THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1289/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 08
năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
KIỆN TOÀN VÀ BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CÔNG TÁC CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, KẾT LUẬN, CHỈ ĐẠO
CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 138/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 150/2016/NĐ-CP
ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số
42/2014/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ
do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao;
Xét đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm
Văn phòng Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Kiện toàn Tổ công tác của
Thủ tướng Chính phủ theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, kết luận,
chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao các bộ, cơ quan, địa phương
(sau đây gọi là Tổ công tác), gồm các thành viên trong danh sách kèm theo.
Điều 2. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế hoạt động của Tổ công tác.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1642/QĐ-TTg ngày 19 tháng
8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức có liên quan và
các ông, bà có tên trong Danh sách Tổ công tác chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ
tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Các tập đoàn, tổng công ty nhà nước;
- Thành viên Tổ công tác của Thủ tướng kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, kết
luận, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc;
- Lưu: VT, TH (2b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
DANH SÁCH
TỔ CÔNG TÁC CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC,
KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, KẾT LUẬN CHỈ ĐẠO CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1289/QĐ-TTg ngày 29 tháng 8 năm 2017 của Thủ
tướng Chính phủ)
TT
|
Họ
và tên
|
Chức
vụ, đơn vị
|
Trách
nhiệm
|
1
|
Mai Tiến Dũng
|
Bộ
trưởng, Chủ nhiệm
Văn
phòng Chính phủ
|
Tổ
trưởng Tổ công tác
|
2
|
Lê Mạnh Hà
|
Phó
Chủ nhiệm
Văn
phòng Chính phủ
|
Tổ
phó Tổ công tác
|
3
|
Nguyễn Cao Lục
|
Phó
Chủ nhiệm
Văn
phòng Chính phủ
|
Tổ
phó Tổ công tác
|
4
|
Nguyễn Văn Hiếu
|
Thứ
trưởng
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
|
Thành
viên
|
5
|
Đỗ Hoàng Anh
Tuấn
|
Thứ
trưởng
Bộ
Tài chính
|
Thành
viên
|
6
|
Trần Tiến Dũng
|
Thứ
trưởng
Bộ
Tư pháp
|
Thành
viên
|
7
|
Nguyễn Trọng Thừa
|
Thứ
trưởng
Bộ Nội
vụ
|
Thành
viên
|
8
|
Đặng Công Huẩn
|
Phó
Tổng thanh tra Chính phủ
|
Thành
viên
|
9
|
Ngô Hải Phan
|
Cục
trưởng
Cục
Kiểm soát thủ tục hành chính
|
Thường
trực
Tổ
công tác
|
10
|
Vũ Thiện Vương
|
Phó
Vụ trưởng Vụ Tổng hợp
Văn
phòng Chính phủ
|
Thường
trực
Tổ
công tác
|
11
|
Nguyễn Thị Loan
|
Chuyên
viên chính Vụ Tổng hợp
Văn
phòng Chính phủ
|
Thường
trực, Thư ký
Tổ
công tác
|
QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG
CỦA TỔ CÔNG TÁC CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ,
KẾT LUẬN, CHỈ ĐẠO CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 1289/QĐ-TTg ngày 29 tháng 8 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về phương thức
hoạt động, nhiệm vụ, quyền hạn, nguyên tắc làm việc, phương thức hoạt động của
Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt
là Tổ công tác).
2. Quy chế này áp dụng đối với Tổ
công tác, các thành viên Tổ công tác và các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan (sau đây gọi tắt các bộ, cơ
quan, địa phương).
Điều 2. Vị trí,
chức năng của Tổ công tác
1. Vị trí
Tổ công tác do Thủ tướng Chính phủ
thành lập, hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Thủ tướng Chính phủ và chịu
trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Chức năng
a) Tham mưu, giúp Thủ tướng Chính phủ
trong việc theo dõi, đôn đốc các bộ, cơ quan, địa phương thực hiện các nhiệm vụ,
kết luận, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
b) Được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền
kiểm tra các bộ, cơ quan, địa phương trong việc thực hiện các nhiệm vụ, kết luận,
chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
c) Thực hiện nhiệm vụ điều phối trong
việc thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
giao khi các Bộ, cơ quan, địa phương có ý kiến khác nhau.
