CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
77/2003/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 7 năm 2003
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 77/2003/NĐ-CP NGÀY 01 THÁNG 7 NĂM 2003 QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BỘ TÀI CHÍNH
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 02/2002/QH11 ngày 05 tháng 8 năm 2002 của Quốc hội nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khoá XI, kỳ họp thứ nhất quy định danh sách
các bộ và cơ quan ngang bộ của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11năm 2002 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.
Vị trí và chức năng
Bộ Tài chính là cơ quan của
Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài chính, ngân sách nhà nước,
thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước, dự trữ quốc gia, các quỹ
tài chính nhà nước, đầu tư tài chính, tài chính doanh nghiệp và hoạt động dịch
vụ tài chính (gọi chung là lĩnh vực tài chính - ngân sách), hải quan, kế toán,
kiểm toán độc lập và giá cả trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ
công trong lĩnh vực tài chính - ngân sách, hải quan, kế toán, kiểm toán độc lập
và giá cả; thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
Bộ Tài chính có trách nhiệm thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng
11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của bộ, cơ quan ngang bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ các dự án luật, pháp lệnh và dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật
khác về lĩnh vực tài chính - ngân sách, hải quan, kế toán, kiểm toán độc lập và
giá cả.
2. Trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ chiến lược, quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng
năm về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
3. Ban hành các quyết định, chỉ
thị, thông tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
và chịu trách nhiệm thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt và các văn bản pháp luật khác thuộc phạm
vi quản lý của Bộ; thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
5. Về quản lý ngân sách nhà nước:
a) Trình Chính phủ dự toán ngân
sách nhà nước và phương án phân bổ ngân sách trung ương hàng năm, dự toán điều
chỉnh ngân sách nhà nước trong trường hợp cần thiết, quyết toán ngân sách Trung
ương, quyết toán ngân sách nhà nước; phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập dự
toán chi đầu tư phát triển, phương án phân bổ chi đầu tư xây dựng cơ bản, bổ
sung dự trữ nhà nước, hỗ trợ tín dụng nhà nước, chi góp vốn cổ phần và liên
doanh của ngân sách trung ương theo quy định của pháp luật;
b) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết
định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ và cơ quan khác ở trung ương, nhiệm vụ thu, chi, tỷ lệ phần
trăm (%) phân chia đối với các khoản thu phân chia và mức bổ sung từ ngân sách
trung ương cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định của Luật
Ngân sách Nhà nước;
c) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết
định hoặc quyết định theo phân cấp của Chính phủ sử dụng dự phòng ngân sách
trung ương, sử dụng quỹ dự trữ tài chính của trung ương và các nguồn dự trữ tài
chính khác theo quy định của pháp luật;
d) Trình Chính phủ phương án sử
dụng số tăng thu của ngân sách trung ương trong trường hợp có phát sinh số tăng
thu so với dự toán đã được Quốc hội quyết định và phương án điều chỉnh giảm một
số khoản chi trong trường hợp thu không đạt dự toán; phối hợp với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư để trình Chính phủ lập phương án sử dụng số tăng thu cho đầu tư phát
triển theo quy định của pháp luật;
đ) Thẩm định quyết toán thu, chi
ngân sách của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở
trung ương; thẩm định quyết toán ngân sách địa phương;
e) Chủ trì, phối hợp với các bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh trong việc xây dựng các định mức phân bổ và các chế độ, tiêu
chuẩn, định mức chi ngân sách trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định hoặc
quy định theo phân cấp của Chính phủ để thi hành thống nhất trong cả nước;
g) Hướng dẫn về yêu cầu, nội
dung, thời hạn lập dự toán ngân sách nhà nước; thông báo số kiểm tra dự toán về
tổng mức và từng lĩnh vực thu, chi ngân sách đối với các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương và tổng số thu, chi, một số
lĩnh vực chi quan trọng đối với từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
h) Tổ chức thực hiện ngân sách
nhà nước, điều hành ngân sách trung ương theo thẩm quyền; theo dõi, đôn đốc việc
tổ chức thực hiện dự toán ngân sách các cấp;
i) Kiểm tra việc phân bổ dự toán
ngân sách được giao của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ
quan khác ở Trung ương; hướng dẫn việc quản lý, điều hành ngân sách của các bộ,
ngành, địa phương; chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ thu, chi ngân sách
của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung
ương và các địa phương;
k) Tổ chức, chỉ đạo thực hiện hạch
toán, quyết toán ngân sách nhà nước và định kỳ báo cáo việc thực hiện dự toán
thu, chi ngân sách theo quy định của pháp luật;
l) Chi ứng trước cho các nhiệm vụ
quan trọng, cấp bách được xác định thuộc dự toán năm sau, nhưng phải thực hiện
ngay trong năm, chưa được bố trí trong dự toán và nguồn dự phòng không đáp ứng
được; phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để trình Thủ tướng Chính phủ chi ứng
trước cho các dự án, công trình quốc gia và công trình xây dựng cơ bản thuộc
nhóm A đủ điều kiện thực hiện theo Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng, đang thực
hiện và cần phải đẩy nhanh tiến độ;
m) Chịu trách nhiệm thu hồi các
khoản chi ứng trước dự toán ngân sách Trung ương.
