Thông báo 849/TB-TCTTTg ý kiến kết luận của Thủ tướng Chính phủ về kết quả kiểm tra tháng 9 năm 2017 của Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ

Số hiệu 849/TB-TCTTTg
Ngày ban hành 04/10/2017
Ngày có hiệu lực 04/10/2017
Loại văn bản Thông báo
Cơ quan ban hành Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ
Người ký Mai Tiến Dũng
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
TỔ CÔNG TÁC CỦA TTgCP

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 849/TB-TCTTTg

Hà Nội, ngày 04 tháng 10 năm 2017

 

THÔNG BÁO

Ý KIẾN KẾT LUẬN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ KẾT QUẢ KIỂM TRA THÁNG 9 NĂM 2017 CỦA TỔ CÔNG TÁC CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Trong tháng 9 năm 2017, Tổ công tác đã tiến hành 01 cuộc kiểm tra chuyên đề thực tế việc thực hiện các thủ tục hải quan, thủ tục kiểm tra chuyên ngành (KTCN) đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại thành phố Hải Phòng (kiểm tra thực tế tại Cục Hải quan Hải Phòng, điểm KTCN của Bộ Y tế, Bộ Khoa học và Công nghệ, Cơ quan Thú y vùng 2 thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công ty CP đầu tư phát triển cảng Đình Vũ) và 03 cuộc kiểm tra chuyên đề tại các Bộ quản lý chuyên ngành và địa phương liên quan trong việc thực hiện các nhiệm vụ giao liên quan đến nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động KTCN đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, gồm: Bộ Y tế, Bộ Công Thương và Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng

Tổ công tác đã báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về kết quả kiểm tra tháng 9 của Tổ công tác tại phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9. Sau khi nghe Báo cáo của Tổ công tác, Thủ tướng Chính phủ đã nhất trí với Báo cáo của Tổ công tác và kết luận, như sau:

I. ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Kết quả kiểm tra thực tế về việc thực hiện kiểm tra chuyên ngành

Tổ công tác đã kiểm tra thực tế tại điểm KTCN của Bộ Y tế, Bộ Khoa học và Công nghệ, Cục Hải quan Hải Phòng, Cơ quan Thú y vùng 2 thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Công ty CP đầu tư phát triển cảng Đình Vũ. Qua kiểm tra thực tế cho thấy:

- Trong 8 tháng đầu năm 2017, tại Chi cục Hải quan khu vực 3 - Cục Hải quan TP Hải Phòng có tổng số 77.984 tờ khai xuất nhập khẩu, trong đó có 23.508 tờ khai KTCN, chiếm tỷ lệ 36,4% trong tổng số tờ khai xuất nhập khẩu. Thời gian thực hiện thông quan hàng hóa, phần thủ tục hải quan chiếm 28% thời gian, còn 72% là thời gian liên quan đến quản lý, kiểm tra chuyên ngành. Cụ thể: Thời gian làm thủ tục thông quan từ khi tiếp nhận tờ khai đến khi kết thúc kiểm tra chi tiết hồ sơ trung bình khoảng 46 phút đối với tờ khai luồng vàng và 1 tiếng 10 phút đối với tờ khai luồng đỏ. Nhưng đối với tờ khai mang hàng bảo quản để chờ kết quả kiểm tra chuyên ngành thì thời gian từ khi mang bảo quản đến khi thông quan trung bình khoảng 304 tiếng (12,6 ngày);

- Một số quy định còn chồng chéo, xung đột, bất cập giữa các văn bản quy phạm pháp luật và cả văn bản hành chính do các Bộ ban hành, tạo ra những rào cản, giấy phép con mang tính co kéo lợi ích ngành, lợi ích cục bộ, dẫn đến một mặt hàng bị điều chỉnh bởi nhiều văn bản; phải thực hiện nhiều thủ tục, KTCN của nhiều Bộ (tỷ lệ mặt hàng phải thực hiện 2 hoặc 3 thủ tục kiểm tra chuyên ngành, chiếm khoảng 58%), thậm chí của nhiu đơn vị thuộc cùng một Bộ;

- Việc thống nhất ban hành danh mục hàng hóa phải KTCN và gắn mã HS còn chậm; danh mục hàng hóa thuộc đối tượng KTCN còn nhiều, phạm vi rộng (khoảng 100.000 nghìn mặt hàng); nhiều mặt hàng chưa có tiêu chuẩn, quy chuẩn đầy đủ; chưa đẩy mạnh áp dụng quản lý rủi ro, quản lý trên cơ sở đánh giá sự tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp, chưa chuyn mạnh từ tin kiểm sang hậu kiểm;

