BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
957/QĐ-BNN-TCLN
|
Hà Nội, ngày 08
tháng 05 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ
GIAI ĐOẠN 2014 - 2020
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 199/2013/NĐ-CP
ngày 26/11/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số
1565/QĐ-BNN-TCLN ngày 8/7/2013 của Bộ trưởng Bộ nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về việc phê duyệt Đề án Tái cơ cấu
ngành Lâm nghiệp;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng
cục Lâm nghiệp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động phát triển thị trường gỗ và sản phẩm gỗ giai đoạn 2014 - 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm
nghiệp, Cục trưởng Cục Chế biến Nông lâm thủy sản và Nghề Muối, Thủ trưởng các
đơn vị liên quan thuộc Bộ, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng Cao Đức Phát (để b/c);
- Lưu: VT, TCLN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hà Công Tuấn
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ GIAI ĐOẠN 2014-2020
(Kèm theo Quyết định số: 957/QĐ-BNN-TCLN ngày 08 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và PTNT)
MỞ ĐẦU
Việt Nam có những thuận lợi về nguồn
lao động giá rẻ, số lượng các doanh nghiệp trong ngành lớn, có năng lực xuất khẩu,
sản phẩm Việt Nam được đánh giá cao trên thị trường quốc tế về chất lượng, mẫu
mã và khả năng thay đổi, nắm bắt nhanh thị
hiếu của khách hàng. Ngành gỗ đang có nhiều triển vọng phát triển tham gia vào
chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị toàn cầu. Xuất khẩu mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ hiện đứng thứ 5 trong 10 ngành xuất khẩu
chủ lực của Việt Nam với kim ngạch đạt 5,7 tỷ USD trong năm 2013 và chiếm hơn 4
% thị phần thương mại đồ gỗ nội thất thế giới.
Dự báo, cơ hội lớn cho Việt Nam để mở
rộng thị trường và thị phần gỗ và sản phẩm
gỗ trên thế giới. Nếu có giải pháp đúng và chính sách hỗ trợ hiệu quả thì Việt
Nam có thể xuất khẩu đạt 15 đến 20 tỷ USD trong 10 năm tới. Bên cạnh đó, thị
trường đồ gỗ nội địa của Việt Nam đã có nhiều biến chuyển mạnh mẽ trong những
năm gần đây với dân số gần 90 triệu, bình quân tiêu dùng đồ gỗ nội địa trong 5
năm gần đây khoảng 2,25 tỷ USD, còn rất nhiều tiềm năng thị trường nội địa chưa
khai thác.
Tuy nhiên, cả thị trường xuất khẩu và
nội địa cho ngành gỗ đang có những thách thức lớn. Đối với thị trường xuất khẩu,
thương hiệu đồ gỗ Việt Nam trên thị trường thế giới chưa được khẳng định rõ
ràng, lại đang có xu hướng áp đặt nhiều hàng rào kỹ thuật, nhất là về nguồn gốc
xuất xứ gỗ hợp pháp. Năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp chế biến gỗ của Việt Nam còn yếu, tính hợp tác và liên kết
lỏng lẻo, trong khi đó vai trò của hiệp hội rất mờ nhạt, chưa đủ khả năng hỗ trợ
doanh nghiệp tìm kiếm thị trường. Thị trường đồ gỗ nội địa thiếu kênh phân phối,
đang bị mất dần thị phần ở một số địa bàn quan trọng.