6. Về quản lý thu thuế, phí, lệ
phí và thu khác của ngân sách nhà nước:
a) Thống nhất quản lý, chịu
trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện công tác thu thuế, phí, lệ
phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước theo đúng pháp luật đối với cơ
quan thuế, hải quan và cơ quan khác được nhà nước giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí
hoặc thu khác của ngân sách nhà nước;
b) Trình Thủ tướng Chính phủ xử
lý hoặc xử lý theo thẩm quyền việc miễn, giảm, hoàn thuế, truy thu thuế và xử
phạt vi phạm về thuế theo quy định của pháp luật; các vấn đề phát sinh trong quá
trình thực hiện các Hiệp định song phương hoặc đa phương về thuế;
c) Ban hành quy định về thủ tục,
quy trình nghiệp vụ thu, nộp thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân
sách nhà nước phù hợp với quy định của pháp luật; hướng dẫn nghiệp vụ: tính thuế,
nộp thuế, phát hành lệnh thu thuế và các nghiệp vụ khác có liên quan;
d) Thanh tra, kiểm tra, kiểm
soát mọi nguồn thu của ngân sách nhà nước, việc chấp hành các quy định của nhà
nước về thu, nộp ngân sách nhà nước và xử lý các vi phạm theo quy định của pháp
luật.
7. Về quản lý quỹ ngân sách, quỹ
dự trữ nhà nước và các quỹ tài chính khác của Nhà nước:
a) Thống nhất quản lý, chỉ đạo,
kiểm tra và chịu trách nhiệm đối với quỹ ngân sách nhà nước được quản lý tại
Kho bạc Nhà nước; quản lý quỹ dự trữ nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước theo
quy định của pháp luật;
b) Tổ chức thực hiện chi ngân
sách nhà nước theo đúng dự toán được giao và có đủ điều kiện theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước;
c) Thực hiện kiểm soát, thanh
toán, chi trả, quyết toán các khoản chi từ ngân sách nhà nước qua hệ thống Kho
bạc Nhà nước theo đúng quy định;
d) Hướng dẫn nghiệp vụ công tác
thu nộp và chi trả, thanh toán, quyết toán quỹ ngân sách nhà nước; xử lý theo
thẩm quyền những vi phạm về quản lý quỹ ngân sách nhà nước, quỹ dự trữ nhà nước
và quỹ tài chính khác của Nhà nước;
đ) Ban hành các quy định về chế
độ quản lý tài chính của các quỹ tài chính của Nhà nước; hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát hoạt động thu, chi và xử lý theo thẩm quyền những vi phạm về chế độ
tài chính của các quỹ tài chính nhà nước;
e) Kiểm tra việc quản lý, sử dụng
quỹ dự trữ phát hành, quỹ dự trữ ngoại tệ, quỹ dự trữ ngoại hối của Nhà nước;
g) Quản lý quỹ tích luỹ trả nợ
nước ngoài; quản lý quỹ ngoại tệ tập trung của Nhà nước theo sự phân công của
Chính phủ.
