THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 634/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 04 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC GẮN VỚI CUỘC VẬN
ĐỘNG “NGƯỜI VIỆT NAM ƯU TIÊN DÙNG HÀNG VIỆT NAM” GIAI ĐOẠN 2014 - 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Thông báo số 264-TB/TW ngày
31 tháng 7 năm 2009 của Ban Chấp hành Trung ương về Kết luận của Bộ Chính trị về
tổ chức Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”;
Căn cứ Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày
17 tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường Cuộc vận động
“Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công
Thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án phát triển thị trường trong nước
gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” (sau đây gọi
là Cuộc vận động) giai đoạn 2014 - 2020 với những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Quan điểm phát
triển:
a) Phát triển thị trường trong nước gắn
với Cuộc vận động với mục đích lâu dài nhằm giúp người tiêu dùng nhận thức đúng
khả năng sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam, chất lượng của sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ Việt Nam; xây dựng văn hóa tiêu dùng của người Việt Nam dựa
trên tinh thần yêu nước, ý chí tự lực, tự cường, tự tôn dân tộc.
b) Phát triển thị trường trong nước đối
với hàng Việt Nam trong mối quan hệ với phát triển thị trường và thương mại cả
nước nhằm đáp ứng nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng; đẩy mạnh phát triển hệ thống
phân phối (do các doanh nghiệp trong nước làm hạt nhân) tạo điều kiện đưa các
hàng hóa thiết yếu và hàng Việt Nam có thế mạnh đến tay người tiêu dùng nhằm
nâng cao sức mua, bình ổn thị trường và cải thiện đời sống người dân.
c) Phát triển thị trường trong nước gắn
với Cuộc vận động trên cơ sở phát triển nền kinh tế hàng hóa và tác động trở lại
phát triển bền vững nền sản xuất hàng hóa trong nước với năng suất, chất lượng
và khả năng cạnh tranh quốc tế ngày một nâng cao, bảo vệ môi trường, khai thác
tối đa tiềm năng sẵn có của từng địa phương, từng vùng kinh tế.
d) Phát triển thị trường trong nước gắn
với Cuộc vận động trên cơ sở huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực của các
chủ thể sản xuất, kinh doanh hàng Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế (là chủ
yếu); đồng thời, Nhà nước có những chính sách phù hợp nhằm khuyến khích đầu tư
phát triển thương mại, nhất là chính sách hỗ trợ và khuyến khích ưu đãi đầu tư
phát triển hạ tầng thương mại tại khu vực nông thôn và miền núi hải đảo, xây dựng
mô hình thí điểm các chuỗi liên kết sản xuất - phân phối - tiêu dùng nhằm tạo lập
và phát triển thị trường trong nước bền vững.
đ) Phát triển thương mại tại khu vực
nông thôn, miền núi gắn liền với việc thực hiện các chính sách ưu tiên về dân tộc,
các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, bảo đảm an
sinh xã hội và giữ vững an ninh chính trị trên địa bàn, đặc biệt là vùng sâu,
vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người.
e) Phát triển thị trường trong nước gắn
với Cuộc vận động, đồng thời với phát huy vai trò Nhà nước và các tổ chức có
liên quan trong quản lý thị trường nhằm bảo vệ người tiêu dùng và bảo vệ nền sản
xuất, môi trường kinh doanh hàng Việt Nam phát triển lành mạnh.
g) Phát triển thị trường trong nước gắn
với Cuộc vận động, đồng thời phải khuyến khích thu hút các nguồn vốn đầu tư nước
ngoài đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh hàng hóa tại Việt Nam, trên cơ sở phù hợp với
các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên và không nhằm mục đích bảo hộ mậu
dịch, bài trừ hàng ngoại hay đóng cửa nền kinh tế.
2. Mục tiêu phát
triển:
a) Mục tiêu tổng quát
Trong giai đoạn 2014 đến 2020, phát
triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng
hàng Việt Nam” nhằm góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng hàng Việt
Nam thông qua tập trung nguồn lực đẩy mạnh nhóm các hoạt động phát triển thị
trường với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam”, đồng thời lồng ghép vào Chương trình
hành động của các Bộ, ngành, địa phương, đơn vị hưởng ứng Cuộc vận động nhằm tạo
hiệu ứng cộng hưởng mạnh mẽ trên phạm vi toàn quốc thực hiện chủ trương của Bộ
Chính trị tại Thông báo Kết luận 264/TB-TW ngày 31 tháng 7 năm 2009 về việc tổ
chức Cuộc vận động và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 24/CT-TTg
ngày 17 tháng 9 năm 2012 về việc tăng cường thực hiện Cuộc vận động.
