ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
93/2001/QĐ-UB
|
TP.Hồ
Chí Minh, ngày 15 tháng 10 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH NƯỚC
SẠCH CHO NHÂN DÂN NỘI THÀNH VÀ NGOẠI THÀNH, GIAI ĐOẠN 2001 - 2005.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994 ;
Căn cứ Chỉ thị số 02/2001/CT-UB ngày 16/3/2001 của Ủy ban nhân dân Thành phố về
triển khai tổ chức thực hiện 12 chương trình và công trình trọng điểm của thành
phố trong giai đoạn 2001 - 2005 và kế hoạch thực hiện “Năm trật tự đô thị”
trong năm 2001;
Thực hiện Thông báo số 135/TB-TU ngày 18/7/2001 của Ban Thường vụ Thành Ủy về
việc tạo nguồn nước sạch phục vụ nhân dân thành phố;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông công chánh (công văn số 149/GT-CTN ngày
28/9/2001) về việc trình duyệt dự thảo kế hoạch thực hiện chương trình nước sạch
cho nhân dân nội thành và ngoại thành giai đoạn 2001-2005;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo quyết định này Kế hoạch thực hiện
Chương trình nước sạch cho nhân dân nội thành và ngoại thành thành phố Hồ Chí
Minh, giai đoạn 2001 - 2005 nhằm nâng cao công suất cấp nước đáp ứng nhu cầu
tiêu thụ, đồng thời tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước, nâng cao ý
thức của nhân dân trên toàn địa bàn thành phố để bảo vệ giữ gìn hệ thống cấp nước
và hạn chế thất thoát nước.
Điều 2.
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp
trên địa bàn thành phố căn cứ theo nhiệm vụ, tình hình của đơn vị và nội dung kế
hoạch thực hiện Chương trình nước sạch cho nhân dân nội thành và ngoại thành,
giai đoạn 2001 - 2005 nêu tại Điều 1 để xây dựng chương trình, kế hoạch hành động
cụ thể, thiết thực tham gia thực hiện kế hoạch chung nhằm đảm bảo đạt kết quả
cao nhất đối với chương trình trọng điểm này của Thành phố.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
thành phố, Giám đốc các Sở ban ngành, đoàn thể, lực lượng vũ trang của thành phố,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các Quận - Huyện, Phường - Xã, Thủ trưởng các tổ chức,
đơn vị, các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết
định này./.
Nơi nhận :
- Như điều 3
- TT/TU.TP, TT/HĐND.TP
- TTUBND TP, UB MTTQVN.TP
- Các Báo, Đài (để tuyên truyền)
- VPHĐ - UB : CVP, các PVP
- Các Tổ NCTH, tổ ĐT (3b)
- Lưu (ĐT).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Hùng Việt
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
|
TP.Hồ
Chí Minh, ngày 15 tháng 10 năm 2001
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH NƯỚC SẠCH CHO NHÂN DÂN NỘI THÀNH VÀ NGOẠI
THÀNH, GIAI ĐOẠN 2001-2005
(Ban hành kèm theo quyết định số /2001/QĐ-UB ngày /10/2001 của Ủy ban nhân
dân Thành phố Hồ Chí Minh)
Đại biểu Đảng bộ thành phố nhiệm
kỳ VII và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố kỳ họp thứ IV, khóa VI về
12 chương trình, công trình trọng điểm và “Năm trật tự đô thị";
Ủy ban nhân dân thành phố tập hợp
những nội dung công tác chính để lập kế hoạch chung của thành phố, bao gồm những
mục tiêu và nhiệm vụ cần tập trung thực hiện về Chương trình nước sạch cho nhân
dân nội thành và ngoại thành giai đoạn 2001 -2005, tạo sự chuyển biến căn bản
tình hình cấp nước sạch cho nhân dân thành phố.
I.- MỤC TIÊU
CỦA CHƯƠNG TRÌNH:
- Phát triển nguồn nước tăng lên
1.857.000 m3/ngày vào năm 2005, để có 90% số dân thành phố được cung
cấp nước sạch (có 4,1 triệu người được cấp nước) với tiêu chuẩn cấp nước bình
quân 160 lít/người/ngày .
- Xây dựng mạng lưới truyền dẫn
và phân phối để có thể tiếp nhận và tiêu thụ hết lượng nước tăng thêm này. Tập
trung phát triển mở rộng mạng lưới phân phối tới toàn bộ các khu vực hiện thiếu
nước, các khu vực đang được đô thị hóa và các khu công nghiệp tập trung. Cải tạo,
nâng cấp hệ thống mạng phân phối hiện hữu để xóa các vùng nước yếu cục bộ trong
các Quận nội thành. Giảm tỷ lệ thất thoát nước hiện nay xuống 29% vào năm 2005.