8. Về quản lý dự trữ quốc gia:
a) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư lập dự toán và phương án phân bổ vốn bổ sung dự trữ quốc gia của ngân sách
trung ương cho các Bộ, ngành được phân công dự trữ quốc gia. Tổ chức chỉ đạo,
kiểm tra việc thực hiện và chịu trách nhiệm trước Chính phủ về quản lý dự trữ
quốc gia;
b) Ban hành quy định về chế độ
quản lý tài chính, khung giá, phí mua bán vật tư, hàng hoá dự trữ quốc gia, quy
trình bảo quản, thời hạn bảo quản các mặt hàng dự trữ quốc gia; hướng dẫn, theo
dõi, kiểm tra việc thực hiện các quy định trong việc quản lý, bảo quản, mua,
bán, xuất, nhập, đổi hàng và chất lượng vật tư, hàng hoá dự trữ quốc gia do các
bộ, cơ quan, doanh nghiệp nhà nước được giao quản lý theo quy định;
c) Trực tiếp tổ chức, quản lý một
số mặt hàng dự trữ quốc gia theo quy định của Chính phủ.
9. Về quản lý tài sản nhà nước:
a) Trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ quy định nguyên tắc quản lý việc mua sắm tài sản công trong các cơ
quan, đơn vị của Nhà nước;
b) Trình Thủ tướng Chính phủ quy
định tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản trong các cơ quan, đơn vị của Nhà nước;
c) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết
định hoặc quyết định theo thẩm quyền việc mua sắm, điều chuyển, đấu giá, thanh
lý, chuyển đổi sở hữu đối với tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn, giám sát và kiểm
tra việc thực hiện các quy định của Nhà nước về mua sắm, sử dụng, quản lý tài sản
nhà nước; tổng hợp tình hình quản lý tài sản nhà nước trong cả nước theo quy định
của Chính phủ;
đ) Thống nhất tổ chức quản lý
tài sản của Nhà nước chưa giao cho tổ chức hoặc cá nhân quản lý, sử dụng.
10. Về tài chính doanh nghiệp và
quản lý vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp:
a) Trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ ban hành quy định chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp, cơ chế giám
sát về tài chính đối với các loại hình doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế;
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện thống nhất trong cả nước;
b) Chủ trì hoặc tham gia thẩm định
việc đầu tư vốn, hỗ trợ tài chính của Nhà nước vào các doanh nghiệp và theo
dõi, giám sát việc thực hiện đầu tư của Nhà nước cho các doanh nghiệp sau khi
được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Theo dõi, giám sát, tổng hợp,
đánh giá tình hình bảo toàn, phát triển vốn nhà nước tại các doanh nghiệp trong
cả nước; chủ trì, phối hợp thực hiện quy chế giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt
động của các doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ;
d) Làm đầu mối tổng hợp về tình
hình thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật; xử lý theo thẩm quyền những vấn đề về vốn của Nhà
nước tại doanh nghiệp theo phân cấp của Chính phủ; thực hiện nhiệm vụ và quyền
đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp thuộc Bộ quản lý
theo quy định của pháp luật.
11. Về quản lý vay nợ, trả nợ
trong nước, ngoài nước của Chính phủ và nguồn viện trợ quốc tế:
a) Trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ chiến lược, kế hoạch về vay nợ trong nước và ngoài nước của Chính phủ
phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia và chính sách
tài chính quốc gia từng thời kỳ;
b) Trình Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ chính sách, chế độ về quản lý vay nợ và trả nợ trong nước và
ngoài nước của Chính phủ; thực hiện bảo lãnh và cấp bảo lãnh Chính phủ cho
doanh nghiệp (không gồm tổ chức tín dụng) vay vốn nước ngoài theo quy định của
pháp luật;
c) Thống nhất quản lý nhà nước về
vay và trả nợ của Chính phủ, vay và trả nợ của quốc gia; quản lý tài chính đối
với các khoản vay nước ngoài của Chính phủ bao gồm: vay hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA), vay thương mại của Chính phủ và phát hành trái phiếu Chính phủ ra
nước ngoài;
d) Là đại diện "Bên
vay" của Chính phủ và Nhà nước Việt Nam; tổ chức thực hiện đàm phán, ký kết
Hiệp định vay vốn nước ngoài của Chính phủ theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ; phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư cân đối, bố trí nguồn vốn
đối ứng của ngân sách nhà nước; phân bổ vốn vay hoặc chỉ định tổ chức tín dụng
hoặc tổ chức tài chính nhà nước cho vay lại cho các chương trình, dự án theo
danh mục đã được phê duyệt; hướng dẫn kiểm tra, kiểm soát quá trình giải ngân
và quản lý sử dụng các nguồn vay nợ nước ngoài của Chính phủ;
đ) Chủ trì, phối hợp với Bộ kế
hoạch và Đầu tư xây dựng kế hoạch bố trí nguồn vốn trả nợ nước ngoài từ ngân
sách nhà nước;
e) Tổng hợp và định kỳ báo cáo
Thủ tướng Chính phủ tình hình vay, sử dụng vốn vay và trả nợ nước ngoài của
Chính phủ và của quốc gia theo quy định của pháp luật;
g) Thống nhất quản lý các nguồn
viện trợ quốc tế; tổ chức tiếp nhận, phân phối và thực hiện quản lý tài chính đối
với các nguồn viện trợ quốc tế theo quy định của Chính phủ.
