THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/2017/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 3 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH DANH MỤC PHƯƠNG TIỆN, THIẾT BỊ PHẢI DÁN NHÃN NĂNG LƯỢNG, ÁP DỤNG
MỨC HIỆU SUẤT NĂNG LƯỢNG TỐI THIỂU VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả ngày 28 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 21/2011/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công
Thương;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định
danh mục phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng
lượng, áp dụng mức hiệu suất năng lượng tối thiểu và lộ trình thực hiện.
Điều 1. Danh mục
phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng và áp dụng hiệu suất năng lượng
tối thiểu
1. Nhóm thiết bị gia dụng gồm: Đèn huỳnh
quang ống thẳng, đèn huỳnh quang compact, chấn lưu điện từ và điện tử cho đèn
huỳnh quang, máy điều hòa nhiệt độ, tủ lạnh, máy giặt sử dụng trong gia đình, nồi
cơm điện, quạt điện, máy thu hình, đèn LED, bình đun nước nóng có dự trữ.
2. Nhóm thiết bị văn phòng và thương
mại gồm: Máy phôtô copy, màn hình máy tính, máy in, tủ giữ lạnh thương mại, máy
tính xách tay.
3. Nhóm thiết bị công nghiệp gồm: Máy
biến áp phân phối, động cơ điện.
4. Nhóm phương tiện giao thông vận tải
gồm: Xe ô tô con loại 9 chỗ trở xuống, xe mô tô, xe gắn máy.
Điều 2. Lộ trình
thực hiện dán nhãn năng lượng
1. Đối với nhóm thiết bị gia dụng và
nhóm thiết bị công nghiệp
a) Thực hiện dán nhãn năng lượng bắt
buộc đối với các thiết bị gia dụng và nhóm thiết bị công nghiệp sau: Đèn huỳnh
quang ống thẳng, đèn huỳnh quang compact, chấn lưu điện từ
và điện tử cho đèn huỳnh quang, máy điều hòa nhiệt độ, nồi cơm điện, quạt điện, tủ lạnh, máy giặt lồng ngang, máy giặt lồng đứng, máy thu hình, máy biến áp phân phối ba pha, động cơ
điện;
b) Thực hiện dán nhãn năng lượng tự
nguyện đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2019 đối với: Sản phẩm
đèn LED, bình đun nước nóng có dự trữ;
c) Thực hiện dán nhãn năng lượng bắt
buộc từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đối với: Sản phẩm đèn LED, bình đun nước nóng
có dự trữ.
2. Đối với nhóm thiết bị văn phòng và
thương mại
a) Thực hiện dán nhãn năng lượng bắt
buộc đối với tủ giữ lạnh thương mại;
b) Thực hiện dán nhãn năng lượng tự
nguyện đối với: Máy phôtô copy, màn hình máy tính, máy in;
c) Thực hiện dán nhãn năng lượng tự
nguyện đối với máy tính xách tay đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2019;
d) Thực hiện dán nhãn năng lượng bắt
buộc đối với máy tính xách tay từ ngày 01 tháng 01 năm
2020.
3. Đối với nhóm
phương tiện giao thông vận tải (sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới):
a) Thực hiện dán
nhãn năng lượng bắt buộc đối với xe ô tô con loại 7 chỗ trở xuống;
b) Thực hiện dán nhãn năng lượng tự
nguyện đối với xe ô tô con loại trên 7 chỗ đến 9 chỗ đến hết ngày 31 tháng 12
năm 2017; xe mô tô, xe gắn máy đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2019;
c) Thực hiện dán
nhãn năng lượng bắt buộc đối với: Xe ô tô con loại trên 07 chỗ đến 09 chỗ từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018; xe mô tô, xe gắn máy từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
4. Khuyến khích thực hiện việc dán
nhãn năng lượng tự nguyện đối với phương tiện, thiết bị không thuộc danh mục
quy định tại Điều 1 Quyết định này.
Điều 3. Lộ trình
thực hiện áp dụng mức hiệu suất năng lượng tối thiểu
1. Đối với nhóm thiết bị gia dụng
Không được phép nhập khẩu và sản xuất
các phương tiện, thiết bị có hiệu suất năng lượng thấp hơn mức hiệu suất năng
lượng tối thiểu (trừ những phương tiện, thiết bị quy định tại khoản 4 Điều
này).
2. Đối với các nhóm thiết bị công
nghiệp, thiết bị văn phòng và thương mại
Không được phép nhập khẩu và sản xuất
các phương tiện, thiết bị có mức hiệu suất năng lượng thấp hơn mức hiệu suất
năng lượng tối thiểu (trừ những phương tiện, thiết bị quy định tại khoản 4 Điều
này).
