ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
884/QĐ-UBND
|
An
Giang, ngày 21 tháng 3 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH NĂM CAO ĐIỂM HÀNH ĐỘNG VỆ SINH AN TOÀN THỰC
PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP NĂM 2017
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 235/QĐ-BNN-QLCL
ngày 24 tháng 01 năm 2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc
ban hành Kế hoạch Năm cao điểm hành động vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực
nông nghiệp 2017;
Căn cứ Quyết định số
266/QĐ-BNN-TTr ngày 07 tháng 02 năm 2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về việc ban hành Kế hoạch Năm cao điểm thanh, kiểm tra chuyên ngành về quản
lý vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2017;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 39/TTr-SNN&PTNT ngày 07
tháng 3 năm 2017 về việc phê duyệt Kế hoạch hành động Năm cao điểm Vệ sinh an
toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch Năm cao điểm
hành động vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2017.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các Sở, ngành có liên quan, Chủ
tịch UBND huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT, TT.UBND tỉnh;
- Cục QLCL NLS và TS;
- Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài chính;
- Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Công Thương
- Đài PT-TH An Giang, Báo An Giang, Phân xã AG;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Chi cục QLCL NLS và TS;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- P.KTN, P.HCTC.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Quang Thi
|
KẾ HOẠCH
NĂM CAO ĐIỂM HÀNH ĐỘNG VỆ SINH AN
TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP NĂM 2017
(Kèm theo Quyết định số 884/QĐ-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2017 của Ủy ban nhân
dân tỉnh An Giang)
I. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu chung:
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
công tác quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm; phát huy vai trò, trách nhiệm của
các cấp Đảng, chính quyền, của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, vai trò của
các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trong việc đảm bảo an toàn thực phẩm;
tạo chuyển biến mạnh mẽ vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp;
giảm thiểu ô nhiễm sinh học, tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, hóa chất,
kháng sinh, phụ gia thực phẩm trong sản xuất kinh doanh nông thủy sản; phát triển,
nhân rộng chuỗi cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn, xác nhận sản phẩm
an toàn và công khai tại nơi bày bán tạo niềm tin cho người tiêu dùng đáp ứng
yêu cầu về an toàn thực phẩm.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Ngăn chặn hiệu quả việc
lưu thông, buôn bán, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, chất xử lý cải
tạo môi trường, ngoài danh mục, kém chất lượng, không an toàn trong trồng trọt,
chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.
- Phát hiện, ngăn chặn và xử
lý nghiêm các hành vi sử dụng chất cấm trong chăn nuôi; sử dụng kháng sinh cấm
trong nuôi trồng thủy sản, bảo quản, chế biến thủy sản; sử dụng hóa chất, phụ
gia thực phẩm ngoài danh mục. Chấn chỉnh việc giết mổ, vận chuyển, kinh doanh
thịt gia súc, gia cầm nhằm giảm thiểu ô nhiễm vi sinh vật có hại.
- Xây dựng, rà soát cơ chế
chính sách khuyến khích, hỗ trợ tạo động lực cho người dân, doanh nghiệp đầu
tư, liên kết chuỗi sản xuất kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn.
- Tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về an toàn thực phẩm cho các tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất, kinh
doanh nông thủy sản thực phẩm; thông tin về vệ sinh, an toàn thực phẩm nông lâm
thủy sản và truyền thông, quảng bá sản phẩm an toàn. Tổ chức các hoạt động để
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh liên kết tiêu thụ sản phẩm nông lâm thủy
sản thực phẩm an toàn.
- Tỷ lệ mẫu giám sát vi phạm
quy định về tồn dư thuốc bảo vệ thực vật trong rau; tồn dư chất bảo quản, kháng
sinh trong sản phẩm thịt gia súc, gia cầm, thủy sản nuôi; ô nhiễm vi sinh trong
thịt gia súc, gia cầm giảm 10% so với năm 2016.