12. Về kế toán, kiểm toán:
a) Trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ quy định hoặc quy định theo thẩm quyền chế độ kế toán, kiểm toán, chế
độ báo cáo, công khai tài chính - ngân sách để thi hành thống nhất trong cả nước;
ưb) Ban hành quy định về nguyên
tắc, chuẩn mực, phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kế toán, kiểm toán; tiêu chuẩn
nghiệp vụ kiểm toán viên, kế toán trưởng; tiêu chuẩn, điều kiện thành lập doanh
nghiệp dịch vụ kế toán, kiểm toán độc lập;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện các quy định của Nhà nước về kế toán, kiểm toán. Thống nhất quản
lý việc đăng ký áp dụng chế độ kế toán của doanh nghiệp. Có ý kiến cuối cùng về
các bất đồng và tranh chấp về kết quả kiểm toán độc lập.
13. Về quản lý tài chính các
ngân hàng, tổ chức tài chính phi ngân hàng và dịch vụ tài chính:
a) Trình Chính phủ hoặc Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, xổ số,
cá cược, vui chơi có thưởng;
b) Quản lý, kiểm tra giám sát việc
thực hiện các quy định của Nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm, xổ số, cá
cược và vui chơi có thưởng;
Cấp và thu hồi giấy phép hoạt động
của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, xổ số, cá cược và vui chơi có thưởng theo
quy định của pháp luật;
c) Quản lý nhà nước về tài chính
đối với hoạt động của Ngân hàng Nhà nước, các ngân hàng thương mại, ngân hàng
chính sách và tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính nhà nước theo quy định
của pháp luật;
d) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
tài chính đối với các tổ chức hoạt động dịch vụ tài chính, kế toán, kiểm toán,
tư vấn thuế, các tổ chức tài chính phi ngân hàng, các tổ chức hoạt động kinh
doanh và giao dịch chứng khoán.
14. Về hải quan:
a) Trình Chính phủ quy định cụ
thể về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, điều kiện đăng ký và hoạt
động của đại lý làm thủ tục hải quan, trách nhiệm của các cơ quan nhà nước tại
cửa khẩu, về hoạt động của kho ngoại quan, kho bảo thuế, về kiểm tra sau thông
quan;
b) Ban hành theo thẩm quyền các
văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện nghiệp vụ kiểm tra, giám sát hải quan, kiểm
tra sau thông quan, chống buôn lậu và thống kê hải quan theo quy định của pháp
luật;
c) Tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo,
kiểm tra và chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ của ngành hải quan theo quy
định của Luật Hải quan và các quy định khác của pháp luật; kiểm tra và xử lý
theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về hải quan.
15. Về lĩnh vực giá:
a) Trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ: quy định việc kiểm soát giá độc quyền; nguyên tắc và phương pháp xác
định giá, khung giá các loại đất; quyết định giá một số hàng hóa, dịch vụ quan
trọng theo quy định của pháp luật;
b) Thẩm định phương án giá do
các bộ, ngành, doanh nghiệp nhà nước xây dựng đối với một số hàng hoá, dịch vụ
quan trọng, giá sản phẩm, hàng hoá do Nhà nước đặt hàng hoặc trợ giá để trình
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định;
c) Quy định tiêu chuẩn thẩm định
viên về giá và điều kiện hoạt động dịch vụ thẩm định giá; thống nhất quản lý hoạt
động thẩm định giá theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn, kiểm tra, kiểm
soát việc thực hiện các quy định của Nhà nước về quản lý giá.
16. Phát hành công trái, trái
phiếu Chính phủ và tham gia quản lý thị trường chứng khoán theo quy định của
pháp luật.
17. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện
công tác thống kê trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
18. Về hợp tác quốc tế:
a) Thực hiện hợp tác quốc tế và
hội nhập quốc tế trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo
quy định của pháp luật;
b) Xây dựng phương án và tổ chức
đàm phán các Hiệp định song phương, đa phương về thuế (thuế xuất nhập khẩu,
tránh đánh thuế trùng), dịch vụ tài chính, kế toán, hải quan và các lĩnh vực
tài chính khác;
c) Đàm phán, ký kết điều ước quốc
tế về tài chính theo ủy quyền của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ; đại diện
của Chính phủ Việt Nam tại các diễn đàn tài chính quốc tế song phương, đa
phương theo phân công của Chính phủ.
19. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện
kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
20. Quyết định các chủ trương,
biện pháp cụ thể và chỉ đạo việc thực hiện cơ chế hoạt động của các tổ chức dịch
vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp
luật; quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ.
21. Quản lý nhà nước đối với các
hoạt động của hội và tổ chức phi Chính phủ trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
22. Thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với các vi phạm
về chế độ quản lý tài chính - ngân sách và các lĩnh vực khác thuộc phạm vi quản
lý của Bộ.
23. Về cải cách hành chính:
a) Trình Chính phủ chương trình
đổi mới cơ chế quản lý tài chính công phục vụ chương trình cải cách hành chính
nhà nước từng thời kỳ;
b) Quyết định và chỉ đạo thực hiện
chương trình cải cách hành chính của Bộ theo mục tiêu và nội dung chương trình
cải cách hành chính nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
24. Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế; chỉ đạo thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ,
khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ công chức, viên chức nhà nước thuộc phạm vi
quản lý của Bộ; đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ,
công chức, viên chức trong toàn ngành thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
25. Quản lý tài chính, tài sản
được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật.
Điều 3.
Cơ cấu tổ chức
a) Các tổ chức giúp Bộ trưởng thực
hiện chức năng quản lý nhà nước:
1. Vụ Ngân
sách nhà nước;
2. Vụ Đầu tư;
3. Vụ I (ngân
sách đảng, an ninh, quốc phòng, đặc biệt...);
4. Vụ Tài
chính hành chính - sự nghiệp;
5. Vụ Chính
sách thuế;
6. Vụ Tài
chính các ngân hàng và tổ chức tài chính;
7. Vụ Bảo hiểm;
8. Vụ Chế độ kế
toán và kiểm toán;
9. Vụ Tài
chính đối ngoại;
10. Vụ Hợp
tác quốc tế;
11. Vụ Pháp
chế;
12. Vụ Tổ chức
cán bộ;
13. Vụ Tài vụ
quản trị;
14. Văn phòng
(có đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh);
15. Thanh tra;
16. Cục Quản
lý giá;
17. Cục Tin học
và Thống kê tài chính;
18. Cục Quản
lý công sản;
19. Cục Tài
chính doanh nghiệp;
20. Cục Dự trữ quốc gia;
21. Tổng cục
Thuế;
22. Tổng cục
Hải quan;
23. Kho bạc
Nhà nước.
b) Các tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ:
1. Học viện
Tài chính;
2. Tạp chí
Tài chính;
3. Thời báo
Tài chính Việt Nam.
Thủ tướng Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế, Kho bạc Nhà nước,
Cục Dự trữ Quốc gia.
Vụ Ngân sách nhà nước, Vụ Đầu
tư, Vụ Tài chính hành chính - sự nghiệp, Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức
tài chính, Vụ Tài chính đối ngoại, Vụ Chính sách thuế, Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ Tổ
chức cán bộ, Vụ Tài vụ quản trị, Văn phòng được tổ chức phòng, do Bộ trưởng Bộ
Tài chính quyết định sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Các tổ chức sự nghiệp khác thuộc
Bộ Tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 4.
Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo; thay thế Nghị định số 178/CP ngày
28 tháng 10 năm 1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ
Tài chính, Nghị định số 01/CP ngày 05 tháng 01 năm 1993 của Chính phủ về nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban Vật giá Chính phủ, Nghị định số 66/CP
ngày 18 tháng 10 năm 1995 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Cục Dự trữ Quốc gia và các quy định trước đây trái với Nghị định này.
Điều 5.
Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng Bộ Tài chính, các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này.