Điều 3. Nguyên
tắc làm việc của Tổ công tác
1. Tổ công tác làm việc theo chế độ
kiêm nhiệm, đề cao trách nhiệm của Tổ trưởng; mỗi thành
viên Tổ công tác chịu trách nhiệm trước Tổ trưởng Tổ công tác trong phạm vi nhiệm
vụ được phân công.
2. Tổ công tác họp định kỳ 1 tháng một
lần, họp đột xuất theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ hoặc
Tổ trưởng Tổ công tác. Bên cạnh hình thức họp trực tiếp để thảo luận, Tổ công
tác có thể lấy ý kiến tham gia của các thành viên bằng văn bản.
3. Tổ trưởng (hoặc Tổ phó khi được Tổ
trưởng giao) là người chủ trì và kết luận các cuộc họp của Tổ công tác; ký các
văn bản của Tổ công tác gửi Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan có
liên quan.
4. Tổ công tác sử dụng con dấu quốc
huy của Văn phòng Chính phủ.
5. Công khai, minh bạch, khách quan
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Chương II
PHƯƠNG THỨC HOẠT
ĐỘNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA TỔ CÔNG TÁC
Điều 4. Phương
thức hoạt động của Tổ công tác
1. Tổ trưởng Tổ công tác tổ chức
phương thức hoạt động của Tổ phù hợp với tính chất của Tổ; thành lập Đoàn kiểm tra để tiến hành kiểm tra tại các bộ, cơ quan, địa phương.
2. Khi thành lập Đoàn kiểm tra, Tổ
công tác có thể mời đại diện các bộ, cơ quan, địa phương liên quan tham gia
Đoàn kiểm tra.
Điều 5. Nhiệm vụ
của Tổ công tác
1. Xây dựng Kế hoạch hoạt động, Quyết
định thành lập Đoàn kiểm tra để kiểm tra các bộ, cơ quan, địa phương trong việc
thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
2. Kiểm tra việc phân loại văn bản, cập
nhật nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao trên Hệ
thống Quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi tại Văn phòng chính phủ; việc cập nhật kết
quả thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
giao trên Hệ thống Quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi tại các bộ, cơ quan, địa
phương.
3. Kiểm tra việc tổ chức thực hiện
nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tại các bộ, cơ
quan, địa phương.
4. Đánh giá toàn diện, đầy đủ tiến độ,
chất lượng, kết quả thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ giao so với yêu cầu đề ra; có ý kiến về sự phù hợp của nhiệm vụ, kết
luận, chỉ đạo đã giao so với thực tiễn.
5. Kịp thời phát hiện những khó khăn,
vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo đã giao; những vướng mắc, bất cập về chính sách, thể
chế để tham mưu, đề xuất, kiến nghị với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hướng giải
quyết hoặc có biện pháp điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung các quy định có liên quan.
6. Định kỳ hàng tháng hoặc sau mỗi đợt
kiểm tra, báo cáo đầy đủ và chính xác tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ, kết
luận, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; kiến nghị các biện pháp khắc
phục những tồn tại, hạn chế của các bộ, cơ quan, địa phương được kiểm tra; kiến nghị các biện pháp xử lý vi phạm theo quy định (nếu có) với Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ.