Phần I
THỰC TRẠNG THỊ
TRƯỜNG GỖ VÀ SẢN PHẨM GỖ CỦA VIỆT NAM, CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ VÀ CÁC HIỆP ĐỊNH TỰ
DO THƯƠNG MẠI ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỊ TRƯỜNG
I. THỰC TRẠNG THỊ
TRƯỜNG
1. Thị trường nội địa
Hiện nay tỷ lệ tiêu thụ sản phẩm gỗ nội
thất sản xuất tại Việt Nam so với hàng nội thất nhập khẩu là 40/60, tăng mạnh
so với năm 2009-2010 với tỷ lệ là 20/80. Bình quân tiêu dùng đồ gỗ trong 5 năm
gần đây khoảng 2,25 tỷ USD và khoảng 31,7 USD/người. Đối tượng tiêu dùng chủ yếu
gỗ nội địa như sau:
- Công trình xây dựng: 40%
- Tiêu dùng nông thôn: 30%
- Tiêu dùng thành thị: 30%
Việt Nam mới có một số ít hệ thống phân
phối nội địa, quy mô nhỏ. Việc thiếu kênh phân phối là một điểm yếu nhất của thị
trường đồ gỗ nội địa của Việt Nam hiện nay. Nguyên nhân chính do các cửa hàng
bán lẻ đồ gỗ phần lớn là độc lập theo kiểu bán buôn nhỏ hoặc tự sản tự tiêu,
chưa có hệ thống đủ mạnh để phủ sóng cả nước và định hướng tiêu dùng nội địa.
Bên cạnh đó còn thiếu chính sách hỗ trợ phát triển thị trường nội địa.
2. Thị trường xuất khẩu
Năm 2013 với tổng kim ngạch xuất khẩu
lâm sản của Việt Nam là 5,7 tỷ USD tăng 19,2% so với năm 2012, chiếm khoảng
4,3% thị phần toàn cầu, đứng thứ sáu thế giới.
Trong năm 2013, kim ngạch xuất khẩu
sang 5 thị trường chủ lực là: Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và Anh đều
tăng rất mạnh so với năm 2012. Trong đó kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Hoa
Kỳ đạt trên 2 tỷ USD, tăng 12,24% so với năm 2012, chiếm 36% tổng kim ngạch xuất
khẩu của cả nước, giảm so với mức 38,27% của năm 2012.
Trong những thị trường xuất khẩu gỗ
và sản phẩm gỗ chủ lực trong năm 2013, tăng trưởng mạnh mẽ nhất là thị trường
Trung Quốc với mức tăng là 47,4% về kim ngạch so với năm 2012 và chiếm tỷ trọng
18,5% tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 3,62% so với năm 2012. Tiếp đến là thị trường
Hàn Quốc, tăng 43,7% về kim ngạch so với năm 2012, thị trường Nhật Bản đạt 820
triệu USD tăng 22,5%, chiếm 14,39% về tỷ trọng
Riêng thị trường Liên minh Châu Âu
(EU) đạt 629 triệu USD (chiếm 10,7%), giảm 3,9% trong đó thị trường Đức và Pháp
giảm lần lượt là 14,69% và 7,87% so với năm 2012.
Chi tiết về 10 thị trường xuất khẩu
chính mặt hàng gỗ và đồ gỗ Việt Nam được trình bày tại phụ biểu 01.
Bên cạnh những lợi thế về thị trường
xuất khẩu, thị trường xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam có những tồn tại
sau:
- Các thị trường chính như Hoa Kỳ,
EU, Úc đều đang áp đạt các quy định ngặt
nghèo về xuất xứ hàng hóa đảm bảo chỉ được xuất
khẩu vào các thị trường này gỗ có nguồn gốc hợp pháp;
- Thương hiệu đồ gỗ Việt Nam trên thị
trường thế giới chưa được khẳng định;
- Các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu
xuất khẩu theo giá FOB, chưa trực tiếp xuất giá CIF để tránh rủi ro. Việc này đồng
nghĩa các doanh nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu sẽ có lợi nhuận thấp hơn ít nhất
là 10%.
- Thị trường xuất khẩu còn hẹp, sau
hơn 15 năm phát triển, thị trường xuất khẩu gỗ và đồ gỗ của chúng ta vẫn tập
trung ở 4 thị trường chính là Hoa Kỳ, Trung Quốc, EU, Nhật. Trong khi đó thị
trường EU gồm 28 nước thành viên cũng mới chỉ tập trung vào 3 thị trường chính
là Anh, Đức và Italy.
Nguyên nhân chính của các tồn tại:
- Việc xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay ủy
thác qua đại lý và nhà nhập khẩu EU và Hoa Kỳ, mượn thương hiệu của nhà nhập khẩu;
- Năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu của Việt Nam
còn yếu, tính hợp tác và liên kết của các
doanh nghiệp để mở rộng thị trường còn thấp, trong khi đó vai trò của hiệp hội
rất mờ nhạt, không đủ khả năng hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm thị trường.