b) Mục tiêu cụ thể
Đề án Phát triển thị trường trong nước
gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” đến năm 2020,
tầm nhìn đến 2030” (sau đây gọi là Đề án) với trọng tâm là tổ chức nhóm các hoạt
động phát triển thị trường với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam” cần đạt được một
số mục tiêu cụ thể như sau:
- Đến năm 2015, 90% người tiêu dùng
và doanh nghiệp Việt Nam biết đến Cuộc vận động; đến năm 2020, trên 70% biết đến
nhóm các hoạt động phát triển thị trường với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam”;
100% các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ, ngành và tổ chức chính trị
- xã hội xây dựng được kênh truyền thông (báo nói, báo hình, báo in, báo điện tử)
có chuyên mục “Tự hào hàng Việt Nam” thường xuyên tuyên truyền, quảng bá Cuộc vận
động;
- Đến năm 2015, tăng thị phần hàng Việt
Nam có thế mạnh tại các kênh phân phối truyền thống ở khu vực nông thôn, vùng
sâu, vùng xa lên trên 70%; phấn đấu đến năm 2020 tăng thị phần hàng Việt Nam có
thế mạnh tại các kênh phân phối lên trên 80% và 100% các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương triển khai trên địa bàn Chương trình xây dựng Điểm bán hàng Việt
Nam cố định, bền vững với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam”;
- Đến hết năm 2020, cơ bản hoàn thành
việc xây dựng cơ sở dữ liệu và cập nhật mạng lưới phân phối hàng Việt của 63 tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương để cung cấp, tập huấn sử dụng cho doanh nghiệp
sản xuất, kinh doanh hàng Việt Nam và phục vụ công tác quản lý nhà nước;
- Đến năm 2020, 100% các tỉnh và
thành phố trực thuộc Trung ương đều tổ chức được dịch vụ hỗ trợ kết nối cung cầu
cho các đối tượng sản xuất, kinh doanh hàng Việt Nam;
- Nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt
động quản lý nhà nước về thương mại trên địa bàn toàn quốc, trước hết là hiệu
quả của công tác chống buôn lậu, hàng giả, hàng vi phạm sở hữu trí tuệ và các
hành vi kinh doanh trái phép; tạo sự chuyển biến căn bản và thực chất trong
công tác quản lý chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường, bảo vệ người
tiêu dùng và bảo vệ người sản xuất kinh doanh hàng Việt Nam chân chính.
3. Nhiệm vụ chủ yếu:
Trong giai đoạn 2014 - 2020, đặc biệt
trong hai năm 2014 và 2015, tăng cường đẩy mạnh các hoạt động phát triển thị
trường, ưu tiên công tác truyền thông để nâng cao nhận thức, tạo sự đồng bộ, thống
nhất trong nhận thức và hành vi của doanh nghiệp và người tiêu dùng Việt Nam. Đẩy
mạnh công tác phát triển hệ thống phân phối hàng hóa Việt Nam cố định và bền vững
do các doanh nghiệp trong nước làm hạt nhân, nhất là tại địa bàn nông thôn,
cùng với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phối hợp, hỗ trợ, thúc đẩy
chương trình đưa hàng Việt Nam tới người tiêu dùng trên khắp các vùng miền của
cả nước.
Các nhiệm vụ chính của Đề án bám sát
chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ thuộc lĩnh vực phát triển thị trường trong nước
tại Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 17 tháng 9 năm 2012. Cụ thể, các Bộ, ngành, địa
phương, cơ quan, đơn vị liên quan triển khai các nhóm nhiệm vụ sau:
a) Nhóm nhiệm vụ thông tin, truyền thông:
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, vận động
để người tiêu dùng trong nước biết, hiểu, đánh giá đúng về chất lượng sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ, khả năng sản xuất, kinh doanh và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của
doanh nghiệp Việt Nam; tiếp tục thực hiện các giải pháp thích hợp để khuyến
khích, định hướng tiêu dùng và vận động nhân dân tích cực sử dụng hàng Việt
Nam;
- Đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông để các
cơ quan, đơn vị và tổ chức chính trị - xã hội nhận thức đúng yêu cầu của Cuộc vận
động để thực hiện mua hàng Việt Nam khi có nhu cầu mua sắm bằng nguồn kinh phí
thuộc ngân sách nhà nước; các doanh nghiệp, người sản xuất, kinh doanh trong nước
khi mua sắm vật tư, thiết bị để thực hiện các dự án, công trình thì ưu tiên sử
dụng các trang thiết bị, nguyên vật liệu và dịch vụ trong nước bảo đảm chất lượng;
- Đẩy mạnh thông tin, truyền thông, vận động các
doanh nghiệp Việt Nam nhận thức rõ vai trò, trách nhiệm nâng cao chất lượng, sức
cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ; thực hiện các cam kết bảo vệ quyền
lợi của người tiêu dùng; từng bước xây dựng, bảo vệ và phát triển thương hiệu
cho các sản phẩm, hàng hóa Việt Nam không chỉ tại thị trường trong nước mà còn
từng bước vươn ra thị trường khu vực và thế giới;
- Xây dựng nội dung tuyên truyền về Cuộc vận động
trong nhà trường, các cấp học, đặc biệt là các trường đại học, cao đẳng;
- Triển khai xây dựng các chương trình thường kỳ,
các chuyên mục để quảng bá về sản phẩm, hàng hóa Việt Nam; phản ánh, cung cấp
thông tin kịp thời, chính xác, khách quan về tình hình thực hiện Cuộc vận động
của các ngành, các cấp;
- Xây dựng và triển khai các chương trình truyền
thông về sản phẩm, hàng hóa của các doanh nghiệp Việt Nam, tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa, có cơ hội quảng bá sản phẩm,
hàng hóa của mình trên các phương tiện thông tin đại chúng;
- Cập nhật, công bố, quảng bá thường xuyên và kịp
thời danh mục máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu trong nước sản xuất được,
để phục vụ các tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng;
- Công bố thường xuyên, kịp thời danh mục quy chuẩn
kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia mới ban hành; thông tin chính thức về diễn biến
thị trường, giá cả các mặt hàng thiết yếu, nhất là hàng hóa sản xuất trong nước
trên các phương tiện thông tin đại chúng;
- Đa dạng hóa các hoạt động tuyên truyền cổ động về
Cuộc vận động bằng các hình thức, nội dung phù hợp tại các địa điểm công cộng,
trụ sở các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị xã hội;
- Xây dựng cơ chế phù hợp tạo điều kiện thuận lợi để
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể các cấp tổ chức thực hiện có
hiệu quả Cuộc vận động;
- Các Bộ, ngành phối hợp với hiệp hội chức năng tổ
chức các hoạt động phù hợp để khen thưởng, tôn vinh các sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ Việt Nam có thương hiệu, có uy tín đã tích cực hưởng ứng, tham gia thực hiện
Cuộc vận động.