- Nâng tỷ lệ số hộ dân vùng nông
thôn ngoại thành được sử dụng nước sạch cho sinh hoạt để xoá bỏ tình trạng sử dụng
nguồn nước không hợp vệ sinh có thể gây ảnh hưởng cho sức khoẻ, phát sinh bệnh
tật do sử dụng nước, góp phần thực hiện nếp sống văn hoá mới. Phấn đấu năm 2005
có 90% số hộ nông thôn có nước sinh hoạt với mức bình quân 60 l/người/ngày.
- Hoàn thành đúng tiến độ và đảm
bảo chất lượng, hiệu quả các dự án cấp nước đã được nghiên cứu và phê duyệt thực
hiện trong giai đoạn 2001 - 2005. Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn ODA, vốn ngân
sách và các nguồn vốn huy động khác để cải tạo, đầu tư, xây dựng phát triển các
công trình có liên quan về cấp nước.
- Vận động mọi tầng lớp nhân dân
tham gia và tạo sự chuyển biến tích cực trong việc quản lý, bảo vệ, giữ gìn và
đầu tư xây dựng mạng lưới cấp nước của Thành phố để góp phần phát triển hệ thống
và hạn chế thất thoát nước.
- Thực hiện cơ chế một giá nước
cho cùng một đối tượng sử dụng sử dụng nước trên các địa bàn xa gần của Thành
phố
- Xây dựng chương trình, kế họach
thực hiện 5 năm một cách khoa học, đồng bộ nhiều biện pháp thiết thực và cụ thể
ở từng ngành, địa phương và đơn vị có liên quan. Tổ chức tốt việc thực hiện ở
các ngành các cấp nhằm đảm bảo sự thành công của Chương trình nước sạch trong
giai đọan 2001 - 2005 và những năm tiếp theo.
II.- CÁC GIẢI
PHÁP CHÍNH :
A- Các giải pháp về quản lý
và kỹ thuật:
1- Phát triển nguồn cung cấp nước
bằng cách xây dựng thêm các Nhà máy nước mới có công suất lớn, đồng thời xây dựng
các trạm cấp nước tại các khu dân cư vùng sâu vùng xa để giải quyết nhu cầu trước
mắt khi khi chưa có điều kiện đưa mạng lưới phân phối đến.
2- Cải tạo các Nhà máy nước hiện
hữu song song với việc xây dựng nhà máy mới để có thể hoạt động bình thường ổn
định và nâng công suất, đáp ứng nhiệm vụ cấp nước sạch liên tục cho toàn Thành
phố.
3- Phát triển mạng lưới cấp nước
để có thể tiếp nhận nước từ nguồn nước tăng thêm và đưa nước sạch đến người
tiêu thụ.
4- Chống thất thoát nước : kế họach
chống thất thoát nước được xây dựng cho từng năm và dài hạn, trong đó công tác
quan trọng là cải tạo ống mục để chống thất thoát hữu hình do rò rỉ nước và bảo
đảm lắp đặt đồng hồ đo nước cho tất cả khách hàng.
5- Chú trọng thực hiện các biện
pháp bảo vệ chất lượng nguồn nước mặt và nước ngầm.
6- Triển khai xã hội hóa công
tác cấp nước bằng việc thí điểm việc giao cho các địa phương và các Doanh nghiệp
tư nhân quản lý mạng phân phối nước để giảm nhẹ gánh nặng cho Công ty Cấp nước
và thúc đẩy việc tìm biện pháp chống thất thoát nước. Nghiên cứu thực hiện việc
huy động vốn hoặc ứng trước vốn của khách hàng đối với việc mở rộng mạng lưới
phân phối, sau đó trừ dần vào tiền nước trên nguyên tắc tự nguyện.
7- Điều chỉnh giá nước phù hợp để
có thể tích lũy tái đầu tư, trả nợ vay, đồng thời có bù giá cho các vùng xa để
các khu vực khác nhau đều được hưởng chung một mức giá cung cấp nước sạch.
8- Nâng cao năng lực và cải tiến
tổ chức ngành cấp nước đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
B- Các giải pháp về hành
chánh quản lý và xã hội (dài hạn, liên tục):
1- Xây dựng và ban hành đầy đủ
các Quy chế quản lý sử dụng nước sạch và Quy chế quản lý bảo vệ công trình cấp
nước để có cơ sở bảo vệ hệ thống cấp nước tránh bị xâm phạm và hạn chế thất
thoát nước.