- Thiếu chương trình xúc tiến thương
mại cho mặt hàng gỗ và sản phẩm đặc biệt thiếu các nghiên cứu phân tích thị trường, đánh giá xu hướng thị trường thế
giới.
II. CÁC CHÍNH SÁCH
HỖ TRỢ CHẾ BIẾN XUẤT KHẨU VÀ CÁC HIỆP ĐỊNH TỰ DO THƯƠNG MẠI ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỊ
TRƯỜNG XUẤT KHẨU GỖ
1. Chính sách về thuế
a) Thuế Giá trị gia tăng (VAT):
Theo quy định hiện hành, các doanh
nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu mà nhập khẩu gỗ và mua các đầu vào phụ trợ khác
(chất phủ bề mặt, bản lề..) thì phải chịu thuế GTGT là 10 % nhưng được
khấu trừ hết sau khi xuất khẩu hàng hóa (thời gian tối đa được ân hạn thuế là
275 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan). Tuy nhiên, các thủ tục khấu trừ
thuế GTGT của cơ quan thuế còn phức tạp.
b) Thuế xuất khẩu: Chủ trương của Nhà nước ta là hạn chế xuất khẩu nguyên liệu thô và
khuyến khích chế biến sâu trong nước và chính sách thuế đã phản ảnh đúng với chủ
trương này.
c) Thuế nhập khẩu: Theo quy định hiện hành các mặt hàng nhập khẩu trong Chương 44 về gỗ sẽ
chịu thuế nhập khẩu từ 0 đến 25% theo hướng khuyến khích nhập khẩu gỗ
nguyên liệu chưa chế biến. Thuế nhập khẩu cho đồ gỗ thuộc Chương 94 là từ
15% (cho mặt hàng nội thất bệnh viện) đến 25% (cho các mặt hàng nội
thất trong nhà và ngoài trời khác).
2. Chính sách về tín dụng ưu đãi đầu
tư và tín dụng xuất khẩu cho ngành chế biến gỗ xuất khẩu
Quyết định số 55/2007/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ ngày 23/4/2007 về phê duyệt Danh mục các ngành công nghiệp ưu
tiên, ngành công nghiệp mũi nhọn giai đoạn 2007-2010, tầm nhìn đến năm 2020 và
một số chính sách khuyến khích phát triển thì ngành chế biến gỗ được xếp là
ngành ưu tiên chứ không được xếp vào ngành kinh tế mũi nhọn do vậy các doanh
nghiệp chế biến gỗ không được hưởng một số chính sách ưu tiên của quyết định
này.
Theo Nghị định 75/2011/NĐ-CP ngày
30/8/2011 về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu Nhà nước thì ngành chế biến
gỗ được xếp vào danh mục các ngành được vay vốn tín dụng đầu tư và tín dụng xuất
khẩu tại Ngân hàng Đầu tư phát triển.
Đánh giá chung: Chính sách về thuế và tín dụng ưu đãi đầu tư và xuất khẩu rất thuận lợi
và ưu ái cho các doanh nghiệp chế biến gỗ xuất
khẩu, vấn đề là các thủ tục hành chính còn phiền hà tại cơ quan thuế và
ngân hàng.
3. Ảnh hưởng của các hiệp định
thương mại đến thị trường xuất khẩu gỗ và
sản phẩm gỗ trong thời gian tới
a) Hiệp định Đối tác tự nguyện
(VPA/FLEGT): Theo đó, Việt Nam sẽ cấp giấy phép FLEGT
cho các danh mục hàng hóa nằm trong hiệp định khi xuất
khẩu vào EU. Về lâu dài khi ta ký hiệp định VPA với EU sẽ tạo điều kiện thuận lợi
để Việt Nam giữ và mở rộng thị trường EU.
b) Hiệp định Đối tác kinh tế xuyên
Thái Bình Dương (gọi tắt là Hiệp định TPP): Hiệp định
TPP được kỳ vọng là hiệp định kiểu mẫu của khu vực với diện cam kết rộng và mức
độ cam kết sâu.