b) Nhóm nhiệm vụ về phát triển hệ thống phân phối
hàng hóa cố định và bền vững, ưu tiên đối với hàng Việt Nam:
- Nghiên cứu xây dựng chính sách và áp dụng các biện
pháp thích hợp để tăng cường liên kết trong chuỗi cung ứng hàng Việt Nam gắn với
quản lý chất lượng và an toàn thực phẩm;
- Nghiên cứu, đề xuất chính sách nhằm củng cố và mở
rộng hệ thống phân phối, xây dựng các kênh phân phối văn minh, hiện đại đối với
hàng Việt Nam; đa dạng hóa các loại hình phân phối, thiết lập hệ thống các điểm
bán hàng Việt Nam bền vững, đặc biệt tại các khu vực tập trung đông dân cư, khu
công nghiệp, vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;
- Tiếp tục nghiên cứu để thể chế hóa việc triển
khai Chương trình bình ổn thị trường một cách phù hợp, đồng thời có thể gắn kết
với việc thực hiện các mục tiêu của Cuộc vận động; ưu tiên đưa hàng Việt vào hệ
thống các điểm bán hàng bình ổn;
- Triển khai Chương trình “Người Việt Nam ưu tiên
dùng hàng Việt Nam trên môi trường trực tuyến” (website:
www.tuhaohangvietnam.vn);
- Đẩy mạnh công tác hỗ trợ doanh nghiệp trong các
hoạt động xúc tiến thương mại, tổ chức các hoạt động đưa hàng Việt Nam về nông
thôn, chợ truyền thống, các chương trình khuyến mại hàng Việt Nam như “Ngày
hàng Việt”, “Tuần hàng Việt”, “Tháng hàng Việt”; định kỳ hàng năm phối hợp với Ủy
ban nhân dân các địa phương và đơn vị liên quan tổ chức nhận diện Tuần lễ “Tự
hào hàng Việt Nam” trên địa bàn cả nước;
- Đẩy mạnh các hoạt động giới thiệu, quảng bá tuyến
điểm du lịch gắn với quảng bá các sản phẩm, hàng hóa của từng vùng, miền;
- Các đoàn đàm phán hiệp định thương mại song
phương, đa phương cần chú trọng đề xuất các thỏa thuận theo hướng tạo thuận lợi
cho hàng Việt Nam tiêu thụ trên thị trường nội địa.
c) Nhóm nhiệm vụ nâng cao năng lực cạnh tranh cho
hàng Việt Nam, doanh nghiệp Việt Nam:
- Xây dựng chương trình hành động, tổ chức các hoạt
động hỗ trợ các doanh nghiệp, nhà sản xuất Việt Nam nâng cao năng lực sản xuất,
phân phối và tiêu thụ sản phẩm mang thương hiệu Việt Nam; nâng cao hiệu quả kết
nối giữa nhà sản xuất và nhà phân phối sản phẩm đến tay người tiêu dùng;
- Xây dựng các chương trình nhằm nâng cao nhận thức
của doanh nghiệp về tác động của công nghệ thông tin đối với hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm hướng tới đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin và khai thác việc kinh doanh trên môi trường mạng.
d) Nhóm nhiệm vụ về kiểm tra, kiểm soát thị trường
và bảo vệ người tiêu dùng:
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường,
phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi kinh doanh hàng lậu, hàng giả, hàng kém chất
lượng, hàng không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và những hành vi gian lận
thương mại;
- Các Bộ, ngành, cơ quan tổ chức tuyên truyền, phổ
biến và thực thi pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
4. Giải pháp, chính sách phát
triển chủ yếu:
Các cấp, các ngành đẩy mạnh thực hiện các giải pháp
có tính liên tục, thường xuyên, lâu dài và bền vững để thực hiện các nhiệm vụ
cơ bản của Cuộc vận động theo chủ trương của Bộ Chính trị tại Thông báo số
264-TB/TW ngày 31 tháng 7 năm 2009 và theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại
Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 17 tháng 9 năm 2012.