- 100% cơ sở sản
xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản được kiểm tra
xếp loại và định kỳ theo quy định.
- Các huyện,
thị xã, thành phố đồng loạt triển khai thực hiện Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT
ngày 27/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định điều kiện bảo
đảm an toàn thực phẩm và phương thức quản lý đối với các cơ sở sản xuất ban đầu
nhỏ lẻ.
- Phát triển, nhân rộng chuỗi
cung ứng nông lâm thủy sản an toàn và tổ chức kiểm tra, giám sát, cấp giấy xác
nhận bán sản phẩm an toàn và công khai tại nơi bày bán cho người tiêu dùng;
- Cơ chế phối hợp giữa các
cơ quan cấp tỉnh và cấp huyện, thị, thành; giữa các huyện, thị thành về công
tác quản lý an toàn thực phẩm được tăng cường và có hiệu quả.
II. CÁC
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM, TRỌNG ĐIỂM
1. Công tác chỉ đạo, điều
hành và xây dựng cơ chế chính sách
- Tăng cường chỉ đạo thực hiện:
Chỉ thị số 09/CT-TU ngày 08/8/2016 về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng về
an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh; Chỉ thị số: 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 của
Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường trách nhiệm quản lý Nhà nước về an toàn
thực phẩm.
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ
đạo của các cấp Ủy đảng; xác định rõ vai trò chủ đạo của các cấp Chính quyền đối
với công tác quản lý nhà nước về chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực
phẩm nông lâm thuỷ sản. Người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp, lãnh đạo
các cơ quan, đơn vị đuợc giao nhiệm vụ quản lý an toàn thực phẩm từ cấp tỉnh đến
cấp xã phải xác định công tác đảm bảo VSATTP là nhiệm vụ trọng tâm trong hoạt động
chỉ đạo điều hành
- Triển khai kịp thời đầy đủ
các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản chỉ đạo về chất lượng vật tư nông
nghiệp và an toàn thực phẩm nông lâm thuỷ sản. Nâng cao hiệu quả công tác phối
hợp liên ngành trong các hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát chất lượng an
toàn thực phẩm nông lâm thuỷ sản.
- Về xây dựng các cơ chế
chính sách: Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển nuôi
trồng thuỷ sản tỉnh An Giang giai đoạn 2016 – 2020; xây dựng cơ chế khuyến
khích sản xuất, tiêu thụ một số sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn theo chuỗi.
2. Thông tin, truyền
thông về an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng thực phẩm nông
lâm thủy sản an toàn
- Tuyên truyền, phổ biến các
văn bản liên quan đến an toàn thực phẩm, các quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ
thuật về sản xuất kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn cũng như các quy định về
xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm về an toàn thực phẩm theo quy định
của pháp luật.
- Tuyên truyền, tập huấn, hỗ
trợ, vận động tổ chức, cá nhân áp dụng các quy trình quản lý chất lượng tiên tiến
như VietGAP, GMP, SSOP… trong sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản. Công khai
kết quả kiểm tra xếp loại và định kỳ các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông
nghiệp và sản phẩm thực phẩm nông lâm thủy sản trên cổng thông tin điện tử các
cơ quan chức năng.
- Kịp thời thông tin đầy đủ
về an toàn thực phẩm nông lâm thuỷ sản và truyền thông quảng bá nông sản thực
phẩm an toàn được kiểm soát theo chuỗi trên các phương tiện thông tin đại chúng
để người tiêu dùng biết và lựa chọn; đồng thời công bố đầy đủ kết quả điều tra,
truy xuất và xử lý các vụ việc vi phạm được phát hiện về an toàn thực phẩm nông
lâm thuỷ sản; phối hợp chặt chẽ với Đài Phát thanh và Truyền hình An Giang, các
cơ quan truyền thông đại chúng công khai các cơ sở, sản phẩm vi phạm quy định về
an toàn thực phẩm.
