BỘ
NGOẠI GIAO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
52/2018/TB-LPQT
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 12
năm 2018
|
THÔNG BÁO
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại
Điều 56 của Luật Điều ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao
trân trọng thông báo:
Hiệp định giữa Chính
phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Hy Lạp về
miễn thị thực cho người mang hộ chiếu ngoại giao, ký
tại A-ten, Hy Lạp ngày 02 tháng 7 năm 2018, có hiệu lực từ ngày 02 tháng 01 năm
2019.
Bộ Ngoại giao trân trọng
gửi bản sao Hiệp định theo quy định tại Điều 59 của Luật nêu
trên./.
|
TL.
BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
Lê Thị Tuyết Mai
|
HIỆP ĐỊNH
GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ
CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA HY LẠP VỀ MIỄN THỊ THỰC CHO NGƯỜI MANG HỘ CHIẾU NGOẠI
GIAO
Chính phủ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Hy Lạp, sau đây gọi là
“các Bên”,
Với mong muốn tăng cường
quan hệ song phương,
Với mong muốn tăng cường
quan hệ hữu nghị giữa hai nước và tạo điều kiện cho việc đi lại của công dân
hai nước mang hộ chiếu ngoại giao,
Đã thỏa thuận như
sau:
Điều 1
1. Công dân Hy Lạp mang hộ chiếu ngoại giao còn giá trị, không
phải là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước Cộng
hòa Hy Lạp tại nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc phái đoàn đại diện
của nước Cộng hòa Hy Lạp tại tổ chức quốc tế đóng trên lãnh thổ của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, được miễn thị thực khi nhập cảnh, quá cảnh, cư
trú và xuất cảnh lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong thời hạn
90 ngày (trong một hoặc nhiều lần) trong vòng 180 ngày kể từ lần nhập cảnh đầu
tiên.
2. Công dân Việt Nam
mang hộ chiếu ngoại giao còn giá trị, không phải là thành viên cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại
nước Cộng hòa Hy Lạp hoặc phái đoàn đại diện của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam tại tổ chức quốc tế đóng trên lãnh thổ của nước Cộng hòa Hy Lạp, được
miễn thị thực khi nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và xuất cảnh lãnh thổ nước Cộng
hòa Hy Lạp trong thời hạn 90 ngày (trong một hoặc nhiều lần) trong vòng 180
ngày kể từ lần nhập cảnh đầu tiên vào khu vực Schengen.
3. Việc thực hiện các
hoạt động sinh lời mà theo luật pháp quốc gia của các Bên phải có giấy phép lao
động là không được phép.
Điều 2
1. Hiệp định này không miễn cho công dân của một Bên, mang hộ
chiếu ngoại giao còn giá trị, là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ
quan lãnh sự của Bên đó trên lãnh thổ Bên kia hoặc phái đoàn đại diện của Bên
này tại tổ chức quốc tế đóng trên lãnh thổ của Bên kia, nghĩa vụ xin thị thực
trước khi đến lãnh thổ Bên kia.
2. Hiệp định này
không miễn cho thành viên gia đình những người nêu tại khoản 1 Điều này sống
cùng một hộ và mang hộ chiếu ngoại giao còn giá trị nghĩa vụ xin thị thực trước
khi đến lãnh thổ Bên kia.
3. Nước tiếp nhận cấp
thị thực nêu tại khoản 1 và 2 theo quy định pháp luật quốc gia của nước mình.
Điều 3
Các
cá nhân nêu tại Điều 1 và Điều 2 Hiệp định này được nhập cảnh, quá cảnh và xuất
cảnh lãnh thổ Bên kia qua các cửa khẩu quốc tế dành cho khách quốc tế.
Điều 4
Hiệp
định này không ảnh hưởng đến nghĩa vụ tôn trọng pháp luật Nước tiếp nhận của
các cá nhân nêu tại Điều 1 và Điều 2 nêu trên.
Điều 5
Hiệp
định này không ảnh hưởng đến quyền của các cơ quan chức năng của mỗi Bên từ chối
nhập cảnh hoặc cấm cư trú đối với bất kỳ người nào bị tuyên bố là không được
hoan nghênh hoặc không đáp ứng các điều kiện hiện hành về nhập cảnh và cư trú
trên lãnh thổ nước mình.
Điều 6
1. Các Bên trao đổi mẫu hộ chiếu ngoại giao trong vòng 30 ngày
kể từ ngày nhận được thông báo cuối cùng giữa các Bên, qua đường ngoại giao, về
việc hoàn tất các thủ tục nội bộ có liên quan theo quy định tại Điều 10.