a) Nhóm giải pháp giúp thay đổi về nhận thức và
hành vi của cộng đồng đối với hàng Việt Nam
Tăng cường và đa dạng hóa các hình thức truyền
thông, tuyên truyền về Cuộc vận động, gắn kết với tên gọi chung “Tự hào hàng Việt
Nam” và tập trung vào các nội dung:
- Đẩy mạnh vận động các cơ quan nhà nước ưu tiên hàng
Việt Nam trong mua sắm. Tăng cường phối hợp hoạt động giữa các Bộ, ngành, các
cơ quan nhà nước ở Trung ương và địa phương trong công tác phát triển thị trường
trong nước gắn với Cuộc vận động;
- Tiếp tục phát huy tinh thần yêu nước, lòng tự
hào, tự tôn dân tộc của người tiêu dùng Việt Nam trong chủ động ưu tiên mua sắm,
sử dụng và tuyên truyền quảng bá “Tự hào về hàng Việt Nam” trong đời sống sinh
hoạt hàng ngày, thể hiện nét đẹp văn hóa ưu tiên dùng hàng Việt Nam;
- Phát huy bản lĩnh trí tuệ Việt Nam của các doanh
nhân hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh hàng Việt Nam, đi đầu trong
thực hiện phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động; tiếp tục phát
huy tinh thần năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm của đội ngũ doanh nhân,
trí thức cũng như của toàn thể người lao động Việt Nam trong đầu tư đổi mới tư
duy và công nghệ phục vụ sản xuất, kinh doanh; ứng dụng thành tựu khoa học -
công nghệ, kinh nghiệm quản lý tiên tiến vào sản xuất, không ngừng cải tiến,
nâng cao chất lượng, giảm giá thành sản phẩm hàng hóa, dịch vụ;
- Xây dựng các chương trình vinh danh và trao giải
thưởng cho các doanh nhân, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc
trong việc thực hiện Cuộc vận động;
- Xây dựng các chương trình khuyến khích ưu tiên sử
dụng hàng Việt Nam đối với tiêu dùng cá nhân như: Cập nhật, công bố, quảng bá
thường xuyên và kịp thời danh mục máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu trong
nước sản xuất được. Tuyên truyền phổ biến đến doanh nghiệp và người tiêu dùng
tham gia “Ngày hàng Việt”, “Tuần hàng Việt”, “Tháng hàng Việt”;
- Huy động tối đa nguồn lực từ Nhà nước, tổ chức,
doanh nghiệp để hỗ trợ quảng bá thương hiệu cho doanh nghiệp Việt Nam trên
phương tiện truyền thông báo chí, đặc biệt là đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
b) Nhóm giải pháp hỗ trợ phát triển hệ thống phân
phối hàng Việt Nam cố định và bền vững:
- Xây dựng chương trình kết nối quy mô quốc gia (có
tính liên kết vùng miền) giữa nhà sản xuất, kinh doanh với nhà phân phối, đại
lý trong nước để mở rộng độ bao phủ hàng hóa, tăng hiện diện của hàng Việt Nam
trên thị trường trong nước. Điều tra, khảo sát xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ
phát triển mạng lưới phân phối hàng Việt Nam;
- Tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thương
mại nhằm tạo điều kiện mở rộng kênh phân phối hàng Việt Nam tại các khu vực tập
trung đông dân cư, khu công nghiệp, vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới,
hải đảo. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển hạ tầng thương mại, trong đó
trọng tâm là quy hoạch phát triển mạng lưới chợ phù hợp với quy hoạch tổng thể
phát triển thương mại. Trên cơ sở quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
hỗ trợ tạo điều kiện để các doanh nghiệp trong nước đầu tư phát triển hạ tầng
thương mại, ưu tiên doanh nghiệp vừa và nhỏ kinh doanh trên địa bàn nông thôn,
khu công nghiệp và vùng sâu vùng xa;
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách hỗ trợ cho các hoạt
động bán hàng Việt theo hướng bền vững, cụ thể:
+ Thực hiện nghiêm các quy định tại Nghị định số
114/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 về phát triển
và quản lý chợ;
+ Nghiên cứu, xem xét việc bổ sung hạ tầng thương mại
trên địa bàn nông thôn vào danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư trong quá trình sửa
đổi Luật Đầu tư và trong quá trình xây dựng Nghị định của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
+ Nghiên cứu, xem xét việc bổ sung các dự án đầu tư
hạ tầng thương mại trên địa bàn nông thôn vào danh mục các dự án vay vốn tín dụng
đầu tư trong quá trình sửa đổi, bổ sung Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30
tháng 8 năm 2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà
nước;
+ Nghiên cứu, xây dựng bản đồ số về mạng lưới phân
phối hàng Việt Nam ở 63 tỉnh thành và cập nhật hàng năm, để cung cấp miễn phí
cho doanh nghiệp Việt, trong đó có các dữ liệu cơ bản như: Các hộ kinh doanh,
chợ, siêu thị, sức mua;
+ Nghiên cứu, hỗ trợ doanh nghiệp thiết lập các điểm
bán hàng Việt Nam tại địa phương, lồng ghép, gắn kết một cách phù hợp việc thực
hiện các mục tiêu của Cuộc vận động với Chương trình bình ổn thị trường tại các
địa phương;
+ Nghiên cứu xây dựng mô hình liên kết sản xuất và
tiêu thụ thành chuỗi cung ứng bền vững, nhằm gắn kết các doanh nghiệp sản xuất
với doanh nghiệp phân phối, tạo thuận lợi trong khâu cung ứng và tiêu thụ hàng
hóa. Từng bước nhân rộng mô hình liên kết, tạo điều kiện để các doanh nghiệp, đặc
biệt các doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia mô hình;
+ Nghiên cứu xây dựng Kho phân phối hàng Việt Nam tại
khu vực nông thôn ở phía Bắc, Trung và Nam nhằm từng bước hiện đại hóa hệ thống
phân phối và tăng hiệu quả của chuỗi cung ứng hàng Việt.
