BỘ NGOẠI
GIAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 35/2017/TB-LPQT
|
Hà Nội, ngày 29 tháng 6 năm 2017
|
THÔNG
BÁO
VỀ
VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại Điều
56 của Luật Điều ước quốc tế năm 2016, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Hiệp định giữa Chính phủ Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Cộng hòa Chi-lê về miễn thị thực cho người mang
hộ chiếu phổ thông, ký tại Hà Nội ngày 17 tháng 10 năm 2016, sẽ có hiệu lực
kể từ ngày 11 tháng 8 năm 2017.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao
Hiệp định theo quy định tại Điều 59 của Luật nêu trên./.
|
TL. BỘ
TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Lê Hải Triều
|
HIỆP ĐỊNH
GIỮA CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA CHI-LÊ VỀ MIỄN
THỊ THỰC CHO NGƯỜI MANG HỘ CHIẾU PHỔ THÔNG
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Chi-lê, sau đây gọi là “các Bên”;
Với mong muốn tăng cường quan hệ hữu
nghị truyền thống và nhằm tạo thuận
lợi cho việc đi lại cho công dân hai nước,
Đã thỏa thuận như sau:
Điều
1
Công dân hai
Bên, mang hộ chiếu phổ thông còn giá trị ít nhất sáu (6) tháng được miễn thị thực
khi nhập cảnh và lưu trú trên lãnh thổ Bên kia, trong thời hạn không quá chín
mươi (90) ngày kể từ ngày nhập cảnh, với điều kiện việc nhập cảnh đó không nhằm
mục đích hoạt động có thu nhập.
Điều
2
Công dân hai
Bên, mang hộ chiếu phổ thông nêu tại Điều 1, có ý định lưu trú nhiều hơn chín
mươi (90) ngày phải xin phép Cơ quan có thẩm quyền của Nước nhận, phù hợp với luật
và quy định nội luật của nước đó.
Điều
3
Công dân của
các Bên nêu trong các Điều 1 và 2 của Hiệp định này được nhập cảnh lãnh thổ Bên
kia qua các cửa khẩu dành cho khách quốc tế.
Điều
4
Việc miễn thị
thực cho công dân của các Bên mang hộ chiếu phổ thông theo Hiệp định không miễn
cho người đó nghĩa vụ tuân thủ luật và các quy định của Bên kia.
Điều
5
Mỗi Bên có
quyền từ chối cho nhập cảnh, rút ngắn thời hạn lưu trú hoặc chấm dứt lưu trú
trên lãnh thổ của mình đối với công dân của Bên kia bị coi là người không được
hoan nghênh, theo quy định pháp luật của Bên đó và điều ước quốc tế mà Bên đó
là thành viên.
Điều
6
Khi hộ chiếu
của công dân của một Bên bị mất, trộm, đánh cắp, bị hỏng hoặc hủy trên lãnh thổ
Bên kia, công dân này có nghĩa vụ thông báo ngay cho Cơ quan đại diện ngoại
giao hoặc Cơ quan lãnh sự của nước mình về việc này. Trên cơ sở luật pháp của
nước mình, Cơ quan đại diện ngoại giao hoặc Cơ quan lãnh sự liên quan sẽ cấp hộ
chiếu hoặc giấy tờ đi lại mới cho người đó và thông báo cho Cơ quan có thẩm quyền
của nước sở tại về việc cấp hộ chiếu hoặc giấy tờ đi lại mới đó và việc hủy hộ
chiếu đã bị mất, trộm, đánh cắp, bị hỏng hoặc hủy.
Điều
7
Vì lý do an
ninh, trật tự an toàn xã hội và bảo vệ sức khỏe cộng đồng, mỗi Bên có quyền
đình chỉ tạm thời hoặc vĩnh viễn việc thực hiện một phần hoặc toàn bộ Hiệp định
này. Bên đưa ra quyết định đình chỉ việc thi hành Hiệp định và bãi bỏ đình chỉ
này phải thông báo cho Bên kia qua đường ngoại giao.
Điều
8
1. Các Bên trao
cho nhau qua đường ngoại giao mẫu hộ chiếu phổ thông đang được sử dụng và các
thông tin liên quan đến cách sử dụng mẫu hộ chiếu đó trong thời hạn ba mươi
(30) ngày kể từ ngày Hiệp định này có hiệu lực.
2. Trong trường hợp các Bên thay đổi mẫu
hộ chiếu phổ thông hoặc cách sử dụng mẫu hộ chiếu đó, các Bên sẽ thông báo cho
Bên kia và trao cho nhau qua đường ngoại giao mẫu hộ chiếu phổ thông mới chậm
nhất không quá sáu mươi (60) ngày trước khi đưa vào sử dụng mẫu hộ chiếu đó.
Điều
9
Mọi vấn đề nảy
sinh trong quá trình giải thích và thực hiện Hiệp định này sẽ được các Bên giải
quyết hữu nghị qua đường ngoại giao.
Điều
10
1. Hiệp định
này có hiệu lực sau sáu mươi (60) ngày kể từ ngày Bên này nhận được văn bản sau
cùng của Bên kia thông báo qua đường ngoại giao về việc đã hoàn tất các thủ tục
nội luật cần thiết để Hiệp định này có hiệu lực.
