Chỉ thị 12/CT-BCT năm 2014 tăng cường công tác thông tin thị trường, xúc tiến thương mại, phát triển thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản trong thời gian tới do Bộ Công thương ban hành

Số hiệu 12/CT-BCT
Ngày ban hành 28/04/2014
Ngày có hiệu lực 28/04/2014
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Bộ Công thương
Người ký Vũ Huy Hoàng
Lĩnh vực Thương mại,Xuất nhập khẩu

BỘ CÔNG THƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 12/CT-BCT

Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2014

 

CHỈ THỊ

VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG, XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI, PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG, ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU THỦY SẢN TRONG THỜI GIAN TỚI

Kim ngạch xuất khẩu thủy sản năm 2013 đạt trên 6,7 tỷ USD, tăng 9,6% so với năm 2012, góp phần quan trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm cho nông dân, tăng trưởng xuất khẩu và cải thiện cán cân thương mại. Tuy nhiên, theo dự báo xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong năm 2014 và thời gian tới vẫn tiếp tục gặp các thách thức do áp lực cạnh tranh cao; các rào cản kỹ thuật; các vụ kiện chống phá giá, chống trợ cấp đối với thủy sản Việt Nam đang diễn biến phức tạp; xuất khẩu tại một số thị trường còn tiềm ẩn nhiều yếu tố bất lợi, chưa thực sự bền vững do chính sách nhập khẩu của một số nước.

Triển khai thực hiện ý kiến kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng tại Hội nghị bàn về những giải pháp và chính sách phát triển thủy sản trong những năm tới, tổ chức vào ngày 15 tháng 4 năm 2014 tại thành phố Đà Nẵng và chỉ đạo của Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh tại Văn bản số 152/TB-VPCP ngày 10 tháng 04 năm 2014 của Văn phòng Chính phủ về tình hình khai thác, nuôi trồng thủy sản và thực hiện cơ chế, chính sách trong lĩnh vực thủy sản trong thời gian qua, Bộ trưởng Bộ Công Thương yêu cầu các đơn vị chức năng thuộc Bộ, Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam, Hiệp hội Cá tra Việt Nam và các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu thủy sản tập trung triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể sau đây:

I. Nhiệm vụ chung, thường xuyên

Các Cục, Vụ, Trung tâm và các đơn vị liên quan thuộc Bộ Công Thương căn cứ chức năng, nhiệm vụ tập trung triển khai các nhiệm vụ, giải pháp sau:

1. Về công tác đàm phán, mở cửa thị trường

a) Rà soát nhu cầu tiêu dùng thủy sản tại các thị trường, cơ chế và chính sách nhập khẩu của các nước; trên cơ sở đó, đề xuất đàm phán, ký kết các thỏa thuận về việc tạo thuận lợi cho xuất khẩu thủy sản của Việt Nam

b) Tích cực đàm phán mở rộng thị trường cho xuất khẩu thủy sản của Việt Nam, cụ thể là đưa các nội dung về giảm thuế, mở cửa thị trường, dỡ bỏ các rào cản về thương mại, kỹ thuật không phù hợp đối với thủy sản Việt Nam trong quá trình đàm phán các Hiệp định thương mại tự do.

2. Về công tác xúc tiến thương mại quảng bá sản phẩm thủy sản

Đẩy mạnh công tác xúc tiến công tác xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm và năng lực sản xuất, chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam; tìm kiếm, giới thiệu khách hàng, thị trường có nhu cầu nhập khẩu thủy sản cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu thủy sản Việt Nam.

3. Về công tác tháo gỡ rào cản kỹ thuật và thương mại

Tập trung nắm bắt tình hình áp dụng các biện pháp bảo hộ mậu dịch, rào cản kỹ thuật và thương mại, các vụ kiện của các nước nhập khẩu đối với thủy sản Việt Nam để kịp thời thông tin cho các đơn vị liên quan và các doanh nghiệp; chủ động đề xuất các giải pháp và phối hợp thực hiện nhằm đấu tranh có hiệu quả đối với các rào cản kỹ thuật và thương mại không phù hợp đối với thủy sản xuất khẩu Việt Nam.

4. Về công tác thông tin

Tăng cường công tác cập nhật, theo dõi thông tin, diễn biến tình hình sản xuất, sản lượng, tồn kho, chính sách và nhu cầu xuất nhập khẩu thủy sản tại các thị trường, bao gồm cả các thị trường xuất khẩu các mặt hàng thủy sản cạnh tranh với thủy sản xuất khẩu của Việt Nam, kịp thời thông tin cho Lãnh đạo Bộ và các đơn vị liên quan để chủ động đề xuất và phối hợp thực hiện các giải pháp, biện pháp thúc đẩy xuất khẩu thủy sản, đồng thời giải quyết các khó khăn, vướng mắc của xuất khẩu thủy sản tại các thị trường.

