Quyết định 919/QĐ-BNN-TCLN năm 2014 phê duyệt Kế hoạch hành động Nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm gỗ qua chế biến giai đoạn 2014 - 2020 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Số hiệu 919/QĐ-BNN-TCLN
Ngày ban hành 05/05/2014
Ngày có hiệu lực 05/05/2014
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Người ký Hà Công Tuấn
Lĩnh vực Thương mại

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 919/QĐ-BNN-TCLN

Hà Nội, ngày 05 tháng 05 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG SẢN PHẨM GỖ QUA CHẾ BIẾN GIAI ĐOẠN 2014 - 2020

BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Căn cứ Nghị định số 199/2013/NĐ-CP ngày 26/11/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Căn cứ Quyết định số 1565/QĐ-BNN-TCLB ngày 8/7/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành lâm nghiệp;

Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm gỗ qua chế biến giai đoạn 2014 - 2020.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp, Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Bộ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng Cao Đức Phát (để b/c);
- Lưu: VT, TCLN.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Hà Công Tuấn

 

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG SẢN PHẨM GỖ QUA CHẾ BIẾN GIAI ĐOẠN 2014 – 2020
(Kèm theo Quyết định số: 919 /QĐ-BNN-TCLN ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT)

MỞ ĐẦU

Thời gian qua, lĩnh vực chế biến gỗ của Việt Nam đã có những bước phát triển nhanh, nếu như kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ chế biến năm 2006 đạt 2,1 tỷ USD, năm 2012 đạt 4,7 tỷ USD thì đến năm 2013 đạt trên 5,5 tỷ USD, với kết quả này đã góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế của đất nước, đồng thời tạo ra động lực lớn để thúc đẩy công tác trồng rừng.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn một số tồn tại, đặc biệt là việc sử dụng nguyên liệu chế biến chưa hợp lý, dẫn đến hiệu quả trong chế biến, xuất khẩu chưa cao. Những năm gần đây cả nước khai thác khoảng từ 13-15 triệu tấn/m3 gỗ rừng trồng, nhưng có đến hơn 80% lượng gỗ nguyên liệu này được dùng để chế biến dăm gỗ xuất khẩu. Nguyên nhân chính của tình trạng này là do chất lượng gỗ rừng trồng thấp, khối lượng gỗ có chứng chỉ quản lý rừng bền vững chưa đáng kể, nên chưa đáp ứng được yêu cầu để sản xuất sản phẩm đồ gỗ xuất khẩu. Mặt khác, do công nghệ chế biến dăm gỗ đơn giản, đầu tư thấp, không đòi hỏi cao về chất lượng nguyên liệu, thủ tục nhập khẩu dăm gỗ ở các thị trường đơn giản và không phải chịu thuế xuất khẩu, do đó đã có nhiều doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực này.

Để nâng cao giá trị gia tăng trong chế biến gỗ, tạo hiệu quả kinh tế cao cho các doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu, đồng thời tăng thu nhập để thu hút người dân, doanh nghiệp tích cực tham gia trồng rừng thì việc xây dựng kế hoạch hành động nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm gỗ qua chế biến, góp phần phục vụ trực tiếp cho tái cơ cấu ngành Lâm nghiệp giai đoạn 2014 - 2020 là rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay.

Phần I

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHẾ BIẾN, XUẤT KHẨU GỖ

I. CƠ CẤU DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê và báo cáo của các địa phương, cả nước có khoảng 3.934 doanh nghiệp chế biến và kinh doanh lâm sản, trong đó, có 2.974 doanh nghiệp chế biến gỗ, cơ cấu như sau:

- Cơ cấu theo vùng: Khu vực phía Nam có 80,3% cơ sở, doanh nghiệp chế biến gỗ; khu vực phía Bắc chỉ có 19,7%. .

- Cơ cấu theo thành phần kinh tế: Doanh nghiệp chế biến gỗ tư nhân (dân doanh) chiếm gần 81,7%; Doanh nghiệp FDI chiếm 14,0%; doanh nghiệp nhà nước chiếm 4,3%.

- Cơ cấu quy mô theo vốn đầu tư: Doanh nghiệp quy mô vốn đầu tư dưới 1 tỷ đồng chiếm 15,8%; từ 1 - 5 tỷ đồng là 47,8%; từ 5 - 10 tỷ đồng là 12,6%; từ 10 - 50 tỷ đồng là 16%; từ 50 - 200 tỷ đồng là 5,7%; từ 200 - 500 tỷ đồng là 1,5%; và trên 500 tỷ đồng là 0,6%.

- Cơ cấu về trình độ trang thiết bị, công nghệ: Có hơn 1.587 cơ sở, doanh nghiệp, chiếm 53% là quy mô nhỏ, trang thiết bị đơn giản phục vụ sơ chế và sản xuất sản phẩm có chất lượng thấp, phục vụ tiêu thụ nội địa. Số còn lại 1.391 cơ sở, doanh nghiệp (khoảng 970 của các tổ chức và cá nhân trong nước và 421 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) có thiết bị và công nghệ ở mức độ trung bình khá của thế giới.

- Cơ cấu theo loại hình sản phẩm chính: Sản xuất đồ gỗ (đồ mộc, sơ chế, mỹ nghệ...) 2.476 cơ sở, doanh nghiệp, sản xuất các loại ván nhân tạo: 335 cơ sở, doanh nghiệp, sản xuất linh kiện, sản phẩm phụ trợ: 26 cơ sở, doanh nghiệp, sản xuất giấy 15 cơ sở, doanh nghiệp, chế biến dăm gỗ: 122 cơ sở, doanh nghiệp.

[...]