- Không thực hiện phân cấp cho các cơ quan chuyên môn ở địa phương trong tiếp nhận hồ sơ đăng ký và cấp giy tiếp nhận bản công bhợp quy và giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm xuất nhập khẩu dẫn đến hồ sơ “ùn tắc”, kéo dài thời gian thông quan hàng hóa, gây phiền hà, tốn kém chi phí và giảm cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp;

- Kiểm tra chuyên ngành còn mang tính thủ tục, hồ sơ nhiêu khê, đòi hỏi phải xuất trình cả những giấy tờ không liên quan đến chất lượng hàng hóa (như: B/L, hóa đơn, packing list...); không Kiểm tra mẫu, chỉ nộp hồ sơ, lấy kết quả hoặc kiểm tra bằng cảm quan, cảm tính, phụ thuộc nhiều vào chủ quan do chưa có quy chun, tiêu chun;

- Cách thức, phương pháp lấy mẫu kiểm tra, kiểm nghiệm chưa khoa học, còn mang tính hình thức, thủ tục; có trường hợp khi mở container để lấy mẫu kiểm tra, kiểm nghiệm không có sự giám sát, chứng kiến của cơ quan hải quan theo quy định; hầu hết mẫu kiểm tra, kiểm nghiệm do doanh nghiệp tự mang đến (mẫu xách tay), do đó mẫu kiểm tra, kiểm nghiệm không mang tính đại diện cho lô hàng xuất nhập khẩu, không bảo đảm hiệu quả quản lý nhà nước;

- Thực hiện việc KTCN đối với 100% lô hàng trong quá trình thông quan không phân biệt thời điểm nhập khẩu, chủ thể nhập khẩu, model hàng hóa đã từng kiểm tra hay chưa và không có loại trừ, kể cả hàng hóa điện tử, hàng tiêu dùng, thực phẩm từ Châu Âu, Mỹ, Nhật nhưng tỷ lệ phát hiện vi phạm rất thấp, dưới 0,1%, các vi phạm chủ yếu về thủ tục hành chính (KTCN về an toàn thực phẩm của Bộ Y tế: kiểm tra 407 lô hàng nhưng phát hiện có 2 lô; kiểm tra động vật của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: kiểm tra 43.000 lô hàng, phát hiện có 20 lô);

- Tại điểm KTCN tập trung, các Bộ chưa đầu tư trang bị máy móc, thiết bị đphân tích, thử nghiệm, chỉ là nơi đăng ký kiểm tra, lấy mẫu và trả kết quả kiểm tra. Việc kiểm tra chất lượng hàng hóa, kiểm nghiệm vẫn phải về phòng thí nghiệm nội địa để kiểm tra. Điểm KTCN tập trung này chưa phát huy hiệu quả;

- Việc kết nối thông tin một cửa quốc gia giữa Hải quan và các Bộ quản lý chuyên ngành còn bất cập; hệ thống công nghệ thông tin chưa bảo đảm yêu cầu kết nối thông suốt, tự động, nhiều bộ chưa tham gia vào hệ thống; cơ quan hải quan còn bị động trong việc tra cứu kết quả kiểm tra chuyên ngành trên hệ thống một cửa quốc gia do hệ thống tự động không tự động thông báo thời gian cấp kết quả KTCN (cán bộ hải quan phải tự rà soát hoặc chờ doanh nghiệp cung cấp thông tin về kết quả KTCN).

Theo tính toán của Viện Quản lý kinh tế Trung ương: Hiện nay, doanh nghiệp đang phải gánh một khoản chi phí và thời gian rất lớn: gn 30 triệu ngày công và 14,3 nghìn tỷ đồng, cụ thể:

- Kim dịch thực vật: 26.608 tờ khai (lô)/năm; thời gian (trung bình) 7 ngày/lô; chi phí (trung bình) 0,67 triệu/lô. Trung bình 1 năm: 53,22 nghìn ngày công và 17,74 tỷ đồng.

- Kiểm dịch động vật/thú y: 191.092 tờ khai (lô)/năm; thời gian (trung bình) 7 ngày/lô; chi phí (trung bình) 10,67 triệu/lô. Trung bình 1 năm: 1.337,64 nghìn ngày công và 2.038,31 tỷ đồng.

