Báo cáo 841/BC-TCTTTg về kết quả thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao 9 tháng năm 2017 và kết quả kiểm tra tháng 9 năm 2017 do Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 841/BC-TCTTTg
Ngày ban hành 03/10/2017
Ngày có hiệu lực 03/10/2017
Loại văn bản Báo cáo
Cơ quan ban hành Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ
Người ký Mai Tiến Dũng
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
TỔ CÔNG TÁC CỦA TTgCP

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 841/BC-TCTTTg

Hà Nội, ngày 03 tháng 10 năm 2017

 

BÁO CÁO

KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ DO CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ GIAO 9 THÁNG NĂM 2017 VÀ KẾT QUẢ KIỂM TRA THÁNG 9 NĂM 2017

I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ DO CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ GIAO 9 THÁNG 2017

Từ ngày 01/01/2017 đến 30/9/2017, có tng số 15.360 nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao các bộ, cơ quan, địa phương. Trong đó, có 8.670 nhiệm vụ đã hoàn thành (đúng hạn: 7.474, quá hạn: 1.196); 6.690 nhiệm vụ chưa hoàn thành (trong hạn: 6.455, quá hạn: 235 - chiếm 3,2%, tăng 0,4% so với tháng trước) (có phụ lục kèm theo).

II. KẾT QUẢ KIỂM TRA CỦA TỔ CÔNG TÁC THÁNG 9 NĂM 2017

Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về việc lấy năm 2017 là năm cắt giảm chi phí cho người dân và doanh nghiệp. Trong tháng 8 năm 2017, Tổ công tác đã tiến hành kiểm tra 11 bộ quản lý chuyên ngành trong việc thực hiện nhiệm vụ giao liên quan đến nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất nhập khẩu. Trên cơ sở kết quả kiểm tra tháng 8 của T công tác, Thủ tướng Chính phủ đã yêu cầu các Bộ triển khai thực hiện 8 nội dung để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra chuyên ngành (Thông báo số 685/TB-TCTTTg ngày 31 tháng 8 năm 2017).

Đgiải quyết triệt để những vấn đề còn tồn tại, bất cập trong hoạt động kiểm tra chuyên ngành (KTCN), kiên quyết cắt giảm thủ tục, giấy phép, thời gian, chi phí, gây phiền hà, tốn kém cho doanh nghiệp theo đúng ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, trong tháng 9, Tổ công tác tiếp tục tiến hành 04 cuộc kiểm tra chuyên đề đối với các Bộ, địa phương trong việc thực hiện các nhiệm vụ giao liên quan đến nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động KTCN đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.

Trước khi kiểm tra thực tế tại Hải Phòng và kiểm tra tại các Bộ, Tổ công tác đã có buổi làm việc với các Hiệp hội doanh nghiệp để nắm bắt đầy đủ thông thông tin một cách khách quan, toàn diện về những bật cập, hạn chế liên quan đến công tác KTCN hiện nay.

Tổ công tác xin báo cáo Chính phủ về kết quả kiểm tra như sau:

1. Kết quả kiểm tra thực tế về việc thực hiện kiểm tra chuyên ngành

Tổ công tác đã kiểm tra thực tế tại điểm KTCN của Bộ Y tế, Bộ Khoa học và Công nghệ, Cục Hải quan Hải Phòng, Cơ quan Thú y vùng 2 thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Công ty CP đầu tư phát triển cảng Đinh Vũ. Qua kiểm tra thực tế cho thy:

- Trong 8 tháng đầu năm 2017, tại Chi cục Hải quan khu vực 3 - Cục Hải quan TP Hải Phòng có tổng số 77.984 tờ khai xuất nhập khu, trong đó có 23.508 tờ khai KTCN, chiếm tỉ l36,4% trong tổng số tờ khai xuất nhập khẩu. Thời gian thực hiện thông quan hàng hóa, phần thủ tục hải quan chiếm 28% thời gian, còn 72% là thời gian liên quan đến quản lý, KTCN. Cụ thể: Thời gian làm thủ tục thông quan từ khi tiếp nhận tờ khai đến khi kết thúc kiểm tra chi tiết hồ sơ trung bình khoảng 46 phút đối với tờ khai luồng vàng và 1 tiếng 10 phút đối với tờ khai luồng đỏ. Nhưng đối với tờ khai mang hàng bảo quản để chờ kết quả KTCN thì thời gian từ khi mang bảo quản đến khi thông quan trung bình khoảng 304 tiếng (12,6 ngày);

- Một số quy định còn chồng chéo, xung đột, bất cập giữa các văn bản quy phạm pháp luật và cả văn bản hành chính do các Bộ ban hành, tạo ra nhng rào cản, giấy phép con mang tính co kéo lợi ích ngành, lợi ích cục bộ, dẫn đến một mặt hàng bị điều chỉnh bởi nhiều văn bản; phải thực hiện nhiều thủ tục, KTCN của nhiều Bộ (tỷ lệ mặt hàng phải thực hiện 2 hoặc 3 thủ tục kiểm tra chuyên ngành, chiếm khoảng 58%), thậm chí của nhiều đơn vị thuộc cùng một Bộ;

- Việc thống nhất ban hành danh mục hàng hóa phải KTCN và gắn mã HS còn chậm; danh mục hàng hóa thuộc đối tượng KTCN còn nhiều, phạm vi rộng (khoảng 100.000 nghìn mặt hàng); nhiều mặt hàng chưa có tiêu chuẩn, quy chuẩn đầy đủ; chưa đẩy mạnh áp dụng quản lý rủi ro, quản lý trên cơ sở đánh giá sự tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp, chưa chuyển mạnh từ tiền kiểm sang hậu kiểm;