2. Nếu một Bên sửa đổi
mẫu hộ chiếu ngoại giao hiện hành hoặc giới thiệu mẫu hộ chiếu ngoại giao mới,
thì phải cung cấp ngay lập tức qua đường ngoại giao mẫu các hộ chiếu này cho
Bên kia. Các Bên sẽ áp dụng các tiêu chuẩn đối với giấy tờ đi lại đọc được bằng
máy theo khuyến nghị của Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế (ICAO).
3. Các Bên sẽ thông
báo cho nhau ngay lập tức về việc thay đổi pháp luật quốc gia liên quan đến việc
cấp hộ chiếu ngoại giao.
4. Trong trường hợp hộ
chiếu ngoại giao bị mất, bị đánh cắp hoặc bị hủy giá trị, các Bên phải thông
báo cho nhau không chậm trễ qua đường ngoại giao.
Điều 7
1. Mỗi Bên có quyền đình chỉ việc thực hiện toàn bộ hoặc một phần
Hiệp định này vì lý do an ninh, trật tự xã hội và sức khỏe cộng đồng.
2. Mỗi Bên phải được
thông báo bằng văn bản về việc đình chỉ việc thực hiện Hiệp định này của Bên
kia qua đường ngoại giao, không chậm hơn 15 ngày trước khi quyết định đình chỉ
có hiệu lực.
3. Việc đình chỉ thực
hiện Hiệp định này không ảnh hưởng đến quyền của công dân các Bên được quy định
tại Điều 1 và Điều 2 của Hiệp định này đang có mặt trên lãnh thổ của Bên kia.
4. Bên quyết định
đình chỉ việc thực hiện Hiệp định này phải thông báo bằng văn bản cho Bên kia
qua đường ngoại giao việc hủy bỏ quyết định đình chỉ không chậm hơn 72 giờ trước
khi việc hủy bỏ này có hiệu lực.
Điều 8
Hiệp
định này có thể được sửa đổi, bổ sung thông qua thỏa thuận bằng văn bản giữa
các Bên. Văn bản sửa đổi, bổ sung sẽ có hiệu lực theo thủ tục được quy định tại
Điều 10 của Hiệp định.
Điều 9
Mọi
bất đồng liên quan đến việc giải thích và thực hiện Hiệp định này sẽ được giải
quyết giữa các Bên qua đường ngoại giao.
Điều 10
Hiệp
định này có hiệu lực sau 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận được văn bản sau
cùng của Bên này thông báo cho Bên kia qua đường ngoại giao về việc đã hoàn tất
các thủ tục nội bộ cần thiết. Hiệp định này có hiệu lực cho đến khi một Bên hủy
bỏ Hiệp định bằng thông báo bằng văn bản cho Bên kia trước 3 tháng qua đường
ngoại giao.
Làm tại Athens, ngày
02 tháng 07 năm 2018 thành hai bản gốc, mỗi bản bằng tiếng Việt, tiếng Hy Lạp
và tiếng Anh; các văn bản có giá trị như nhau. Trong trường hợp có sự giải
thích khác nhau, văn bản tiếng Anh sẽ được dùng để đối chiếu.
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
PHÓ THỦ TƯỚNG
BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO
NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM
|
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA HY LẠP
BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO
NƯỚC CH HY LẠP
|
AGREEMENT
BETWEEN THE GOVERNMENT OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
AND THE GOVERNMENT OF THE HELLENIC REPUBLIC ON EXEMPTION FROM VISA REQUIREMENT
FOR HOLDERS OF VALID DIPLOMATIC PASSPORTS
The Government of the
Socialist Republic of Viet Nam and the Government of the Hellenic Republic,
hereinafter referred to as “the Parties”,
Desiring to intensify
their bilateral relations,
Considering their
interest in strengthening their existing friendly relations and with a view to
facilitating travel of nationals of the one Party, holders of valid diplomatic
passports, to the territory of the other Party,
Have agreed as
follows:
Article 1
(1) Greek nationals holding valid Greek diplomatic passports,
who are not appointed to the diplomatic mission or consular posts of the
Hellenic Republic in the Socialist Republic of Viet Nam or who are not
representatives of the Hellenic Republic to International organizations having
their seat in the territory of the Socialist Republic of Viet Nam, shall be
exempt from the visa requirement to enter, transit through, stay in and leave
the territory of the Socialist Republic of Viet Nam for up to ninety (90) days
(in one or several periods) in any hundred and eighty (180) days period,
beginning on the day of arrival.
