UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 164/QĐ-UBND
|
Điện Biên,
ngày 06 tháng 3 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH NĂM CAO ĐIỂM HÀNH ĐỘNG VỆ SINH AN TOÀN THỰC
PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN NĂM 2017
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ các văn bản của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn: Quyết định số 235/QĐ-BNN-QLCL ngày 24/01/2017 ban hành Kế hoạch
Năm cao điểm hành động vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp
2017; Quyết định số 266/QĐ-BNN-TTr ngày 07/02/2017 ban hành Kế hoạch năm cao điểm
thanh, kiểm tra chuyên ngành về quản lý vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm
trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2017; Thông báo số 1611/TB-BNN-VP ngày
23/02/2017 về ý kiến kết luận của Bộ trưởng Nguyễn Xuân Cường tại Hội nghị trực
tuyến triển khai Kế hoạch Năm cao điểm hành động vệ sinh an toàn thực phẩm
trong lĩnh vực nông nghiệp 2017;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch Năm cao điểm hành
động Vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực Nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Điện
Biên năm 2017.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở,
ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Y tế,
Công Thương; Giám đốc Công an tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lò Văn Tiến
|
KẾ HOẠCH
NĂM CAO ĐIỂM HÀNH ĐỘNG VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH
VỰC NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN NĂM 2017
(Ban hành kèm theo Quyết định số:164 /QĐ-UBND ngày 06 tháng 3 năm 2017 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Điện Biên)
I. MỤC TIÊU
1. Tiếp tục nâng cao nhận thức của các tổ chức,
cá nhân trong việc đẩy mạnh phòng, chống sản xuất, kinh doanh, sử dụng các loại
vật tư nông nghiệp (VTNN) kém chất lượng, hóa chất độc hại ảnh hưởng tới an
toàn thực phẩm (ATTP), gây nguy hại đối với sức khỏe người dân và cộng đồng; ảnh
hưởng thương hiệu nông sản của tỉnh Điện Biên.
2. Tiếp tục đẩy lùi và xử lý dứt điểm việc lạm dụng
kháng sinh, sử dụng hóa chất cấm trong sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi,
thuốc thú y; quá trình chăn nuôi và trong nuôi trồng thủy sản; chấm dứt các
hành vi vi phạm về sử dụng chất cấm trong chăn nuôi, tập trung vào chất
Cysteamine; giảm thiểu rõ nét ô nhiễm tồn dư thuốc bảo vệ thực vật (BVTV), hóa
chất, kháng sinh trong sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm, đáp ứng yêu cầu
về an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng nội tỉnh và mở rộng thị trường ngoại tỉnh.
3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hệ thống
tổ chức trong công tác quản lý VTNN, ATTP trong lĩnh vực nông nghiệp.
II. KẾT QUẢ VÀ CHỈ SỐ CẦN ĐẠT
1. Các chính sách khuyến khích, tạo động lực cho
người dân, doanh nghiệp đầu tư, liên kết chuỗi sản xuất kinh doanh nông sản thực
phẩm an toàn được rà soát, hoàn thiện, điều chỉnh, bổ sung phù hợp với thực tiễn
sản xuất nông nghiệp và thị trường nông sản tại địa phương.
2. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
VTNN, ATTP cho các tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất, kinh doanh (SXKD) VTNN,
nông sản thực phẩm; Thông tin về vệ sinh, ATTP nông lâm thủy sản và truyền
thông, quảng bá nông sản thực phẩm an toàn.
3. Đến cuối năm 2017, tỷ lệ mẫu giám sát vi phạm
quy định về tồn dư thuốc BVTV trong rau, củ, quả; tồn dư hóa chất, kháng sinh
trong các loại sản phẩm thịt, thủy sản; ô nhiễm vi sinh vật trong thịt giảm 10%
so với năm 2016.
4. Tỷ lệ cơ sở SXKD VTNN, sản phẩm nông lâm, thủy
sản được kiểm tra đạt yêu cầu về điều kiện kinh doanh, điều kiện đảm bảo chất
lượng VTNN, ATTP (xếp loại A,B) tăng 10% so với năm 2016.
5. Xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm
pháp luật về điều kiện bảo đảm ATTP trong SXKD VTNN và sản phẩm nông lâm, thủy
sản.
