BỘ NGOẠI
GIAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 21/2017/TB-LPQT
|
Hà Nội,
ngày 26 tháng 4
năm 2017
|
THÔNG
BÁO
VỀ
VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại Điều
56 của Luật Điều ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Bờ Biển Ngà về miễn thị thực
cho người mang hộ chiếu ngoại giao và hộ chiếu công vụ, ký tại
A-bi-gian ngày 18 tháng 4 năm 2017, sẽ có hiệu lực với Việt Nam kể từ ngày 18
tháng 6 năm 2017.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao
Hiệp định theo quy định tại Điều 59 của Luật nêu trên./.
|
TL. BỘ TRƯỞNG
Q. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
Lê Thị Tuyết Mai
|
HIỆP ĐỊNH
GIỮA
CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA BỜ
BIỂN NGÀ VỀ MIỄN THỊ THỰC CHO NGƯỜI MANG HỘ CHIẾU NGOẠI GIAO VÀ HỘ CHIẾU CÔNG VỤ
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Bờ Biển Ngà, sau đây gọi là
“các Bên”,
Mong muốn tạo thuận lợi cho việc nhập
cảnh, xuất cảnh và đi lại của công dân của mình,
Đã thỏa thuận như sau:
Điều
1
1. Công dân Việt
Nam mang hộ chiếu ngoại giao hoặc hộ chiếu công vụ còn giá trị được miễn thị thực
khi nhập cảnh, xuất cảnh và quá cảnh lãnh thổ Cộng hòa Bờ Biển Ngà.
Công dân Bờ Biển Ngà mang hộ chiếu ngoại giao hoặc hộ chiếu công vụ
còn giá trị được miễn thị thực khi nhập cảnh, xuất cảnh và quá cảnh lãnh thổ Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Những người nêu tại Khoản 1 Điều
này được phép cư trú trên lãnh thổ Bên kia tối đa là 90 ngày. Theo yêu cầu bằng
văn bản của cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự của Bên mà người đó là
công dân, Bên kia có
thể gia
hạn thời gian tạm trú.
3. Những người nêu tại Khoản 1 Điều
này có thể nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh qua lãnh thổ quốc gia của Bên kia qua
bất kỳ cửa khẩu quốc tế.
Điều
2
1. Công dân của
mỗi Bên này mang hộ chiếu ngoại giao hoặc hộ chiếu công vụ là thành viên cơ
quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước mình đóng trên lãnh thổ Bên
kia được tạm trú và xuất nhập cảnh miễn thị thực trong suốt nhiệm kỳ công tác
chính thức. Các ưu đãi này cũng áp dụng cho công dân của Bên này là đại diện của
nước mình tại các tổ chức quốc tế đóng trên lãnh thổ Bên kia nếu họ cũng mang
loại hộ chiếu kể trên.
2. Vợ hoặc chồng và các con của những người
nói tại khoản 1 Điều này nếu mang hộ chiếu ngoại giao hoặc hộ chiếu công vụ hoặc tên
của người con được ghi vào hộ chiếu của cha hoặc mẹ thì cũng được hưởng các ưu
đãi tương tự.
Điều
3
Các cơ quan
có thẩm quyền của hai Bên sẽ thông báo cho nhau qua đường ngoại giao và trong
thời hạn sớm nhất có thể được về việc thay đổi những quy định liên quan đến nhập
cảnh, xuất cảnh và tạm trú đối với người nước ngoài.
Điều
4
1. Hiệp định này
không miễn cho những người mang các loại hộ chiếu kể trên nghĩa vụ tôn trọng
pháp luật của nước sở tại.
2. Mỗi Bên có quyền từ chối nhập cảnh
hay rút ngắn thời hạn tạm trú trên lãnh thổ nước mình đối với bất kỳ công dân
nào của Bên kia.
Điều
5
Trong trường
hợp công dân của Bên này mất hộ chiếu trên lãnh thổ Bên kia thì phải khai báo
cho cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự của nước mình và các cơ
quan liên quan của nước sở tại. Sau khi cấp hộ chiếu hoặc giấy tờ đi lại mới
phù hợp với pháp luật nước mình, cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh
sự thông báo cho cơ quan hữu quan của nước sở tại về việc hủy bỏ số hộ chiếu cũ
và cấp hộ chiếu hoặc giấy tờ đi lại mới.