II. Các nhiệm vụ cụ thể

1. Cục Xuất nhập khẩu

a) Chủ trì, phối hợp với các Vụ thị trường ngoài nước, Thương vụ, Chi nhánh Thương vụ Việt Nam tại các quốc gia, vùng lãnh thổ, Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam, Hiệp hội Cá tra Việt Nam theo dõi sát diễn biến thị trường thủy sản thế giới; tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ phát triển thị trường và thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng thủy sản.

b) Phối hợp với Cục Xúc tiến thương mại, các Vụ Thị trường ngoài nước, Thương vụ, Chi nhánh Thương vụ Việt Nam tại các quốc gia, vùng lãnh thổ, Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam, Hiệp hội Cá tra Việt Nam và các địa phương tích cực triển khai công tác xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm thủy sản trong khuôn khổ Chương trình Xúc tiến thương mại Quốc gia, Chương trình Thương hiệu Quốc gia và tại các thị trường trọng điểm.

c) Chủ trì, phối hợp với các Vụ Thị trường ngoài nước, Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam, Hiệp hội Cá tra Việt Nam và các cơ quan liên quan tập hợp và cung cấp thông tin cho các Thương vụ, Chi nhánh Thương vụ Việt Nam tại các quốc gia, vùng lãnh thổ nhằm giới thiệu danh sách Doanh nghiệp xuất khẩu uy tín của Việt Nam đến các đối tác, trong đó có các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam.

d) Phối hợp với Vụ Chính sách thương mại đa biên, các Vụ Thị trường ngoài nước, Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam, Hiệp hội Cá tra Việt Nam đưa các nội dung về giảm thuế, mở cửa thị trường, dỡ bỏ các rào cản về thương mại, kỹ thuật không phù hợp đối với thủy sản Việt Nam trong quá trình đàm phán các Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Hải quan Nga - Bê-la-rút - Ca-dắc-xtan (VCUFTA), Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam với Liên minh châu Âu (EVFTA), Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP), Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam với khối thương mại tự do châu Âu gồm Na-uy, Thụy Sỹ, Ai-xơ-len, Lích-ten-xtanh (FTA-VN-EFTA).

đ) Làm đầu mối của Bộ Công Thương phối hợp với các cơ quan của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xử lý các vấn đề liên quan đến rào cản kỹ thuật của các nước nhập khẩu để tạo thuận lợi cho thủy sản xuất khẩu của Việt Nam.

e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường công tác tuyên truyền và tổ chức các lớp tập huấn cho các doanh nghiệp để phổ biến lợi thế từ các hiệp định thương mại tự do nhằm tận dụng các ưu đãi, đẩy mạnh xuất khẩu nhóm hàng nông, lâm, thủy sản nói chung và mặt hàng thủy sản nói riêng.

2. Cục Xúc tiến thương mại

a) Ưu tiên các chương trình quảng bá thương hiệu và xúc tiến thương mại thủy sản trong Chương trình Xúc tiến thương mại Quốc gia, Chương trình Thương hiệu quốc gia hàng năm, nhất là chương trình xúc tiến vào các thị trường trọng điểm, thị trường truyền thống và thị trường có tiềm năng.

b) Chủ trì, phối hợp với Cục Xuất nhập khẩu, các Vụ Thị trường ngoài nước, Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam, Hiệp hội Cá tra Việt Nam, các địa phương, Văn phòng Xúc tiến thương mại, Trung tâm giới thiệu sản phẩm Việt Nam tại các quốc gia, vùng lãnh thổ triển khai có hiệu quả các chương trình quảng bá thương hiệu và xúc tiến thương mại thủy sản đã được phê duyệt trong Chương trình Xúc tiến thương mại Quốc gia, Chương trình Thương hiệu quốc gia hàng năm.

3. Cục Quản lý cạnh tranh

a) Chủ trì, phối hợp với Cục Xuất nhập khẩu, các Vụ Thị trường ngoài nước, Thương vụ, Chi nhánh Thương vụ Việt Nam tại các quốc gia, vùng lãnh thổ và các cơ quan tổ chức liên quan, chủ động tham mưu các biện pháp, giải pháp để đàm phán, giải quyết các vụ kiện chống bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ đối với thủy sản Việt Nam tại các thị trường.

[...]