp sau đây:

1- Khai thác sản phẩm của rừng tự nhiên mà nộp tiền nuôi rừng theo quy định của Hội đồng bộ trưởng;

2- Khai thác các nguồn nước tự nhiên trừ nguồn nước dùng cho sản xuất thuỷ điện.

Điều 4

Trong trường hợp Bên Việt Nam tham gia xí nghiệp liên doanh góp vốn pháp định bằng các nguồn tài nguyên theo quy định tại Điều 7 của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thì xí nghiệp liên doanh không phải nộp thuế tài nguyên theo quy định của Pháp lệnh này đối với số tài nguyên mà Bên Việt Nam dùng để góp vốn theo hợp đồng đã ký kết.

Chương 2:

CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ THUẾ TÀI NGUYÊN

Điều 5

Căn cứ tính thuế tài nguyên là sản lượng khai thác, giá tính thuế trên một đơn vị sản phẩm và thuế suất tính trên giá trị tài nguyên khai thác.

Điều 6

Biểu thuế thuế tài nguyên quy định như sau:

S TT

Nhóm tài nguyên

Thuế suất (%)

1

Khoáng sản kim loại

2 - 10%

 

Riêng: - vàng

2 - 15%

2

Khoáng sản không phải kim loại

1 - 12%

 

Riêng: - Đá quý

3 - 15%

 

- Dầu mỏ, khí đốt

6 - 20%

3

Sản phẩm của rừng tự nhiên

10 - 40%

4

Cá, các loại thủy sản tự nhiên khác

3 - 10%

5

Tài nguyên khác

1 - 10%

Căn cứ vào Biểu thuế này, Hội đồng bộ trưởng quy định thuế suất cụ thể của từng nhóm tài nguyên.

Điều 7

[...]