3. Giám sát, kiểm tra,
thanh tra, xử lý vi phạm
- Tổ chức triển khai thực hiện
lấy mẫu giám sát an toàn thực phẩm, tập trung vào thực phẩm tươi sống (rau, củ,
quả, thịt, thủy sản) theo Thông tư số 08/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định giám sát vệ sinh an toàn thực phẩm
nông lâm thủy sản) nhằm kịp thời phát hiện, cảnh báo và điều tra, truy xuất, xử
lý tận gốc đối với nông sản thực phẩm không đảm bảo an toàn.
- Tổ chức kiểm tra, phân loại
100% cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và nông lâm thủy sản trên địa
bàn quản lý; tái kiểm tra 100% cơ sở loại C và có xử lý dứt điểm cơ sở tái kiểm
tra vẫn bị xếp vào loại C theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03 tháng 12
năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Quy định việc kiểm
tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở
sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
- Tổ chức ký thống kê, ký
cam kết 90% cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ theo Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định điều kiện bảo đảm an toàn thực
phẩm và phương thức quản lý đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ.
- Phối hợp chặt chẽ giữa các
cơ quan chức năng của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, y tế, công
thương, công an tỉnh nhằm phát hiện, điều tra, triệt phá các đường dây nhập lậu,
tàng trữ, lưu thông, buôn bán chất cấm, hoá chất, kháng sinh, phân bón, thuốc bảo
vệ thực vật cấm sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch
thanh tra, kiểm tra đã được phê duyệt đối với cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư
nông nghiệp, sản phẩm nông lâm thủy sản, tập trung vào cơ sở lưu thông buôn bán
thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, sản phẩm xử lý cải tạo môi trường nuôi trồng
thủy sản, lò mổ, cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm nhằm kịp thời phát hiện, xử
lý nghiêm vi phạm về chất lượng, an toàn theo qui định của pháp luật.
4. Hỗ trợ kết nối sản xuất
và kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn
- Tiếp tục triển khai Đề án
xây dựng và phát triển chuỗi cung ứng nông sản thực phẩm an toàn; Chương trình
phối hợp phát triển chuỗi cung cấp rau, thịt cho Thành phố Hồ Chí Minh
- Rà soát, bổ sung quy hoạch
các vùng sản xuất an toàn, tập trung đối với thực phẩm nông lâm thủy sản. Xây dựng
và triển khai các đề án, chương trình xây dựng vùng sản xuất nông nghiệp công
nghệ cao gắn với phát triển hợp tác, liên kết sản xuất với tiêu thụ nông sản thực
phẩm an toàn.
- Cung cấp thông tin về các
cơ sở sản xuất nông thủy sản đã được chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực
phẩm và các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến khác (VietGAP, GMP,
HACCP...); thông tin về các chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn cho các đơn vị,
ngành liên quan để thiết lập liên kết các cơ sở này với các kênh phân phối sản
phẩm;
- Mở rộng, nhân rộng các chuỗi
cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn kết hợp với kiểm tra, lấy mẫu giám
sát, xác nhận sản phẩm an toàn cho người tiêu dùng.
5. Tổ chức lực lượng, nâng
cao năng lực
Tổ chức đào tạo nghiệp vụ
cho cán bộ làm công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra, kiểm
nghiệm về chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông lâm thuỷ sản.
Tăng cường tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác quản lý an toàn
thực phẩm lĩnh vực nông nghiệp tại địa phương.
(Nội dung chi tiết và
phân công theo Phụ lục kèm theo)
III. KHÁI
TOÁN KINH PHÍ VÀ NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện Kế hoạch này được sử dụng từ kinh
phí thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp, sản
xuất kinh doanh nông lâm thủy sản, chương trình mục tiêu, giám sát an toàn thực
phẩm đã được phân bổ năm 2017. Tổng khái toán kinh phí thực hiện là: 974 triệu
đồng (Chín trăm, bảy mươi bốn triệu đồng)
2. Kinh phí của Sở
Thông tin và Truyền thông phục vụ công tác tuyên truyền theo kế hoạch này được
sử dụng từ nguồn đơn vị đã được phân bổ.