c) Nhóm giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho
doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong lĩnh vực phân phối hàng Việt Nam:
- Lồng ghép xây dựng chiến lược, cơ chế chính sách
phát triển hàng Việt Nam trong các lĩnh vực cần ưu tiên phát triển trung và dài
hạn cho thị trường trong nước; xây dựng hệ thống tiêu chuẩn sản phẩm hướng tới
hài hòa với tiêu chuẩn khu vực, quốc tế;
- Các cấp, ngành từ Trung ương đến địa phương tạo
điều kiện cho doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận
nguồn vốn để đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm,
khai thác lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, khuyến khích các doanh nghiệp đẩy
mạnh sản xuất kinh doanh, đầu tư, phát triển hạ tầng thương mại, mở rộng mạng
lưới bán hàng, nhất là ở địa bàn nông thôn, các vùng đặc biệt khó khăn, vùng
sâu, vùng xa;
- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai Chương trình Xúc tiến
thương mại quốc gia theo Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2010
của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xây dựng quản lý và thực hiện
Chương trình Xúc tiến thương mại quốc gia nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của
hàng Việt Nam, doanh nghiệp Việt Nam;
- Hàng năm, tổ chức các lớp đào tạo, tư vấn cho
doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất, kinh doanh trên phạm vi cấp vùng, miền về
kỹ năng bán hàng, xây dựng thương hiệu Việt Nam, kết nối cung cầu;
- Thông qua Chương trình khuyến công quốc gia giai
đoạn 2013 - 2020, tập trung tăng cường triển khai chương trình liên kết Công
Thương giữa các tỉnh, thành phố trong cả nước, để hàng Việt Nam, đặc biệt là
các mặt hàng thế mạnh địa phương, các sản phẩm của làng nghề được tiếp cận với
người tiêu dùng của nhiều vùng, miền trên cả nước;
- Xây dựng các chương trình nhằm nâng cao nhận thức
của doanh nghiệp về tác động của công nghệ thông tin đối với hoạt động kinh
doanh, sản xuất của doanh nghiệp; hướng tới đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin và khai thác kinh doanh trên môi trường mạng, cụ thể: Xây dựng 3 giải pháp ứng
dụng thương mại điện tử, phần mềm hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, các hộ kinh
doanh trong việc quản lý sản xuất, kinh doanh, phát triển thị trường, khách
hàng.
d) Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm
tra, kiểm soát thị trường và bảo vệ người tiêu dùng:
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường,
phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi kinh doanh hàng lậu, hàng giả, hàng kém chất
lượng, hàng không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và những hành vi gian lận
thương mại;
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số
185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực hiện
hệ thống chính sách, pháp luật liên quan đến hoạt động quản lý thị trường kịp
thời và đồng bộ; củng cố lực lượng quản lý thị trường, nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ trong tình hình mới;
- Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành,
các cấp, giữa các tỉnh, thành phố nhằm kiểm soát tốt luồng lưu thông hàng hóa;
- Thực hiện nghiêm chỉnh hoạt động giám sát các sự kiện
xúc tiến thương mại hàng Việt Nam, để bảo đảm mục đích của Cuộc vận động và tạo
lòng tin cho người tiêu dùng;
- Các Bộ, ngành, cơ quan tổ chức tuyên truyền, phổ
biến và thực thi pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng lồng ghép với quảng
bá, giới thiệu hàng Việt Nam đến người tiêu dùng.
5. Danh mục các chương trình,
nhiệm vụ cụ thể
Phụ lục kèm theo.
6. Kinh phí thực hiện
a) Tổng kinh phí dự kiến khoảng: 228,93 tỷ đồng
- Kinh phí giai đoạn 2014 - 2015 khoảng: 76,08 tỷ đồng,
bao gồm: Nguồn ngân sách nhà nước khoảng 45,33 tỷ đồng, nguồn vốn xã hội hóa và
nguồn khác khoảng 30,75 tỷ đồng;
- Kinh phí giai đoạn 2016 - 2020 khoảng: 152,85 tỷ
đồng, bao gồm: Nguồn ngân sách nhà nước khoảng 74,5 tỷ đồng, nguồn vốn xã hội
hóa và nguồn khác khoảng 78,35 tỷ đồng.