2- Vận động tuyên truyền trong
nhân dân ý thức về sử dụng, tiết kiệm bảo vệ nguồn nước và chống thất thoát ,
lãng phí.
3- Thực hiện các biện pháp quản
lý chặt chẽ đồng hồ nước của khách hàng để phát hiện các trường hợp sử dụng nước
bất hợp pháp hoặc gian lận nhằm hạn chế thất thoát vô hình, hạ thấp tỉ lệ thất
thoát nước.
4- Tổ chức các Hội nghị
khách hàng theo định kỳ hàng năm, thực hiện hình thức phiếu điều tra để theo
dõi được các nhu cầu, đề xuất của nhân dân và các địa phương để có thể xử lý kịp
thời.
III- NHIỆM VỤ
CỤ THỂ CỦA TỪNG ĐƠN VỊ :
1- Giám đốc Sở Giao thông
công chánh, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Giám đốc Công ty Cấp nước tổ
chức thực hiện các dự án cấp nước theo kế hoạch 2001 - 2005 và chuẩn bị những dự
án cấp nước cho những năm tiếp theo đến 2010 - 2020 phù hợp với mục tiêu, giải
pháp và tiến độ chung của thành phố. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các Quận - Huyện chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tham gia tích cực,
triển khai việc lập các kế hoạch hành động cụ thể , giải quyết những vấn đề
liên quan đến Chương trình nước sạch ở từng đơn vị, từng địa phương một cách khẩn
trương, đồng bộ, đảm bảo các dự án thuộc Chương trình nước sạch được hoàn thành
đúng theo tiến độ kế hoạch.
2- Sở Văn hoá Thông tin có
kế hoạch phối hợp cùng với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành phố, các tổ chức đoàn
thể quần chúng, các cơ quan thông tin đại chúng và Ủy ban nhân dân các Quận -
Huyện đẩy mạnh công tác tuyên truyền thường xuyên, sâu rộng trên các phương tiện
thông tin, trong trường học, đoàn thể, khu phố, vận động mọi tầng lớp nhân dân
tự giác thực hiện việc bảo vệ giữ gìn hệ thống cấp nước, phát động phong trào
nhân dân toàn thành phố hưởng ứng thực hiện tiết kiệm nước sạch, chống lãng phí
và thất thoát nước. Nội dung tuyên truyền phải thiết thực, dễ tiếp thu, phù hợp
với mọi đối tượng, mọi tầng lớp nhân dân.
3- Sở Giao thông công
chánh triển khai xã hội hóa công tác cấp nước bằng việc thí điểm giao cho các địa
phương và các Doanh nghiệp tư nhân quản lý mạng phân phối nước, năm 2001 sẽ thực
hiện thí điểm ở 1 hoặc 2 Quận Huyện, sau đó nhân rộng ra. Công ty Cấp nước phải
xây dựng kế họach Chống thất thoát nước cho từng năm, liên kết với các đơn vị
trong và ngoài nước để triển khai các Dự án chống thất thoát nước trong từng
khu vực có điều kiện cô lập mạng lưới, tiếp thu kỹ thuật tiên tiến, cải tiến
thiết bị để theo dõi kiểm soát và hạ thấp tỷ lệ thất thoát nước trong khu vực
làm cơ sở ứng dụng cho toàn thành phố.
4- Sở Khoa học Công nghệ
Môi trường phối hợp với các Tỉnh lân cận ở thượng nguồn sông Sài Gòn và Đồng
Nai có kế hoạch phát triển các khu công nghiệp hợp lý để không gây ô nhiễm nguồn
nước cung cấp cho toàn Thành phố.
5- Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn hạn chế tối đa việc cấp phép khai thác không tập trung, ngăn chặn
và có biện pháp xử lý nghiêm khắc với các doanh nghiệp và tư nhân, tổ chức
khoan giếng bất hợp pháp; phối hợp cùng Sở Giao thông Công chánh để có kế họach
và biện pháp quản lý hệ thống giếng ngầm, yêu cầu nhân dân lấp giếng đúng kỹ
thuật khi có nguồn nước sạch thay thế hoặc giúp nhân dân xử lý nước đạt yêu cầu
nếu còn buộc phải sử dụng tiếp, nhằm mục đích bảo vệ nguồn nước ngầm cho Thành
phố cũng như bảo vệ sức khỏe cho nhân dân.
6- Sở Kế hoạch và Đầu tư
có trách nhiệm hướng dẫn giải quyết nhanh các thủ tục chuẩn bị đầu tư đối với
những dự án, công trình, công việc có trong Chương trình nước sạch, đề xuất kịp
thời để Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định cấp vốn đầu
tư theo đúng tiến độ.