Hiệp định TPP hy vọng mở rộng các thị
trường lớn như Hoa Kỳ, Nhật, Úc và Canada, theo TPP và các nước đều phải mở cửa
tối đa thị trường và cắt giảm thuế nhập khẩu hàng hóa về 0%. Gỗ và đồ gỗ đều nằm
trong danh mục cắt giảm thuế xuất khẩu trong hiệp định TPP.
Điều đáng lo ngại nhất trong TPP của
ngành chế biến gỗ xuất khẩu đó là vấn đề xuất xứ hàng hóa.
c) Các Hiệp định thương mại tự do:
- Hiệp định thương mại tự do
ASEAN (AFTA): đang thực hiện trong đó ngành gỗ và
sản phẩm gỗ là 1 trong 9 ngành hàng thuộc lĩnh vực ưu tiên hội nhập sẽ được xóa
bỏ sớm hơn là vào năm 2012 (thay vì 2015).
- Hiệp định thương mại tự do Việt
Nam (FTA VN- EU) EU là một thị trường rộng lớn với
27 quốc gia thành viên là một trong những đối tác thương mại quan trọng nhất của
Việt Nam.
- Hiệp định thương mại tự do Việt
Nam - Hàn Quốc: Hàn Quốc là đối tác thương mại lớn
thứ 4 của Việt Nam và Việt Nam đứng thứ tám các nước xuất khẩu vào Hàn Quốc.
- Hiệp định thương mại tự do với
Liên minh Hải quan Nga, Belarus và Kazakhstan: Hiệp
định này đang đàm phán.
Đánh giá chung: Các hiệp định thương mại mà Việt Nam đang đàm phán và sắp sửa ký đều
nhằm mục đích mở cửa thị trường, giảm thuế suất, tăng niềm tin cho người tiêu
dùng do vậy sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho ngành chế biến gỗ xuất khẩu của ta
phát triển. Tuy nhiên, để hưởng được các lợi thế của các Hiệp định tự do thương
mại này các cơ quan Chính phủ cần tăng cường công tác phổ biến các quy định của các Hiệp định. Còn phía các doanh
nghiệp cần chủ động nâng cao năng lực cạnh tranh, năng lực về quản trị kinh
doanh, kỹ năng sản xuất, năng suất lao động cũng như mẫu mã, chất lượng sản phẩm
vì mức độ cạnh tranh sẽ ngày càng khốc liệt hơn từ sản phẩm gỗ nhập khẩu của
các thị trường mà ta đã ký hiệp định.
Phần II
NỘI DUNG KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG MẶT HÀNG GỖ VÀ ĐỒ GỖ GIAI ĐOẠN 2014-2020
I. MỤC TIÊU KẾ
HOẠCH HÀNH ĐỘNG
1. Mục tiêu chung
Nâng cao giá trị sản xuất, kinh doanh
rừng trồng và phát triển lâm nghiệp bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường;
gắn kết theo chuỗi từ trồng rừng, chế biến và tiêu thụ sản phẩm để nâng cao giá
trị lâm sản hàng hóa, góp phần thực hiện thành công “Đề án tái cơ cấu ngành Lâm nghiệp”.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tạo động lực phát triển thị trường
xuất khẩu góp phần đạt kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ đạt 10 tỷ USD vào
năm 2020.
- Tạo kênh phân phối cho thị trường gỗ
và đồ gỗ nội địa góp phần nâng tổng kim ngạch tiêu dùng nội địa gỗ và đồ gỗ lên
4 tỷ USD vào năm 2020.
II. NỘI DUNG KẾ
HOẠCH HÀNH ĐỘNG
1. Tạo kênh phân phối phát triển
thị trường nội địa
- Điều tra, đánh giá thị trường nội địa
về hệ thống phân phối đồ gỗ trang trí nội thất, thị hiếu, dòng sản phẩm, phân khúc thị trường, xu hướng phát triển;
- Nghiên cứu mô hình liên kết thành
công giữa nhà sản xuất và nhà phân phối và đề xuất chính sách hỗ trợ phát triển liên kết;
- Hỗ trợ các hiệp hội, doanh nghiệp
thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại gỗ và sản phẩm
gỗ thông qua các hội chợ;
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức
người tiêu dùng Việt Nam về hàng nội thất
Việt.