3. Đối với các sản phẩm đèn tròn (đèn
sợi đốt)
Không được nhập khẩu, sản xuất và lưu
thông loại đèn có công suất lớn hơn 60 W.
4. Đối với các sản phẩm đèn LED, bình
đun nước nóng có dự trữ, máy tính xách tay: Lộ trình thực hiện áp dụng mức hiệu
suất năng lượng tối thiểu sẽ được quy định tại quyết định của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Danh mục và lộ trình phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng
phải loại bỏ và các tổ máy phát điện hiệu suất thấp không được xây dựng mới.
Điều 4. Giải pháp
hỗ trợ thực hiện dán nhãn năng lượng và áp dụng mức hiệu suất năng lượng tối
thiểu
1. Đầu tư xây dựng các cơ sở thử nghiệm
chuyên ngành và trang thiết bị để thực hiện kiểm tra, thử
nghiệm, chứng nhận hiệu suất năng lượng đối với các phương tiện, thiết bị phải
dán nhãn năng lượng theo lộ trình.
2. Đào tạo, nâng cao trình độ chuyên
môn của đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ thuật và công nhân lành
nghề thực hiện kiểm tra, thử nghiệm hiệu suất năng lượng đối với các phương tiện,
thiết bị phải dán nhãn năng lượng.
3. Tổ chức hoạt
động tuyên truyền, phổ biến thông tin rộng rãi về phương tiện, thiết bị phải
dán nhãn năng lượng và áp dụng mức hiệu suất năng lượng tối thiểu.
4. Xây dựng các
dự án thúc đẩy hoạt động dán nhãn năng lượng cho các đối tượng theo lộ trình
quy định tại Quyết định này.
Điều 5. Tổ chức
thực hiện
1. Bộ Công Thương có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc
dán nhãn năng lượng cho các nhóm phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng
tại các khoản 1, 2 Điều 2 Quyết định này;
b) Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành liên quan trình Thủ tướng Chính phủ bổ sung danh mục các phương tiện, thiết
bị sử dụng năng lượng phải dán nhãn năng lượng;
c) Xây dựng và triển khai các giải
pháp hỗ trợ thực hiện lộ trình dán nhãn năng lượng quy định tại Điều 4 Quyết định
này.
2. Bộ Giao thông
vận tải có trách nhiệm, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc dán nhãn năng lượng
cho các phương tiện, thiết bị quy định tại khoản 3 Điều 2 Quyết định này.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách
nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành liên quan xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn quốc gia về hiệu suất năng
lượng và mức hiệu suất năng lượng tối thiểu của các phương tiện, thiết bị phù hợp với lộ trình dán nhãn năng lượng;
b) Ban hành tiêu chuẩn hiệu suất năng
lượng cho các phương tiện, thiết bị thuộc danh mục phương tiện, thiết bị phải
dán nhãn năng lượng và áp dụng mức hiệu suất năng lượng tối thiểu phù hợp với lộ
trình thực hiện quy định tại Điều 2 và Điều 3 Quyết định này;
c) Soát xét và công bố 05 năm một lần
tiêu chuẩn hiệu suất năng lượng, mức hiệu suất năng lượng
tối thiểu.
4. Bộ Tài chính
có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối
hợp với các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương quy định cơ chế hỗ trợ từ ngân
sách để thực hiện lộ trình dán nhãn năng lượng và áp dụng mức hiệu suất năng lượng
tối thiểu;
b) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn thủ tục nhập khẩu phương tiện, thiết bị
phải dán nhãn năng lượng và áp dụng mức hiệu suất năng lượng
tối thiểu.
5. Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các cơ quan chuyên môn,
cơ quan tiết kiệm năng lượng tại địa phương phối hợp với các Bộ, ngành liên quan
kiểm tra, giám sát việc thực hiện dán nhãn năng lượng và áp dụng mức hiệu suất
năng lượng tối thiểu của các phương tiện, thiết bị trên địa bàn thuộc danh mục
theo lộ trình quy định tại Quyết định này.
Điều 6. Hiệu lực
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành từ ngày 25 tháng 4 năm 2017 và thay thế Quyết định số
51/2011/QĐ-TTg ngày 12 tháng 9 năm 2011 của Thủ tướng
Chính phủ quy định danh mục phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng, áp
dụng mức hiệu suất năng lượng tối thiểu và lộ trình thực hiện, Quyết định số
03/2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quyết định số 51/2011/QĐ-TTg ngày 12 tháng 9 năm 2011 của
Thủ tướng Chính phủ.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá
nhân liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban
của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án
nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối
cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc
gia;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các
đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý
TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (3b).
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trịnh Đình Dũng
|