b) Nguồn vốn bao gồm: Nguồn ngân sách trung ương
(nguồn sự nghiệp) ngân sách địa phương, nguồn vốn xã hội hóa và các nguồn huy động
hợp pháp khác.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
a) Bộ Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan triển
khai thực hiện các chương trình hỗ trợ phát triển thị trường trong nước gắn với
Cuộc vận động theo các nội dung của Đề án sau khi được phê duyệt;
- Hàng năm, Bộ Công Thương căn cứ các nhiệm vụ đã
được giao tại Đề án xây dựng dự toán kinh phí chi tiết gửi Bộ Tài chính tổng hợp
trình cấp có thẩm quyền theo quy định;
- Chủ trì nghiên cứu giải pháp xây dựng các Kho
phân phối hàng Việt Nam tại khu vực nông thôn ở phía Bắc, Trung và Nam.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Thông tin và Truyền thông và các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo, hướng
dẫn Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Hội, Hiệp hội
ngành nghề, ngành hàng, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng Việt Nam, tổ chức
các hoạt động xúc tiến thương mại và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện
Đề án này;
- Hàng năm, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về kết quả
thực hiện Đề án này; có sơ kết, tổng kết, kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm,
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh mục tiêu, nhiệm vụ trong trường
hợp cần thiết.
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Bộ Công Thương thực hiện các chương
trình hỗ trợ phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động theo nội
dung của Đề án.
c) Bộ Tài chính
Hàng năm, bố trí kinh phí thực hiện các chương
trình hỗ trợ phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động của Đề án
theo quy định.
d) Bộ Thông tin và Truyền thông
- Chủ động phối hợp với Bộ Công Thương triển khai
các chương trình thuộc Đề án về tăng cường công tác thông tin tuyên truyền,
cung cấp thông tin kinh tế kịp thời, đầy đủ, chính xác cho doanh nghiệp thương
mại, doanh nghiệp phân phối và các nhà bán buôn, bán lẻ, các Hội, Hiệp hội
ngành nghề, ngành hàng; tạo điều kiện hỗ trợ doanh nghiệp định hướng sản xuất
kinh doanh, khai thác tốt các thị trường tiềm năng và mở rộng thị trường xuất
khẩu...
- Chủ trì chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin
đại chúng của Trung ương và địa phương chủ động phối hợp với Bộ Công Thương,
các Bộ, cơ quan khác thuộc Chính phủ, các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể
các cấp để thường xuyên cung cấp thông tin, tuyên truyền về các cơ chế, chính
sách và các hoạt động, biện pháp, cách làm sáng tạo, đạt hiệu quả cao nhằm phát
triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh và
thành phố trực thuộc Trung ương
- Chủ động tổ chức thực hiện các chương trình được
giao tại Đề án này;
- Bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách để thực hiện
các chương trình hỗ trợ phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động
theo các nội dung của Đề án thuộc trách nhiệm của địa phương. Thực hiện lồng
ghép với các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án khác có liên quan trên địa
bàn để huy động tối đa nguồn lực của địa phương và các nguồn tài chính hợp pháp
cho các hoạt động, nhằm nâng cao hiệu quả của Chương trình, Đề án;
- Bố trí kinh phí, phương tiện làm việc, cơ sở vật
chất để Sở Công Thương làm tốt vai trò tham mưu giúp Ủy ban nhân dân thực hiện
chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động phát triển thương mại tại địa
phương gắn với Cuộc vận động;
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các
chương trình được phân công thuộc Đề án; định kỳ 6 tháng báo cáo kết quả gửi Bộ
Công Thương để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Trách nhiệm của Hiệp hội ngành nghề, ngành hàng
- Chủ động phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Thông
tin và Truyền thông trong công tác thông tin tuyên truyền, cung cấp thông tin
kinh tế kịp thời, đầy đủ, chính xác cho hội viên.
- Phối hợp với Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân các
tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương triển khai các chương trình hỗ trợ phát
triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động theo các nội dung của Đề án.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc;
- Lưu: Văn thư, KTTH (3b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
TT
|
Tên Chương
trình
|
Mục tiêu chương
trình
|
Nôi dung thực
hiện
|
Cơ quan thực hiện
|
Thời gian thực
hiện
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
|
(1)
|
(2)
|
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
I
|
Nhóm chương trình hỗ trợ nhằm thay đổi tích cực
về nhận thức và hành vi của cộng đồng
|
1
|
Chương trình hỗ trợ xây dựng chuyên mục “Tự hào
hàng Việt Nam” trên các kênh truyền thông (báo nói, báo hình, báo in, báo điện
tử) ở Trung ương và địa phương và hỗ trợ các hoạt động tuyên truyền, quảng bá
Cuộc vận động của Ban Chỉ đạo Trung ương Cuộc vận động.
|
Nâng cao nhận thức và hành vi của cộng đồng thông
qua các phương tiện thông tin đại chúng về chất lượng của hàng Việt Nam cũng
như khả năng của doanh nghiệp Việt, từ đó thay đổi thói quen tiêu dùng và lựa
chọn hàng hóa.
|
- Hỗ trợ xây dựng chuyên mục, chuyên trang “Tự
hào hàng Việt Nam” trên báo nói, báo hình, báo in, báo điện tử ở Trung ương
và địa phương, nhằm truyền thông về Cuộc vận động lồng ghép với tuyên truyền,
quảng bá cho doanh nghiệp Việt Nam uy tín (ưu tiên doanh nghiệp nhỏ và vừa).