6. Xây dựng ít nhất 04
chuỗi cung ứng sản phẩm thực phẩm an toàn; cấp giấy xác nhận sản phẩm an toàn
theo chuỗi để kết nối, tạo niềm tin cho người tiêu dùng trong việc sử dụng sản
phẩm thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh. Tập trung vào các sản phẩm
chủ yếu như: Dứa, gạo, mật ong và thủy sản.
III. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM, TRỌNG
ĐIỂM
1. Chỉ đạo, điều hành
Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nghiêm
túc Chỉ thị 08-CT/TW ngày 21/10/2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XI về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với vấn đề an toàn thực phẩm trong tình
hình mới; Kết luận số 11-KL/TW ngày 19/01/2017 của Ban Bí thư về việc tiếp tục
thực hiện Chỉ thị 08 của Ban Bí thư khóa XI về về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với vấn đề an toàn thực phẩm trong tình hình mới; Chỉ thị 13/CT-TTg ngày
09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước
về an toàn thực phẩm; Chỉ thị số 02/CT-UBND ngày 13/01/2017 của UBND tỉnh Điện
Biên về việc tăng cường các biện pháp bảo đảm an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản
trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
2. Thông tin, tuyên truyền về an toàn thực phẩm
- Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến pháp luật về chất lượng VTNN và ATTP nông lâm thủy sản; chú trọng
việc tuyên truyền, phổ biến Luật ATTP, Luật xử lý vi phạm hành chính và các Nghị
định xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực VTNN; Nghị định số 178/2013/NĐ-CP
ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về ATTP và
truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 317 Bộ luật hình sự năm 2015; truyền
thông, quảng bá nông sản thực phẩm an toàn;
- Tuyên truyền về tác hại đối với
sức khỏe người tiêu dùng và thiệt hại kinh tế đối với đơn vị, tổ chức, cá nhân
SXKD khi sử dụng chất cấm hoặc lạm dụng thuốc BVTV, thuốc thú y, kháng sinh,
hóa chất cấm; hướng dẫn cho các cơ sở sản xuất áp dụng sản xuất theo hướng an
toàn, đặc biệt không sử dụng chất cấm, chất bảo quản, phụ gia, thuốc BVTV, thuốc
thú y ngoài danh mục; Tuân thủ 4 đúng: "đúng thuốc, đúng lúc, đúng nồng
độ, liều lượng và đúng cách" về sử dụng thuốc BVTV, thuốc thú y; phổ
biến, hướng dẫn người tiêu dùng nhận biết và ủng hộ sản phẩm an toàn có xác nhận;
- Tập huấn và cấp giấy xác nhận về
kiến thức ATTP cho người sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản và kinh doanh;
- Thông tin đầy đủ, kịp thời về hiện
trạng ATTP đối với từng loại thực phẩm nông lâm thủy sản; hỗ trợ, phổ biến, vận
động tổ chức, cá nhân áp dụng các quy trình quản lý chất lượng tiên tiến như
VietGAP, GMP, SSOP… trong sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản. Hướng dẫn và
khuyến nghị cách ứng xử phù hợp cho người tiêu dùng.
- Công khai các đơn vị, tổ chức,
cá nhân SXKD thực phẩm nông lâm thủy sản bảo đảm chất lượng VTNN và ATTP, cơ sở
xếp loại C (không đạt điều kiện đảm bảo ATTP), cơ sở sản xuất sản phẩm không an
toàn, cơ sở vi phạm về chất lượng VTNN và ATTP trên các phương tiện thông tin,
đại chúng.
3. Thanh, kiểm tra, giám sát, xử
lý vi phạm
- Tổ chức thanh, kiểm tra, lấy mẫu VTNN và lấy mẫu giám sát sản phẩm nông lâm thủy sản,
đối với sản phẩm nông lâm thủy sản tập trung vào thực phẩm tươi sống (rau, củ,
quả, thịt, thủy sản) nhằm kịp thời phát hiện, cảnh báo và thanh tra, truy xuất,
xử lý tận gốc các trường hợp sản phẩm thực phẩm không đảm bảo ATTP.