Điều 6. Nhiệm vụ,
quyền hạn của các thành viên Tổ công tác
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ trưởng Tổ công tác:
a) Chịu trách nhiệm trước Thủ tướng
Chính phủ về các nhiệm vụ và các mặt hoạt động của Tổ công tác;
b) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ của Tổ công tác;
c) Điều hành, phân công, chỉ đạo các
thành viên Tổ công tác thực hiện các nhiệm vụ được giao;
d) Phê duyệt kế hoạch hoạt động của Tổ
công tác, quyết định thành lập Đoàn kiểm tra và nội dung kiểm tra;
đ) Triệu tập và chủ trì các phiên họp
của Tổ công tác;
e) Báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ về kết quả hoạt động của Tổ Công tác; kết quả kiểm tra và các vấn đề phát
sinh trong quá trình kiểm tra các bộ, cơ quan, địa phương trong việc thực hiện
nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ;
g) Báo cáo, trình Thủ tướng Chính phủ
sửa đổi, bổ sung Quy chế hoạt động của Tổ công tác; bổ sung, thay thế thành
viên khi cần thiết.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ phó Tổ
công tác:
a) Chịu trách nhiệm trước Tổ trưởng Tổ
công tác về các nhiệm vụ được phân công;
b) Chỉ đạo, điều hành các hoạt động của
Tổ Công tác theo phân công của Tổ trưởng Tổ công tác hoặc khi được Tổ trưởng Tổ
công tác ủy quyền;
c) Ký các văn bản điều hành hoạt động
của Tổ công tác và các văn bản liên quan đến việc kiểm tra các bộ, cơ quan, địa
phương trong việc thực hiện các nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ theo sự phân công hoặc ủy quyền của Tổ trưởng
Tổ công tác;
d) Điều hành, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện nhiệm vụ của thành viên Tổ công tác trong phạm vi nhiệm vụ được giao;
đ) Báo cáo Tổ trưởng Tổ công tác về kết
quả thực hiện các công việc, các mặt hoạt động đã được ủy quyền.
3. Nhiệm vụ của thành viên Tổ công
tác:
a) Chịu trách nhiệm trước Tổ trưởng Tổ
công tác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được phân công;
b) Theo dõi, rà soát kết quả thực hiện
nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao các bộ, cơ
quan, địa phương thuộc lĩnh vực theo dõi, thực hiện của bộ,
cơ quan mình để đôn đốc thực hiện bảo đảm đúng tiến độ; đánh giá kết quả thực
hiện so với yêu cầu đề ra; có ý kiến về sự phù hợp của nhiệm vụ, kết luận, chỉ
đạo đã giao so với thực tiễn;
c) Kịp thời phát hiện những vướng mắc, bất cập trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ
đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao các bộ, cơ quan, địa phương và đề
xuất giải quyết những vướng mắc, bất cập đó;
d) Đề xuất các nội dung kiểm tra thuộc
lĩnh vực theo dõi, phụ trách của bộ, cơ quan mình; chuẩn bị tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra do mình đề xuất hoặc theo phân công của Tổ trưởng
Tổ công tác;
đ) Báo cáo, cung cấp kịp thời, chính
xác các thông tin liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao do bộ, cơ quan mình phụ trách, theo dõi
theo yêu cầu của Tổ trưởng Tổ công tác;
e) Đề cao trách
nhiệm, phối hợp chặt chẽ với Thường trực Tổ công tác trong xử lý công việc, đặc
biệt trong tham mưu, đề xuất các nội dung liên quan việc kiểm tra các bộ, cơ
quan, địa phương trong việc thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được
phân công.
4. Nhiệm vụ của Thường trực Tổ công
tác:
a) Chịu trách nhiệm trước Tổ trưởng Tổ
công tác về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công;
b) Tổng hợp và giúp Tổ trưởng Tổ công
tác điều phối các hoạt động của Tổ công tác;
c) Tham mưu, giúp Tổ trưởng Tổ công
tác trong việc triển khai các nhiệm vụ, hoạt động của Tổ công
tác; đề xuất Kế hoạch hoạt động của Tổ công tác trình Tổ trưởng Tổ công tác phê
duyệt;
d) Tham mưu, đề xuất với Tổ trưởng Tổ
công tác về việc thành lập Đoàn kiểm tra và nội dung kiểm tra, trình Tổ trưởng
Tổ công tác quyết định;
đ) Triển khai việc rà soát, tổng hợp tình hình phân loại văn bản và cập nhật nhiệm vụ, kết luận, chỉ
đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao của các Vụ, cục, đơn vị thuộc Văn
phòng Chính phủ trên Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo
dõi;
e) Triển khai việc tổng hợp, xây dựng
báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ
đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao các bộ, cơ quan, địa phương, báo
cáo Tổ trưởng Tổ công tác;
g) Đôn đốc các thành viên Tổ công
tác, các bộ, cơ quan, địa phương chuẩn bị
báo cáo, tài liệu liên quan theo yêu cầu của Tổ trưởng Tổ
công tác;
h) Tổ chức việc dự thảo các văn bản,
tài liệu cho các cuộc họp, cuộc làm việc của Tổ công tác
và các văn bản, tài liệu liên quan đến việc kiểm tra các bộ, cơ quan, địa
phương trong việc thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; chuẩn bị công tác hậu cần cho các cuộc họp, làm
việc của Tổ công tác, trình Tổ trưởng
Tổ công tác phê duyệt.