- Hỗ trợ hoạt động tuyên truyền, quảng bá Cuộc vận
động của Ban Chỉ đạo Trung ương Cuộc vận động.
|
Bộ Công Thương
|
Ban Chỉ đạo Trung ương Cuộc vận động, Bộ Tài
chính, Bộ Thông tin và Truyền thông, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói
Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, và các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Hàng năm, từ năm 2014 đến năm 2020
|
2
|
Chương trình hỗ trợ hoạt động thông tin, tuyên
truyền “Tự hào hàng Việt Nam” đối với cộng đồng, đoàn thể (thanh thiếu niên,
phụ nữ...).
|
Nâng cao nhận thức của các đoàn thể, tổ chức về mục
tiêu, ý nghĩa Cuộc vận động cũng như về lợi ích của việc sử dụng hàng Việt
Nam, từ đó thay đổi thói quen tiêu dùng và lựa chọn hàng hóa.
|
Hỗ trợ xây dựng Hội nghị, Tọa đàm về Cuộc vận động
lồng ghép với tuyên truyền, quảng bá cho doanh nghiệp Việt Nam uy tín (ưu
tiên doanh nghiệp nhỏ và vừa).
|
Bộ Công Thương
|
Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Tài chính, Đoàn
Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Đài Truyền
hình Việt Nam, các cơ quan thông tấn báo chí và các cơ quan, đơn vị có liên
quan.
|
Từ năm 2014 đến năm 2015
|
3
|
Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam quảng
bá và mở rộng kênh phân phối hàng hóa trên môi trường trực tuyến.
|
- Xây dựng được 1 cổng thông tin chính thức của Bộ
Công Thương giới thiệu, tuyên truyền, quảng bá hàng Việt Nam trên môi trường
trực tuyến.
- Xây dựng được 1 hệ thống phân phối hàng Việt
Nam trên môi trường trực tuyến kết hợp với thanh toán điện tử, giao vận hiện
đại.
|
- Tuyên truyền, quảng bá về Cuộc vận động thông
qua cổng thông tin chính thức của chương trình do Bộ Công Thương triển khai;
đồng thời hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng Việt Nam quảng bá
thương hiệu và sản phẩm trên môi trường trực tuyến.
- Hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng
Việt Nam mở rộng thị trường, phân phối hàng hóa qua hệ thống thương mại điện
tử do Bộ Công Thương triển khai.
|
Bộ Công Thương
|
Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Tài chính, Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh hàng Việt Nam và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
|
Hàng năm, từ năm 2014 đến năm 2020
|
4
|
Chương trình xác nhận và công bố, quảng bá các máy
móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu trong nước đã sản xuất được
|
Tăng cường việc sử dụng máy móc, thiết bị, vật
tư, nguyên liệu trong nước đã sản xuất được.
|
Xây dựng và công bố danh mục doanh nghiệp sản xuất
được máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu trong nước đã sản xuất được.
|
Bộ Công Thương
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ
quan, đơn vị có liên quan
|
Hàng năm, từ năm 2014 đến năm 2020
|
5
|
Chương trình nhận diện hàng Việt Nam thường niên trên
quy mô toàn quốc với tên “Tự hào hàng Việt Nam”
|
Hỗ trợ người tiêu dùng phân biệt hàng giả/hàng
nhái, giúp dễ dàng nhận diện hàng Việt Nam
|
Tổ chức các Chương trình nhận diện hàng Việt với
tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam” thường niên trên quy mô toàn quốc có sự kiểm
tra, kiểm soát của lực lượng quản lý thị trường, được tổ chức định kỳ vào dịp
tháng 8 - tháng 9 hàng năm, kỷ niệm ngày Bộ Chính trị phát động Cuộc vận động.
|
Bộ Công Thương
|
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng Việt Nam và các cơ
quan, đơn vị có liên quan
|
Hàng năm, từ năm 2014 đến năm 2020
|
6
|
Chương trình vinh danh và trao giải thưởng cho
các doanh nhân, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong
việc thực hiện Cuộc vận động
|
- Phát hiện, tôn vinh và động viên kịp thời các
doanh nhân và doanh nghiệp có hàng hóa thương hiệu Việt Nam đã tích cực hưởng
ứng Cuộc vận động.
- Góp phần xúc tiến thương mại, thu hút du lịch và
đầu tư, động viên cộng đồng người Việt Nam
|
- Tổ chức Lễ vinh danh, trao giải thưởng và xuất
bản ấn phẩm vinh danh các doanh nhân, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có thành
tích xuất sắc trong việc thực hiện Cuộc vận động.
|
Bộ Công Thương
|
Ban Chỉ đạo Trung ương Cuộc vận động, Ban Tuyên
giáo Trung ương, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân
các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương, Hiệp hội ngành nghề/ngành hàng,
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng Việt Nam và các cơ quan, đơn vị có
liên quan
|
Từ năm 2014, tối đa 3 năm đến 5 năm một lần
|
II
|
Nhóm chương trình hỗ trợ phát triển hệ thống
phân phối hàng Việt Nam cố định và bền vững
|
1
|
Chương trình hỗ trợ xây dựng cơ sở dữ liệu và cập
nhật mạng lưới phân phối hàng Việt Nam trên cả nước.
|
Cung cấp thông tin về mạng lưới phân phối hàng Việt
Nam trên cả nước, đặc biệt là vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải
đảo, để người tiêu dùng trên cả nước tiếp cận dễ dàng hơn với hàng Việt Nam
chất lượng cao, giá cả hợp lý.