- Tăng cường thanh tra
chuyên ngành, đột xuất các cơ sở tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh
VTNN, tập trung vào các cơ sở thức ăn chăn nuôi (bao gồm cả thức
ăn thủy sản), phân bón, giống cây trồng, giống vật nuôi (bao gồm cả giống thủy
sản), điểm giết mổ, cơ sở SXKD thực phẩm nông sản tươi sống,
nhằm kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các vi phạm về chất lượng VTNN
và ATTP nông lâm thủy sản theo quy định của pháp luật;
- Phát hiện, triệt phá dứt điểm
các đường dây nhập lậu, tàng trữ, lưu thông, buôn bán chất cấm, hóa chất, kháng
sinh, phân bón, thuốc BVTV, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản
không có trong danh mục được phép sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi
trồng thủy sản;
- Tổ chức kiểm tra, phân loại 100%
cơ sở sản xuất, kinh doanh VTNN và nông lâm thủy sản trên địa bàn quản lý; tái
kiểm tra 100% cơ sở xếp loại C và xử lý dứt điểm cơ sở tái kiểm tra vẫn xếp loại
C theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT.
- Đôn đốc, kiểm tra, cấp huyện/xã
tổ chức triển khai thực hiện Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT ngày
27/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định điều kiện bảo đảm
an toàn thực phẩm và phương thức quản lý đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ
lẻ.
- Kiểm tra, thẩm định cấp giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP cho các cơ sở SXKD sản phẩm nông lâm thủy sản; Giấy
chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y, thuốc BVTV cho cơ sở kinh doanh
thuốc thú y, thuốc BVTV; Giấy chứng nhận vệ sinh thú y;
- Tổ chức các đoàn kiểm tra liên
ngành vào các dịp lễ, tết như Tết Trung thu năm 2017,... và theo kế hoạch của
Ban Chỉ đạo Trung ương về VSATTP.
4. Tổ chức kết nối sản xuất với
tiêu thụ nông sản thực phẩm an toàn
- Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng và
phát triển chuỗi cung ứng nông sản, thủy sản thực phẩm an toàn; liên kết trong
sản xuất với tiêu thụ thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn.
- Kiểm tra và cấp giấy xác nhận thực
phẩm an toàn cho cơ sở bày bán sản phẩm nông lâm thủy sản theo Quyết định số
3075/QĐ-BNN-QLCL ngày 20/7/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
việc hướng dẫn xác nhận sản phẩm chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn;
- Kiểm tra, giám sát định kỳ và đột xuất sản phẩm sau xác nhận, trước
khi đưa ra thị trường, đánh giá, cảnh báo nguy cơ và truy xuất, xử lý các trường
hợp vi phạm. Trọng tâm, trọng điểm giám sát là chỉ tiêu dư lượng thuốc BVTV
trên rau, củ, quả; dư lượng kháng sinh, hóa chất cấm trong chăn nuôi; chất bảo
quản sản phẩm nông lâm thủy sản không có trong danh mục được phép sử dụng;
- Xây dựng mô hình chuỗi sản xuất các sản phẩm
an toàn: Dứa, gạo, mật ong và thủy sản.
- Tổ chức, phối hợp
tham gia các hội chợ xúc tiến thương mại, liên kết các cơ sở này với các kênh
phân phối sản phẩm trong và ngoài tỉnh để quảng bá, mở rộng thị trường tiêu thụ
các sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn.
5. Tổ chức lực lượng, nâng cao năng lực quản
lý
- Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ
tham gia quản lý chất lượng VTNN, ATTP nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh về
nghiệp vụ, kỹ năng trong tuyên truyền, phổ biến pháp luật; trong giám sát, kiểm
tra, thanh tra chuyên ngành, xử phạt vi phạm quy định đảm bảo chất lượng VTNN,
ATTP nông lâm thủy sản.
- Đầu tư kinh phí mua sắm trang thiết bị phục vụ
cho hoạt động kiểm tra, giám sát, đặc biệt là các trang thiết bị kiểm tra nhanh
tại hiện trường;
- Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý và thanh tra
chuyên ngành chất lượng VTNN, ATTP nông lâm thủy sản theo thông tư liên tịch
14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV và Thông tư số 15/2015/TT-BNNPTNT về tổ chức bộ máy
ngành nông nghiệp ở địa phương.