2. Phát triển thị trường xuất khẩu
- Hướng dẫn các hiệp hội trong việc
điều tra khảo sát và đánh giá thị trường quốc tế về đồ gỗ nội thất và xác định
thị trường chủ chốt và các dòng sản phẩm chính cho mặt hàng nội thất XK của Việt
Nam; Nghiên cứu, khảo sát cơ hội mở rộng thị trường mới cho đồ gỗ XK Việt Nam;
xây dựng và quảng bá thương hiệu cho một số dòng sản phẩm chủ đạo;
- Hỗ trợ một số doanh nghiệp xuất khẩu
gỗ và đồ gỗ tham gia các hội chợ quốc tế quan trọng;
- Hỗ trợ tổ chức 2 Diễn đàn thương mại
gỗ quốc tế tại Việt Nam nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam tiếp
xúc với các nhà cung ứng gỗ và các ngành nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt
Nam;
3. Hợp phần về cơ chế chính sách
- Xây dựng và trình Thủ tướng Chính
phủ chính sách hỗ trợ phát triển thị trường đồ gỗ nội địa (chính sách miễn thuế
VAT, mua sắm công, xúc tiến thương mại, tạo kênh phân phối...);
- Tổ chức đàm phán về hiệp định đa
phương, song phương về thương mại, quy định các nước nhập khẩu như Hiệp định
VPA/FLEGT với EU và các hiệp định thương mại tự do khác.
- Tập huấn nâng cao năng lực cho các
hiệp hội và các doanh nghiệp về nội dung
các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, các chính sách, rào cản thương mại ảnh hưởng
đến ngành gỗ và sản phẩm gỗ.
(Kế hoạch chi tiết tại Phụ biểu 02 đính kèm)
4. Dự kiến nhu cầu kinh phí thực
hiện Kế hoạch hành động
Tổng nhu cầu kinh phí cho Kế hoạch là
18.850 triệu đồng trong đó vốn Ngân sách nhà nước là 17.200 triệu đồng, vốn ODA
là 1.650 triệu đồng. Tổng vốn ngân sách phân theo hoạt động như sau:
- Tạo kênh phân phối mở rộng thị trường
nội địa: 7.600 triệu đồng;
- Hỗ trợ phát triển thị trường quốc tế:
9.500 triệu đồng
- Xây dựng cơ chế, chính sách (bao gồm
cả đàm phán các hiệp định thương mại): 1.750 triệu đồng.
Kinh phí Nhà nước phân theo các năm:
2014: Tổng kinh phí là 3.900 triệu
trong đó Ngân sách điều tra cơ bản: 150 triệu; Sự nghiệp kinh tế: 1.250 triệu;
xúc tiến thương mại: 2.500 triệu;
2015: Tổng kinh phí dự kiến là 5.450
triệu trong đó ngân sách điều tra cơ bản: 1.350 triệu; sự nghiệp kinh tế 1.300
triệu, ngân sách xúc tiến thương mại: 2.500 triệu và sự nghiệp khoa học công
nghệ là 300 triệu.
2016: Tổng nhu cầu kinh phí là 2.850
triệu trong đó ngân sách sự nghiệp kinh tế là 150 triệu, sự nghiệp khoa học:
200 triệu, ngân sách từ nguồn xúc tiến thương mại: 2.500 triệu. Từ năm 2016 trở
đi ngân sách dành chủ yếu cho việc xúc tiến thương mại mỗi năm cần khoảng 2.500
triệu.
(Nhu cầu kinh phí chi tiết tại Phụ
biểu 02 đính kèm)
5. Tổ chức thực hiện
5.1. Đối với Trung ương
- Tổng cục Lâm nghiệp
+ Là cơ quan thường trực của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai
thực hiện Kế hoạch hành động “Phát triển
thị trường gỗ và sản phẩm gỗ giai đoạn 2014 - 2020” là đầu mối thu thập, xử lý,
tổng hợp tình hình, tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, lập báo cáo đánh giá
kết quả thực hiện.