5. Nhiệm vụ của
Thư ký Tổ công tác:
a) Chịu trách nhiệm trước Tổ trưởng Tổ công tác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được phân công;
b) Rà soát, theo dõi, đôn đốc việc
phân loại văn bản, cập nhật nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ trên Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi;
c) Rà soát, tổng hợp việc cập nhật
thông tin tình hình thực hiện, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, kết luận,
chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao bộ, cơ quan, địa phương để đôn
đốc các bộ, cơ quan, địa phương thực hiện theo đúng yêu cầu đề ra;
d) Theo dõi hoạt động của Hệ thống quản
lý cơ sở dữ liệu theo dõi, kịp thời kiến nghị hiệu chỉnh, sửa đổi khi cần thiết;
đ) Giúp Thường trực Tổ công tác đôn đốc
các thành viên Tổ công tác, các bộ, cơ quan, địa phương chuẩn bị báo cáo, tài
liệu liên quan theo yêu cầu của Tổ trưởng Tổ công tác; dự thảo các văn bản, tài liệu cho mỗi cuộc họp, cuộc làm việc
của Tổ công tác và các văn bản, tài liệu liên quan đến việc
kiểm tra các bộ, cơ quan, địa phương trong việc thực hiện
nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; chuẩn bị công
tác hậu cần cho các cuộc họp, làm việc của Tổ công tác;
e) Tham mưu, đề xuất với Thường trực Tổ công tác, Tổ trưởng Tổ công tác về các nội dung liên quan đến
việc kiểm tra các bộ, cơ quan, địa phương trong việc thực hiện nhiệm vụ, kết luận,
chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được
phân công.
Điều 7. Chế độ
thông tin báo cáo
1. Tổ công tác có quyền yêu cầu các bộ,
cơ quan, địa phương, các tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo, cung cấp thông
tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Các bộ, cơ quan, địa phương, các tổ
chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu
liên quan đến việc triển khai thực hiện nhiệm vụ, kết luận,
chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và liên quan đến nội dung kiểm tra
theo yêu cầu của Tổ công tác.
3. Tổ công tác có trách nhiệm báo cáo
định kỳ 3 tháng hoặc đột xuất theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ về tình
hình, kết quả hoạt động của Tổ công tác.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 8. Kinh phí
hoạt động của Tổ công tác
1. Kinh phí hoạt động của Tổ công tác do ngân sách nhà nước bảo đảm và được bố trí trong dự toán
kinh phí hàng năm của Văn phòng Chính phủ.
2. Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm
bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện làm việc và điều kiện khác cho hoạt
động của Tổ công tác theo quy định.
3. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính
phủ quy định cơ chế tài chính đối với hoạt động của Tổ công
tác và chế độ phụ cấp trách nhiệm cho các thành viên Tổ
công tác.
Điều 9. Tổ chức
thực hiện
1. Các bộ, cơ quan, địa phương tạo điều
kiện cho Tổ công tác hoàn thành nhiệm vụ, không làm cản trở đến hoạt động của Tổ
công tác.
2. Trong quá trình hoạt động, thực
thi nhiệm vụ của Tổ công tác, nếu có khó khăn, vướng mắc, Tổ trưởng Tổ công tác
trực tiếp báo cáo Thủ tướng Chính phủ để cho ý kiến chỉ đạo, giải quyết./.