7-. Sở Giao thông công
chánh phối hợp cùng Sở Tài chính - Vật giá để xây dựng và điều chỉnh giá nước
theo Thông tư 03/TTLT của Liên Bộ Xây dựng-Ban Vật giá Chính phủ vào thời điểm
cần thiết nhằm có thể tích lũy tái đầu tư, trả nợ vay, đồng thời có bù giá cho
các vùng xa để các khu vực khác nhau đều được hưởng chung một mức giá cung cấp
nước sạch.
8- Sở Giao thông công
chánh và Công ty Cấp nước có kế hoạch nâng cao năng lực các Ban Quản lý Dự án,
các đơn vị Tư vấn và xây lắp thuộc ngành cấp nước, đào tạo và bồi dưỡng nguồn
nhân lực, đồng thời đề xuất cải tiến mô hình phương án tổ chức để có thể đáp ứng
được khối lượng công việc gia tăng gấp nhiều lần trong thời gian tới.
9- Sở Giao thông công
chánh, Công ty Cấp nước chủ trì soạn thảo và phối hợp với Sở Tư pháp để trình Ủy
ban nhân dân thành phố ban hành những văn bản pháp quy cụ thể để quản lý có hiệu
quả hệ thống cấp nước thành phố Hồ Chí Minh.
IV- TỔ CHỨC
THỰC HIỆN :
1- Sở Giao thông công
chánh là cơ quan thường trực chịu trách nhiệm chính về phần Chương trình nước sạch
cho nhân dân nội thành, các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu đô thị mới; Sở
Nông nghiệp và phát triển nông thôn là cơ quan thường trực chịu trách nhiệm
chính về phần Chương trình nước sạch cho nhân dân ngoại thành nhằm tham mưu cho
Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố, phối hợp với Ủy ban nhân dân các quận,
huyện, các Sở - Ban - ngành và các đơn vị liên quan để triển khai, đôn đốc việc
thực hiện, trực tiếp kiểm tra, tổng hợp tình hình, báo cáo kết quả định kỳ và đề
xuất biện pháp xử lý những khó khăn, vướng mắc của các đơn vị trình Thường trực
Ủy ban nhân dân thành phố xem xét giải quyết.
2- Hàng quý, Ủy ban nhân
dân thành phố chủ trì họp giao ban để kiểm điểm tình hình thực hiện và hàng năm
họp sơ kết tổng hợp tình hình chung báo cáo Thành Ủy, Hội đồng nhân dân thành
phố.
Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu
Thủ trưởng các Sở Ban ngành liên quan, Công ty Cấp nước thành phố, các cơ quan,
đơn vị trên địa bàn thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận-huyện, phường-xã
căn cứ theo nhiệm vụ, tình hình của từng đơn vị và nội dung Kế hoạch này để xây
dựng chương trình, kế hoạch thực hiện cụ thể để phối hợp cùng Chương trình nước
sạch của thành phố; chịu trách nhiệm tổ chức và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch
của đơn vị mình và sơ kết , báo cáo định kỳ theo yêu cầu trên đây.
(Đính kèm kế hoạch phát triển
nguồn nước; danh mục, tiến độ thực hiện và ước toán kinh phí của các dự án cấp
nước giai đoạn 2001-2005)./.
ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NƯỚC SẠCH GIAI ĐOẠN 2001-2005
KẾ
HOẠCH CẤP NƯỚC CHO NHÂN DÂN NGOẠI THÀNH GIAI ĐOẠN 2001-2005
Quận Huyện
|
2001
|
2002
|
2003
|
2004
|
2005
|
Giếng
|
Trạm CNTT
|
Giếng
|
Trạm CNTT
|
Giếng
|
Trạm CNTT
|
Giếng
|
Trạm CNTT
|
Giếng
|
Trạm CNTT
|
Củ Chi
|
200
|
4
|
176
|
3
|
170
|
3
|
100
|
3
|
60
|
2
|
Hóc Môn
|
30
|
1
|
30
|
1
|
50
|
1
|
30
|
1
|
|
1
|
B.Chánh
|
46
|
6
|
50
|
5
|
50
|
4
|
50
|
3
|
30
|
2
|
Nhà Bè
|
20
|
4
|
24
|
3
|
20
|
3
|
10
|
2
|
5
|
|
Quận 2
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
Quận 9
|
|
3
|
20
|
1
|
10
|
|
10
|
|
5
|
|
Quận 12
|
4
|
3
|
|
2
|
|
1
|
|
|
|
|
Thủ Đức
|
|
4
|
|
4
|
|
3
|
|
|
|
|
Cộng
|
300
|
25
|
300
|
21
|
300
|
15
|
200
|
9
|
100
|
5
|