Điều
6
Vì những lý
do an ninh hoặc y tế, bất kỳ Bên nào cũng có thể đình chỉ một phần hoặc toàn bộ
việc thi hành Hiệp định này. Trong trường hợp đó Bên đưa ra quyết định đình chỉ
việc thi hành Hiệp định cần thông báo kịp thời cho Bên kia qua đường ngoại
giao.
Điều
7
Thông qua đường
ngoại giao, các Bên trao cho nhau mẫu các loại hộ chiếu quốc gia hiện hành, chậm
nhất là 30 ngày trước khi Hiệp định này có hiệu lực hoặc các mẫu hộ chiếu mới
chậm nhất là 30 ngày trước khi sử dụng.
Điều
8
1. Hiệp định này
có hiệu lực sau 60 ngày kể từ ngày ký.
2. Hiệp định này có giá trị không thời
hạn, trừ khi một Bên thông báo trước 03 tháng cho Bên kia bằng văn bản về ý định
chấm dứt Hiệp định này.
3. Hiệp định này có thể được sửa đổi
và bổ sung theo sự thỏa
thuận của hai Bên.
Làm tại Abidjan, ngày 18
tháng 4 năm 2017, thành hai bản, mỗi bản bằng tiếng Pháp, tiếng Anh và tiếng
Việt. Trong trường hợp có sự hiểu khác nhau thì văn bản tiếng Anh được dùng để
so sánh.
THAY MẶT
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
VŨ HỒNG NAM
Thứ trưởng Ngoại giao
|
THAY
MẶT
CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA
BỜ BIỂN NGÀ
MARCEL AMON-TANOH
Bộ trưởng Ngoại giao
|
Article
2
1. Citizen of
the one Party, who are members of the diplomatic mission of consular post of
their country accredited to the territory of the other Party, shall be exempted
from visa requirements for entry into and exit from the territory of the other
Party during the whole period of their assignment, provided that they are
holders of diplomatic and official or service passports. They shall also be
permitted to stay there during this period. Citizens of one Party who are the
representatives of his/her country in the international organizations located
in the territory of the other Party and hold the said passports shall also
enjoy the rights mentioned above.
2. The same privileges shall also
apply to the spouse and children of persons mentioned in Paragraph 1 of this
Article, provided that they are holders of diplomatic and official or service
passports or the children’s
names are entered in their father's or mother's passport.
Article
3
Through
diplomatic channels, the competent authorities of the two Parties shall, at the
earliest time as possible, inform each other of changes of their laws and
regulations concerning the entry, exit and temporary stay of foreigners.
Article
4
1. This
Agreement shall not exempt persons who are holders of the said passports from
the obligation to observe laws and regulations of the host country.
2. Each Party has the right to refuse
entry into or to shorten the duration of stay in its territory to any citizen
of the other Party.
Article
5
If a citizen
of one Party loses his/her valid diplomatic and official or Service passport in
the territory of the other Party, he/she shall inform the diplomatic mission or
consular post concerned and the relevant authorities of the host country. After
issuing a new passport or travel document in accordance with its laws and
regulations, the said diplomatic mission or consular post shall inform the
relevant authorities of the host country of the revocation of the lost passport
as well as the above issuance.
Article
6
For reasons
of national security or public health, either Party may, in whole or in part,
suspend the implementation of this Agreement. In that case, the Party that
decides on the suspension shall immediately notify to the other Party of such a
decision through diplomatic channels.
Article
7
Through
diplomatic channels, the Parties shall convey to each other specimens of
diplomatic and official or service passports being used by each Party before
the entry of into force of this Agreement or the specimens of new diplomatic
and official or Service passports at least 30 (thirty) days before their
introduction.
Article
8
1. This
Agreement shall enter into force 60 (sixty) days after the date of signing.
2. This Agreement shall be effective
for an indefinite period,
unless either Party gives to the other Party three-month notice in writing of its
intention to terminate the validity of this Agreement.
3. This Agreement may be amended and
supplemented by written notification through diplomatic channels by mutual
consent of the Parties.
Done at Abidjanon 18 April 2017 in
duplicate, each in French, English and Vietnamese
languages, all text being equally authentic. In case of
divergence in interpretation, the English text shall
prevail.
FOR THE GOVERNMENT
OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
VU HONG NAM
Vice-minister of Foreign Affairs
|
FOR
THE GOVERNMENT OF THE REPUBLIC OF CÔTE D’IVOIRE
MARCEL AMON-TANOH
Minister of Foreign Affairs
|