2. Hiệp định này có thể được sửa đổi
hoặc bổ sung trên thỏa thuận giữa các Bên. Việc sửa đổi hoặc bổ sung này sẽ có
hiệu lực theo thủ tục nêu tại Khoản 1 Điều này.
3. Hiệp định này có
hiệu lực vô thời hạn. Mỗi Bên có thể chấm dứt hiệu lực của Hiệp định bằng thông
báo chính thức cho Bên kia qua đường ngoại giao, việc chấm dứt sẽ có hiệu lực
sau chín mươi (90) ngày kể từ khi Bên kia nhận được thông báo qua đường ngoại
giao.
Làm tại Hà Nội, ngày 17 tháng 10 năm 2016,
thành ba bản gốc, mỗi bản bằng tiếng Việt, tiếng Tây Ban Nha và tiếng Anh, các
văn bản có giá trị như nhau. Trong trường hợp có sự giải thích khác nhau, văn bản
tiếng Anh được dùng để đối chiếu.
THAY MẶT
CHÍNH PHỦ NƯỚC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Hà Kim Ngọc
Thứ trưởng Bộ ngoại giao
|
THAY MẶT
CHÍNH PHỦ NƯỚC
CỘNG HÒA CHI-LÊ
Edgardo Riveros Marin
Thứ trưởng Bộ Ngoại giao
|
AGREEMENT
BETWEEN
THE GOVERNMENT OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM AND THE GOVERNMENT OF THE
REPUBLIC OF CHILE ON VISA EXEMPTION FOR HOLDERS OF ORDINARY PASSPORTS
The Government of the Socialist
Republic of Viet Nam and the Government of the Republic of Chile, hereinafter
referred to as the “Parties”;
Guided by the desire to promote the
traditional friendly relations between both Parties and to facilitate travel of
their nationals;
Have agreed as follows:
Article
1
Nationals of
either Party, who are holders of ordinary passports with a minimum validity of
six (6) months, may enter and stay in the territory of the other Party without
visa for a period of up to ninety (90) days from the date of entry, under the
condition that the purpose of entry does not include remunerated activities.
Article
2
Nationals of
either Party holding ordinary passports referred to in Article 1, who intend to
stay for a period exceeding ninety (90) days, must request the competent
Authorities of the receiving State to issue an extension, in accordance with
its internal laws and regulations.
Article
3
The persons
referred to in Articles 1 and 2 herein may enter the territory of the other
Party through the border crossing points open for international travel.
Article
4
The visa
exemption under this Agreement does not release the holders of passports herein
from the obligation to comply with the laws and regulations in force in either
Party.
Article
5
Each Party
reserves the right to refuse the entry of the nationals of the other Party whom
it may consider undesirable or to shorten or terminate their stay in its
territory, in accordance with its internal laws and regulations and the
international Agreements to which it is a party.
Article
6
A national of
either Party whose passport is lost, stolen, robbed, mutilated or destroyed in
the territory of the other Party, he/she shall inform immediately the
Diplomatic Mission or Consular Post of his/her country. The Diplomatic Mission
or the Consular Post concerned shall issue a new passport or travel document,
in accordance with their internal laws and regulations, and shall report to the
competent Authority of the receiving Party the issuance of the new passport or
travel document, and the cancellation of the lost, stolen, robbed, mutilated or
destroyed passport.
Article
7
Either Party
may suspend, temporarily, permanently or partially the application of this
Agreement by reasons of public order, security and health. The Parties shall
give immediate notice to each other, through diplomatic channels, both of the
suspension of the application of the Agreement and of the discontinuance of
such measure.
Article
8
1. The Parties
shall exchange, through diplomatic channels and within thirty (30) days
following the entry into force of this Agreement, specimens of ordinary
passports, as well as information about their use.
2. If either Party modifies its
ordinary passports or how they are used, it shall inform the other Party and
provide it with specimens of the new passports, through diplomatic channels, at
least sixty (60) days before their introduction.
Article
9
Any controversy
or dispute that may arise out of the interpretation and implementation of this
agreement shall be settled amicably through the diplomatic channels.
Article
10
1. This
Agreement shall enter into force sixty (60) days after the date of the latter note
from one Party communicating to the other, through diplomatic Channels, that
its internal formalities for approval of the Agreement have been complied with.
2. This Agreement may be amended or
supplemented by mutual consent of the Parties. The amendments or supplements
shall come into effect following the procedure established in the above
paragraph.
3. This Agreement is concluded for an
indefinite term. Either Party may terminate this Agreement by sending a
notification to the other Party through diplomatic channels. The termination
shall take effect ninety (90) days after the receipt of such notification.
Signed in Ha Noi, on this 17 day of October the year
2016, in duplicate, each in Vietnamese, Spanish and English languages, all
texts being equally authentic. In case of any divergence in interpretation, the
English text shall prevail.
FOR THE
GOVERNMENT OF THE
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Ha Kim Ngoc
Deputy Minister of Foreign Affairs
|
FOR THE
GOVERNMENT OF
THE REPUBLIC OF CHILE
Edgardo Riveros Marin
Deputy Minister of
Foreign Affairs
|