(2) Vietnamese
nationals holding valid Vietnamese diplomatic passports, who are not appointed
to the diplomatic mission or consular posts of the Socialist Republic of Viet
Nam in the Hellenic Republic or who are not representatives of
the Socialist Republic of Viet Nam to international
organizations having their seat in the territory of the Hellenic Republic,
shall be exempt from visa requirement to enter, transit through, stay in and
leave the territory of the Hellenic Republic for up to ninety (90) days (in one
or several periods) in any hundred and eighty (180) days period, following the
date of the first entry into the territory of one of the signatories to the
Schengen Agreement.
(3) The exercise of
paid activities, for which a work permit is required under the national
legislation of the Parties, is not permitted.
Article 2
(1) This Agreement does not exempt nationals of either Party,
holders of valid diplomatic passports who are appointed to the diplomatic
mission or consular posts of that Party to the territory of the other Party or
are representatives of that Party to international organizations having their
seat in the territory of the other Party from the requirement to obtain a visa
for accreditation by the receiving State prior to their arrival at its
territory.
(2) This Agreement
does not exempt the family members of the persons mentioned in paragraph 1, who
form part of their household and are holders of valid diplomatic passports,
from the requirement to obtain a visa by the receiving
State prior to their arrival at its territory.
(3) The receiving
State shall issue the visas mentioned in paragraphs 1
and 2 in accordance with its national legislation.
Article 3
The
individuals mentioned in Articles 1 and 2 of this Agreement may enter, transit
through and leave the territory of the State of the other Party at all border
crossing points open to international passenger traffic.
Article 4
This
Agreement shall not affect the obligation of the individuals referred to in
Article 1 and 2 above to respect the laws of the receiving State.
Article 5
This
Agreement shall not affect the right of the competent authorities of either
Party to refuse entry or prohibit the stay to those persons declared
undesirable or who fail to meet the conditions in force for entry and residence
in the territory of their States.
Article 6
(1) The Parties shall exchange specimens of their diplomatic
passports through diplomatic channels within thirty (30) days after the date of
receipt of the last written notification by which a Party informs the other,
through diplomatic channels, about the completion of its relevant internal
procedures in accordance with Article 10.
(2) If a Party
modifies its existing diplomatic passports or introduces new diplomatic
passports, it shall provide the other Party, without delay through diplomatic
channels, with specimens of these documents. The Parties shall apply the
standards for machine-readable travel documents recommended by the
International Civil Aviation Organization (ICAO).
(3) The Parties shall
notify each other without delay of any changes in their national legislation
regarding the issuance of diplomatic passports.
(4) In the case of
loss, theft or invalidation of a diplomatic passport, the Parties shall notify
each other without delay, through diplomatic channels.
Article 7
(1) Either Party may suspend, either in whole or in part, the
implementation of this Agreement for reasons of national security, public order
or public health.
(2) The other Party
shall be notified in writing of the suspension of the implementation of this
Agreement through diplomatic channels, no later than 15 calendar days prior to
the entry into effect of such measure.
(3) The suspension of
the implementation of this Agreement shall not affect the rights of nationals
of either Party mentioned in Articles 1 and 2 of this Agreement already present
in the territory of the State of the other Party.
(4) The Party that
has suspended the implementation of the Agreement shall notify the other Party
in writing through diplomatic channels of the revocation of the suspension of
the implementation of the Agreement, no later than seventy- two (72) hours
prior to entry into effect of such measure.
Article 8
This
Agreement may be amended by mutual written consent of the Parties. Any
amendments shall enter into force in accordance with the procedure provided for
in Article 10 for the entry into force of the Agreement.
Article 9
Any
differences regarding the interpretation or the application of this Agreement
shall be settled between the Parties through diplomatic channels.
Article 10
This
Agreement shall enter into force thirty (30) days after the date of receipt of
8 the last written notification by which a Party informs the other, through
diplomatic channels, about the completion of its relevant internal procedures.
It shall remain in force until terminated by either Party upon a three - month
prior written notice to the other Party through diplomatic channels.
Done at Athens,
on 02/07/2018, in two originals, each
in the Vietnamese, Greek and English languages,
all texts being equally authentic. In case of divergence in the interpretation
the English text shall prevail.
FOR
THE GOVERNMENT OF THE SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
Pham Binh Minh
|
FOR
THE GOVERNMENT OF THE
HELLENIC REPUBLIC
Nikos Kotzias
|