- Kiểm tra chất lượng, Kiểm tra hiệu suất năng lượng: 250.518 tờ khai (lô)/năm; thời gian (trung bình) 11 ngày/lô; chi phí (trung bình) 15,63 triệu/lô. Trung bình 1 năm: 3.055,45 nghìn ngày công và 3.602,84 tỷ đồng.

- Kiểm tra an toàn thực phẩm (kiểm tra nhà nước): 277.768 tờ khai (lô)/năm; thời gian (trung bình) 9 ngày/lô; chi phí (trung bình) 9,81 triệu/lô. Trung bình 1 năm: 2.777,68 nghìn ngày công và 2.725,60 tỷ đồng.

- Giấy phép nhập khẩu và các yêu cầu tương đương: 840.014 tờ khai (lô)/năm; thời gian (trung bình) 27,3 ngày/lô; chi phí (trung bình) 7 triệu/lô. Trung bình 1 năm: 22.960,4 nghìn ngày công và 5.880,1 tỷ đồng.

2. Kết quả kiểm tra tại Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng

Theo kết quả rà soát, thống kê: Từ ngày 01/01/2017 đến 10/9/2017, Ủy ban nhân dân TP Hải Phòng được giao 245 nhiệm vụ. Trong đó, đã hoàn thành 193 nhiệm vụ (đúng hạn); chưa hoàn thành 52 nhiệm vụ (trong hạn).

Thành phố Hải Phòng là một trung tâm kinh tế, có vị trí địa kinh tế quan trọng, là cảng biển lớn nhất miền Bắc, có lượng hàng hóa lưu thông qua cảng đạt hơn 58 triệu tấn trong 8 tháng đầu năm 2017, chiếm khoảng 30% lượng hàng hóa thông quan qua các cửa khẩu trong cả nước. Những năm qua, thành phố Hải Phòng có bước phát triển toàn diện, đóng góp quan trọng vào phát triển chung của đất nước; đổi mới mạnh mẽ về tư duy, cách làm; có nhiều chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, cải thiện môi trường kinh doanh; năm 2016 là năm thứ 4 liên tục thành phố xếp thứ 2 cả nước về chỉ số CCHC và là một trong 10 địa phương hấp dẫn nhất đối với các nhà đầu tư Việt Nam. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tiếp tục có những đột phá; các chỉ tiêu kinh tế 8 tháng đầu năm 2017 tăng trưởng cao so với cùng kỳ: Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 20,61% so với cùng kỳ; kim ngạch xuất khẩu tăng 22,33% so với cùng kỳ; sản lượng hàng hóa qua cảng 8 tháng ước đạt 58 triệu tấn tăng 14,15% so với cùng kỳ. Thu ngân sách nhà nước ước đạt 46.334,2 tỷ đồng tăng 19,23% so với cùng kỳ.

Bên cạnh kết quả đạt được, thành phố Hải Phòng còn một số bất cập, như: Vấn đề quy hoạch chung của thành phố, quỹ đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ còn cao; tình hình tai nạn giao thông, vấn đề ô nhiễm môi trường còn phức tạp; việc thu phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu cảng biển Hải Phòng chưa tạo được sự đồng thuận cao trong cộng đồng doanh nghiệp...

3. Kết quả kiểm tra tại Bộ Y tế

Trong thời gian qua, Bộ Y tế đã có nhiều cố gắng, nỗ lực trong việc hoàn thiện thể chế (đã xây dựng, trình Chính phủ ban hành 12 Nghị định, ban hành 70 Thông tư theo thẩm quyền); tích cực trong đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, cải cách thủ tục hành chính và cải cách dịch vụ công đtăng sự hài lòng của người dân, và doanh nghiệp, đã thực hiện 33 dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 và 6 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 100% các thủ tục hành chính công đã được cung cấp ở mức độ 2. Việc thực hiện nhiệm vụ giao liên quan đến quản lý, KTCN đối với hàng hóa xuất nhập khẩu được Bộ triển khai thực hiện tích cực, đã hoàn thành 7 nhiệm vụ trong tng số 9 nhiệm giao tại Quyết định 2026/QĐ-TTg; một số bất cập, tồn tại trong công tác kiểm tra chuyên ngành được khắc phục, như việc ban hành danh mục hàng hóa gn mã số HS, một số mặt hàng đã áp dụng quản lý rủi ro (dược phẩm); chỉ định bổ sung đơn vị kiểm tra chuyên ngành (15 cơ quan)...

[...]