|
Xây dựng và cập nhật bản đồ số về mạng lưới phân
phối hàng Việt Nam ở 63 tỉnh thành.
|
Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân các tỉnh và thành
phố trực thuộc Trung ương.
|
Bộ Tài chính, các Hiệp hội ngành nghề/ngành hàng,
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng Việt Nam và các cơ quan, đơn vị có
liên quan.
|
Hàng năm, từ năm 2014 đến năm 2020.
|
2
|
Chương trình xây dựng mô hình thí điểm về Điểm
bán hàng Việt Nam với tên gọi “Tự hào hàng Viẹt Nam”.
|
Hỗ trợ doanh nghiệp, tiểu thương xây dựng mới điểm
bán hàng Việt Nam uy tín (ưu tiên triển khai tại chợ) và tại các huyện vùng
sâu, vùng xa, khu vực liên xã, biên giới.
|
Xây dựng và quảng bá các mô hình thí điểm về Điểm
bán hàng Việt với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam” cố định tại chợ, siêu thị,
trung tâm thương mại (ưu tiên triển khai tại chợ, vùng nông thôn và tại các
huyện vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo).
|
Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân các tỉnh và thành
phố trực thuộc Trung ương.
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thông tin và Truyền
thông, Bộ Tài chính, Hiệp hội ngành hàng và doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh
hàng Việt Nam và các đơn vị có liên quan.
|
Giai đoạn 2014 – 2015 xây dựng thí điểm 63 điểm
bán hàng Việt “Tự hào hàng Việt Nam”;
giai đoạn 2016 - 2020 xây dựng 100 điểm bán hàng
Việt
|
3
|
Chương trình xây dựng Kho phân phối hàng Việt Nam
tại địa bàn nông thôn.
|
Xây dựng mô hình thí điểm Kho phân phối hàng Việt
Nam, hỗ trợ phát triển hệ thống phân phối chuyên nghiệp mang tính hiện đại, tập
trung, tăng hiệu quả của chuỗi cung ứng hàng hóa, tạo điều kiện phát triển dịch
vụ logistics cho chuỗi cung ứng hàng hóa.
|
Nghiên cứu giải pháp xây dựng Kho phân phối hàng
Việt Nam tại khu vực nông thôn ở phía Bắc, Trung và Nam.
|
Bộ Công Thương
|
Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân
dân các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương, các Hiệp hội ngành nghề/ngành
hàng và doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng Việt Nam và các cơ quan, đơn vị
có liên quan.
|
Giai đoạn 2014 -2015 nghiên cứu xây dựng 2 Kho
phân phối;
giai đoạn 2016-2020 nghiên cứu xây dựng 3 Kho
phân phối.
|
4
|
Chương trình tăng cường hoạt động liên kết trong
chuỗi cung ứng hàng Việt Nam bền vững.
|
Kết nối các doanh nghiệp sản xuất, tiêu thụ nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; củng cố, tăng cường
trao đổi, cung cấp thông tin trong chuỗi cung ứng.
|
Các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến địa phương
đứng ra chủ trì tổ chức các hoạt động kết nối giữa doanh nghiệp sản xuất, hỗ
trợ gắn kết bền vững giữa sản xuất và tiêu thụ.
|
Bộ Công Thương
|
Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân các tỉnh và thành
phố trực thuộc Trung ương, Hiệp hội ngành nghề/ngành hàng, doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh hàng Việt Nam và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
|
Hàng năm, từ năm 2014 đến năm 2020.
|
III
|
Nhóm chương trình hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh
tranh cho doanh nghiệp Việt Nam và hàng Việt Nam
|
1
|
Chương trình hỗ trợ đào tạo, tư vấn kỹ năng cho doanh
nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất, kinh doanh...
|
Nâng cao kiến thức, kỹ năng cho các doanh nghiệp,
hợp tác xã, hộ sản xuất, kinh doanh về phân phối hàng hóa, xây dựng thương hiệu,
kết nối cung cầu...
|
Tổ chức các lớp đào tạo, tư vấn cho doanh nghiệp,
hợp tác xã, các hộ sản xuất, kinh doanh trên phạm vi cấp vùng/miền.
|
Bộ Công Thương
|
Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân các tỉnh và thành
phố trực thuộc Trung ương, các Hiệp hội ngành nghề/ngành hàng, doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh hàng Việt Nam và các đơn vị có liên quan
|
Hàng năm, từ năm 2014 đến năm 2020
|
2
|
Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp Việt ứng dụng
các phần mềm tiện ích, nghiệp vụ trong thương mại điện tử, nâng cao năng lực
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh
|
Giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực trong hoạt động
sản xuất, kinh doanh thông qua việc ứng dụng các phần mềm tiện ích, nghiệp vụ
trong thương mại điện tử
|
Xây dựng các giải pháp phần mềm hỗ trợ doanh nghiệp
trong việc quản lý sản xuất, kinh doanh, phát triển thị trường, khách hàng.
|
Bộ Công Thương
|
Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân các tỉnh và thành
phố trực thuộc Trung ương, các Hiệp hội ngành nghề/ngành hàng, doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh hàng Việt Nam và các đơn vị có liên quan
|
Hàng năm, từ năm 2014 đến năm 2020
|