3. Đài Phát thanh
Truyền hình An Giang, Báo An Giang ưu tiên bố trí nguồn kinh phí phục vụ công
tác tuyên truyền theo Kế hoạch này.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
-
Phân công nhiệm vụ cụ thể theo chức năng nhiệm vụ cho các đơn vị trực thuộc Sở
triển khai thực hiện Kế hoạch này đảm bảo hiệu quả, đúng tiến độ đề ra. Chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch
tại các địa phương.
-
Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành liên quan kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật
tư nông nghiệp, sản phẩm nông lâm thủy sản; chú trọng kiểm tra việc lưu thông,
kinh doanh, sử dụng chất cấm trong trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản.
-
Phối hợp với các cơ quan thông tin, truyền thông cung cấp thông tin cho cơ quan
báo chí, đài truyền hình, đẩy mạnh công tác tuyên truyền an toàn thực phẩm.
-
Phối hợp với Sở Công Thương và các đơn vị có liên quan tổ chức các hội nghị về
xúc tiến thương mại, kết nối sản xuất - tiêu thụ sản phẩm, truyền thông, quảng
bá nông thủy sản thực phẩm an toàn.
-
Định kỳ hàng quý, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Cục Quản lý Chất lượng
Nông lâm sản và Thủy sản) về kết quả thực hiện Kế hoạch trong đó nêu rõ những
việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất giải pháp tiếp
tục hoàn thiện.
-
Sơ kết và tổng kết theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để
đánh giá kết quả triển khai Kế hoạch hành động Năm cao điểm; thống nhất giải
pháp, biện pháp khắc phục các khó khăn, vướng mắc trong thực hiện làm cơ sở cho
việc triển khai kế hoạch trong các năm tiếp theo.
2.
Trách nhiệm Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát Thanh truyền hình An Giang,
Báo An Giang, Phân xã An Giang
-
Tăng cường đưa các tin, bài về hoạt động an toàn thực phẩm, thông báo kết quả
kiểm tra các cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm, các cơ sở vi phạm quy định an
toàn thực phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng.
-
Phối hợp với các cơ quan chuyên ngành có liên quan để tuyên truyền các quy định
về an toàn thực phẩm, tác hại của thực phẩm mất an toàn; phổ biến đến người
tiêu dùng hiểu biết và ủng hộ sản phẩm an toàn đã được xác nhận.
-
Đài Phát thanh Truyền hình An Giang đưa các thông điệp tuyên truyền (phát sóng
sau các bản tin thời sự) theo từng chuyên đề, thời lượng 01 lần/tuần (nội dung
và hình ảnh do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cung cấp).
3.
Sở Tài chính
Phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan thẩm
định dự toán, quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành.
4.
Công an tỉnh
Phối
hợp với các ngành chức năng kiểm soát chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực
phẩm đối với các sản phẩm, thực phẩm lưu thông trên địa bàn tỉnh. Phát hiện, điều
tra xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về an toàn thực phẩm.
5.
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
-
Phối hợp với các đơn vị chuyên ngành của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
trong công tác thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm về chất lượng vật tư nông nghiệp
và an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
-
Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/Phòng Kinh tế đôn đốc, giám
sát việc tổ chức triển khai Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quy định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và phương
thức quản lý đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ theo phân cấp trên địa
bàn huyện, thị xã, thành phố.
-
Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch bố trí nguồn kinh phí thực hiện.
-
Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn) kết quả thực hiện, trong đó nêu rõ những việc đã hoàn thành, chưa
hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất các giải pháp tiếp tục hoàn thiện.
6.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể tỉnh
Đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân dân và các hội viên tích cực tham gia
các hoạt động đảm bảo thực hiện thành công Năm hành động vệ sinh an toàn thực
phẩm trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh; xây dựng các phong trào thi đua, hưởng
ứng và tham gia xây dựng các mô hình điểm về an toàn thực phẩm tại địa
phương./.