- Không thực hiện phân cấp cho các cơ quan chuyên môn ở địa phương trong tiếp nhận hồ sơ đăng ký và cấp giấy tiếp nhận bản công bố hp quy và giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm xuất nhập khẩu dẫn đến hồ sơ “ùn tắc”, kéo dài thời gian thông quan hàng hóa, gây phiền hà, tốn kém chi phí và giảm cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp;

- KTCN còn mang tính thủ tục, hồ sơ nhiêu khê, đòi hỏi phải xuất trình cả những giấy tờ không liên quan đến chất lượng hàng hóa (như: B/L, hóa đơn, packing list...); không kiểm tra mẫu, chỉ nộp hồ sơ, lấy kết quả hoặc kiểm tra bằng cảm quan, cảm tính, phụ thuộc nhiều vào chủ quan do chưa có quy chuẩn, tiêu chuẩn;

- Cách thức, phương pháp lấy mẫu kiểm tra, kiểm nghiệm chưa khoa học, còn mang tính hình thức, thủ tục; có trường hợp khi mở container để lấy mẫu kiểm tra, kim nghiệm không có sự giám sát, chng kiến của cơ quan hải quan theo quy định; hầu hết mẫu kiểm tra, kiểm nghiệm do doanh nghiệp tự mang đến (mẫu xách tay), do đó mẫu kiểm tra, kiểm nghiệm không mang tính đại diện cho lô hàng xuất nhập khu, không bảo đảm hiệu quả quản lý nhà nước;

- Thực hiện việc KTCN đối với 100% lô hàng trong quá trình thông quan không phân biệt thời điểm nhập khẩu, chủ thể nhập khẩu, model hàng hóa đã từng kiểm tra hay chưa và không có loại trừ, kể cả hàng hóa điện tử, hàng tiêu dùng, thực phẩm từ Châu Âu, Mỹ, Nhật nhưng tỷ lệ phát hiện vi phạm rất thấp, dưới 0,1 %, các vi phạm chủ yếu về thủ tục hành chính (KTCN về an toàn thực phẩm của Bộ Y tế: kiểm tra 407 lô hàng nhưng phát hiện có 2 lô; kiểm tra động vật của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: kiểm tra 43.000 lô hàng, phát hiện có 20 lô);

- Tại điểm KTCN tập trung, các Bộ chưa đầu tư trang bị máy móc, thiết bị đphân tích, thử nghiệm, chỉ là nơi đăng ký kiểm tra, ly mu và trả kết quả kiểm tra. Việc kiểm tra chất lượng hàng hóa, kiểm nghiệm vẫn phải về phòng thí nghiệm nội địa đkiểm tra. Điểm KTCN tập trung này chưa phát huy hiệu quả;

- Việc kết nối thông tin một cửa quốc gia giữa Hải quan và các Bộ quản lý chuyên ngành còn bất cập; hệ thống công nghệ thông tin chưa bảo đảm yêu cầu kết nối thông suốt, tự động, nhiều bộ chưa tham gia vào hệ thống; cơ quan hải quan còn bị động trong việc tra cứu kết quả kiểm tra chuyên ngành trên hệ thống một cửa quốc gia do hệ thống tự động không tự động thông báo thời gian cấp kết quả KTCN (cán bộ hải quan phải tự rà soát hoặc chờ doanh nghiệp cung cấp thông tin về kết quả KTCN).

Theo tính toán của Viện Quản lý kinh tế Trung ương: Hiện nay, doanh nghiệp đang phải gánh một khoản chi phí và thời gian rất lớn: gần 30 triệu ngày công và 14,3 nghìn tỷ đồng, cụ thể:

- Kiểm dịch thực vật: 26.608 tờ khai (lô)/năm; thời gian (trung bình) 7 ngày/lô; chi phí (trung bình) 0,67 triệu/lô. Trung bình 1 năm: 53,22 nghìn ngày công và 17,74 tỷ đồng.

- Kiểm dịch động vật/thú y: 191.092 tờ khai (lô)/năm; thời gian (trung bình) 7 ngày/lô; chi phí (trung bình) 10,67 triệu/lô. Trung bình 1 năm: 1.337,64 nghìn ngày công và 2.038,31 tỷ đồng.

- Kiểm tra chất lượng, Kiểm tra hiệu suất năng lượng: 250.518 tờ khai (lô)/năm; thời gian (trung bình) 11 ngày/lô; chi phí (trung bình) 15,63 triệu/lô. Trung bình 1 năm: 3.055,45 nghìn ngày công và 3.602,84 tỷ đồng.

- Kiểm tra an toàn thực phẩm (kiểm tra nhà nước): 277.768 tờ khai (lô)/năm; thời gian (trung bình) 9 ngày/lô; chi phí (trung bình) 9,81 triệu/lô. Trung bình 1 năm: 2.777,68 nghìn ngày công và 2.725,60 tỷ đồng.

- Giấy phép nhập khẩu và các yêu cầu tương đương: 840.014 tờ khai (lô)/năm; thời gian (trung bình) 27,3 ngày/lô; chi phí (trung bình) 7 triệu/lô. Trung bình 1 năm: 22.960,4 nghìn ngày công và 5.880,1 tỷ đng.

2. Kết quả kiểm tra tại Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng

Theo kết quả rà soát, thống kê: Từ ngày 01/01/2017 đến 10/9/2017, Ủy ban nhân dân TP Hải Phòng được giao 245 nhiệm vụ. Trong đó, đã hoàn thành 193 nhiệm vụ (đúng hạn); chưa hoàn thành 52 nhiệm vụ (trong hạn).

[...]