+ Chủ trì, phối hợp tổ chức hướng dẫn
thực hiện và giám sát thực hiện.
+ Phối hợp với các cơ quan liên quan
thuộc Bộ Tài Chính, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Công thương xây dựng chính sách về tín dụng, thuế ưu đãi xuất khẩu, xúc tiến thương mại;
+ Xây dựng kế hoạch ngân sách hàng
năm
- Cục Chế biến, nông lâm thủy sản
và nghề muối.
+ Chủ trì xây dựng chương trình xúc
tiến thương mại cho ngành gỗ và sản phẩm gỗ từ chương trình XTTM quốc gia trình
lãnh đạo Bộ phê duyệt;
+ Chủ trì thẩm định, theo dõi, giám
sát nguồn vốn từ chương trình XTTM quốc gia giao cho ngành hàng gỗ và sản phẩm
gỗ;
+ Phối hợp với Tổng cục Lâm nghiệp xây dựng các chính sách hỗ
trợ thị trường nội địa và xuất khẩu cho ngành hàng gỗ và sản phẩm gỗ.
- Vụ Kế hoạch:
Chủ trì phối hợp với Tổng Cục Lâm
nghiệp và các cơ quan liên quan thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT khai thác, phân bổ
các nguồn vốn đáp ứng cho việc thực hiện Kế hoạch
hành động.
- Vụ Tài chính:
Chủ trì phối
hợp với Vụ Kế hoạch, Tổng cục Lâm nghiệp và các đơn vị có liên quan tổng hợp kinh phí hàng năm gửi Bộ Tài chính thẩm
định cho việc thực hiện Kế hoạch hành động.
5.2. Đối với địa phương
- Ủy ban nhân dân các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ Kế hoạch đã được phê duyệt chỉ đạo các Sở Công
thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở/ban ngành liên quan
triển khai một số công việc sau đây:
+ Rà soát lại các doanh nghiệp chế biến
gỗ xuất khẩu trên địa bàn; rà soát các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp chế biến
gỗ về lĩnh vực xúc tiến thương mại (cả thị trường nội địa và xuất khẩu) và báo
cáo Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn trước 31/12/2014;
- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện Kế hoạch
hành động; Tổng hợp, đánh giá tình hình
thực hiện Kế hoạch, hàng năm báo cáo Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước
ngày 30/9 hàng năm.
- Các doanh nghiệp chế biến gỗ xuất
khẩu, các Hiệp hội căn cứ Kế hoạch định
hướng của Trung ương và địa phương để có kế hoạch xúc tiến thương mại phù hợp với
mục tiêu và hoạt động của Kế hoạch./.
PHỤ BIỂU 01
THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU LỚN NHẤT CỦA GỖ VÀ SẢN
PHẨM GỖ VIỆT NAM NĂM 2013
(Kèm theo Quyết định số: 957/QĐ-BNN-TCLN ngày 08 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và PTNT)
STT
|
Tên nước
|
Trị giá USD
|
So với năm 2012
(%)
|
1
|
Hoa kỳ
|
2.004.134.827
|
Tăng 12,24
|
2
|
Trung Quốc
|
1.051.999.990
|
Tăng 47,4
|
3
|
Nhật Bản
|
819.992.526
|
Tăng 22,5
|
4
|
Hàn Quốc
|
328.669.776
|
Tăng 43,7
|
5
|
Anh
|
217.957.506
|
Tăng 16,3
|
6
|
Australia
|
128.678.622
|
Tăng 8,8
|
7
|
Canada
|
118.973.785
|
Tăng 5,63
|
8
|
Đức
|
108.530.636
|
Giảm 14,69
|
9
|
Hồng Kông
|
90.424.196
|
Tăng 100
|
10
|
Pháp
|
84.405.590
|
Giảm 7,87
|
Nguồn: Tổng cục Hải quan 2013.