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM ATVSTP TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP
(Kèm theo Quyết định số 884/QĐ-UBND ngày 21/3/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh
An Giang)
TT
|
Nhiệm vụ
|
Chủ trì
|
Phối hợp
|
Thời hạn hoàn thành
|
1
|
Hoàn thiện cơ chế,
chính sách, pháp luật
|
|
|
|
1.1
|
Về an toàn thực phẩm
nông lâm thủy sản
|
|
|
|
|
Rà soát, sửa đổi bổ sung một
số Điều trong Quyết định số 53/2009/QĐ-UBND ngày 24/11/2009 của UBND tỉnh về việc
Ban hành quy chuẩn kỹ thuật: Chỉ tiêu và mức giới hạn an toàn thực phẩm sản
phẩm cá khô và mắm cá An Giang.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
|
Quý III/2017
|
2
|
Thông tin, truyền thông
về an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng thực phẩm nông lâm
thủy sản an toàn
|
|
|
|
2.1
|
Tuyên truyền, phổ biến các
văn bản Quy phạm pháp luật liên quan đến ATTP, các quy định, quy chuẩn, tiêu
chuẩn kỹ thuật và các quy định về xử phạt hành chính đối với các hành vi vi
phạm về ATTP theo quy định của pháp luật.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
|
Trong năm
|
2.2
|
Công khai kết quả phân loại
A, B, C cập nhật thông tin các chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn, các cơ sở
bày bán, phân phối sản phẩm nông lâm thủy sản được kiểm soát an toàn thực phẩm
theo chuỗi, được xác nhận an toàn.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
|
Khi có kết quả giám sát, kiểm tra phân loại
|
2.3
|
Tuyên truyền, vận động, hướng
dẫn người chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản không sử dụng hóa chất, kháng sinh cấm,
kháng sinh nguyên liệu; không lạm dụng thuốc thú y, chất xử lý cải tạo môi
trường.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Hiệp hội AFA
|
Trong năm
|
2.4
|
Thông tin, quảng bá về các
cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm an toàn, phổ biến người tiêu dùng hiểu biết
và ủng hộ sản phẩm an toàn đã được xác nhận.
|
Sở Thông tin - Truyền thông; Đài Phát thanh -Truyền hình; Báo An Giang
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Trong năm
|
3
|
Giám sát, kiểm tra,
thanh tra
|
|
|
|
3.1
|
Chuỗi sản phẩm thực
vật, tập trung sản phẩm rau, củ, quả
|
|
|
|
3.1.1
|
Kiểm tra, giám sát việc
lưu thông, phân phối thuốc bảo vệ thực vật tại một số huyện trọng điểm; phát
hiện xử lý nghiêm vi phạm.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Đơn vị liên quan
|
Trong năm
|
3.1.2
|
Kiểm tra điều kiện an toàn
thực phẩm các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh thực phẩm, trọng tâm là việc
sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT
và Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT. Thanh tra xử lý vi phạm đối với cơ sở loại
C, tái kiểm tra vẫn xếp loại C.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
UBND các huyện, thị thành
|
Trong năm
|
3.1.3
|
Thanh tra đột xuất cơ sở
trồng trọt, sơ chế, chế biến, phát hiện và xử lý nghiêm vi phạm
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
|
Trong năm
|
3.2
|
Chuỗi sản phẩm động
vật, tập trung thịt heo, thịt gà và sản phẩm chế biến từ thịt
heo, thịt gà
|
|
|
|
3.2.1
|
Kiểm tra, giám sát việc
lưu thông, phân phối thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, hóa chất, kháng sinh, chế
phẩm sinh học dùng trong thú y; phát hiện xử lý nghiêm vi phạm
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
|
Trong năm
|
3.2.2
|
Kiểm tra điều kiện ATTP
các tổ chức, cá nhân chăn nuôi, giết mổ, trọng tâm là việc sử dụng thuốc thú
y, kháng sinh, thức ăn trong chăn nuôi; vệ sinh thú y trong giết mổ, vận chuyển,
bày bán theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT và 51/2014/TT- BNNPTNT. Giám sát
tồn dư chất cấm trong nước tiểu heo trong chăn nuôi, giết mổ. Thanh tra xử lý
vi phạm đối với cơ sở loại C, tái kiểm tra vẫn xếp loại C.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
UBND các huyện, thị thành
|
Trong năm
|
3.2.3
|
Tổ chức giám sát ATTP,
đánh giá, cảnh báo nguy cơ và truy xuất, xử lý các trường hợp vi phạm.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
|
Quý II,III,IV
|
3.2.4
|
Thanh tra chuyên ngành đột
xuất các cơ sở chăn nuôi, cách ly kiểm dịch, giết mổ động vật, sơ chế, chế biến,
bảo quản kinh doanh sản phẩm động vật, phát hiện và xử lý nghiêm các vi phạm.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Công an tỉnh; Sở Công Thương (Chi cục Quản lý thị trường)
|
Quý II,III,IV
|
3.3
|
Chuỗi sản phẩm thủy
sản, tập trung vào thủy sản nuôi
|
|
|
|
3.3.1
|
Kiểm tra, giám sát các cơ
sở kinh doanh, buôn bán thuốc thú y, thức ăn, chất xử lý cải tạo môi trường
trong nuôi trồng thủy sản; phát hiện xử lý nghiêm vi phạm
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
|
Trong năm
|
3.3.2
|
Kiểm tra điều kiện ATTP
các tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy sản, trọng tâm là việc sử dụng thuốc thú
y, hóa chất, kháng sinh, thức ăn, chất xử lý cải tạo môi trường trong nuôi trồng
thủy sản theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT và Thông tư số
51/2014/TT-BNNPTNT. Thanh tra xử lý vi phạm đối với cơ sở loại C, tái kiểm
tra vẫn xếp loại C.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
UBND các huyện, thị thành
|
Trong năm
|
3.3.3
|
Tổ chức giám sát ATTP,
đánh giá, cảnh báo nguy cơ và truy xuất , xử lý các trường hợp vi phạm.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
|
Quý II,III,IV
|
3.3.4
|
Tổ chức thanh tra đột xuất
cơ sở nuôi trồng thủy sản, thu gom nguyên liệu, cơ sở chế biến thủy sản, phát
hiện và xử lý nghiêm vi phạm an toàn thực phẩm.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Công an tỉnh; Sở Công Thương (Chi cục Quản lý Thị trường)
|
Quý II,III,IV
|
4
|
Tổ chức sản xuất kết nối
với tiêu thụ nông thủy sản thực phẩm an toàn
|
|
|
|
4.1
|
Xây dựng và triển khai các
đề án, chương trình xây dựng vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao gắn với
phát triển hợp tác, liên kết sản xuất với tiêu thụ nông sản thực phẩm an
toàn.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
|
Trong năm
|
4.2
|
Tiếp tục triển khai Đề án
xây dựng và phát triển chuỗi cung ứng nông sản thực phẩm an toàn; Chương
trình phối hợp phát triển chuỗi cung cấp rau, thịt cho Tp. Hồ Chí Minh.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Nông nghiệp và PTNT TP HCM
|
Trong năm
|
4.3
|
Tổ chức các hoạt động kết
nối sản xuất với tiêu thụ, xúc tiến thương mại, truyền thông, quảng bá nông
thủy sản thực phẩm an toàn.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Công Thương
|
|
5
|
Tổ chức lực lượng, nâng
cao năng lực
|
|
|
|
5.1
|
Tổ chức đào tạo, đào tạo
nâng cao cho cán bộ tham gia quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn
thực phẩm nông lâm thủy sản.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
|
Quý III, IV
|