(Chi tiết có phân công nhiệm vụ kèm theo)
IV. NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện được
trích từ nguồn ngân sách địa phương đã giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, các ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố theo kế hoạch hàng năm,
nguồn kinh phí lồng ghép của các Chương trình, Đề án và các nguồn vốn hỗ trợ, bổ
sung (nếu có) để thực hiện các nhiệm vụ:
- Thông tin, truyền thông về ATTP trong SXKD,
tiêu dùng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn và tập huấn kiến thức ATTP;
- Giám sát, kiểm tra, thanh tra, lấy
mẫu phân tích xử lý vi phạm;
- Hỗ trợ kết nối sản xuất và kinh
doanh sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn (Thông qua các Chương trình, Đề án
xây dựng mô hình chuỗi thực phẩm an toàn).
2. Nguồn kinh phí từ các đề tài
xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn do các Tổng cục, Cục quản lý chuyên ngành thuộc
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai để thực hiện nội dung: Nâng
cao năng lực, hiệu quả hoạt động thanh kiểm tra, giám sát.
3. Đối với kinh phí bổ sung để
tăng cường thực hiện một số nhiệm vụ cần thiết (nếu có): Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm lập dự toán chi tiết gửi Sở Tài
chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Là cơ quan chủ trì, chịu trách
nhiệm tổ chức triển khai xây dựng kế hoạch thực hiện từng nhiệm vụ cụ thể để đảm
bảo tiến độ.
- Phối hợp với các sở, ngành, UBND
các cấp có liên quan triển khai thực hiện kế hoạch đạt hiệu quả.
- Theo dõi, đôn đốc việc triển
khai thực hiện kế hoạch, định kỳ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn kết quả thực hiện theo quy định.
- Chỉ đạo, đôn đốc hướng dẫn các
đơn vị, phòng ban chuyên môn căn cứ nhiệm vụ được phân công xây dựng phương án
cụ thể thể để tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.
2. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối
của ngân sách địa phương, chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định, tham mưu trình UBND
tỉnh bố trí kinh phí (nếu có) để thực hiện Kế hoạch này.
3. Sở Y tế
- Phối hợp tuyên
truyền phổ biến các sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn theo chuỗi và có xác nhận
để người tiêu dùng biết và lựa chọn sử dụng.
- Chủ trì phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tăng cường thanh, kiểm tra các bếp ăn tập
thể để truy xuất và xử lý nghiêm việc sử dụng thực phẩm không có nguồn gốc xuất
xứ rõ ràng.
4. Sở Công Thương
Tăng cường tổ chức các hoạt
động thanh tra, kiểm tra theo chức năng, nhiệm vụ của ngành; kiểm tra, kiểm soát
chất lượng lưu thông trên thị trường, nhãn mác sản phẩm; hỗ trợ triển khai các
hoạt động xúc tiến thương mại, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm an
toàn và quảng bá sản phẩm an toàn.
5. Công an tỉnh
Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các ngành chức năng kiểm soát chất lượng vật tư nông
nghiệp, ATTP đối với các sản phẩm, thực phẩm lưu thông trên địa bàn tỉnh. Điều
tra phát hiện ngăn chặn và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định về chất
lượng, ATTP.
6. Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Điện Biên Phủ, Cổng Thông tin điện tử tỉnh
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thông tin kịp thời về thực hiện kế hoạch Năm cao điểm hành
động vệ sinh ATTP trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh;
- Tuyên truyền, vận động các tổ chức,
cá nhân SXKD VTNN, sản phẩm nông lâm, thủy sản thực hiện tốt điều kiện kinh
doanh, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Kịp thời đưa tin đối với các tổ chức,
cá nhân vi phạm quy định của pháp luật về vật tư nông nghiệp, vệ sinh ATTP để
nhân dân phòng tránh.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ
quốc Việt Nam tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Phụ nữ tỉnh,
Đoàn TNCS HCM tỉnh Điện Biên
- Phối hợp chặt chẽ với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong quá trình triển
khai thực hiện Kế hoạch Năm hành động VSATTP trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
năm 2017.
- Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, vận động nhân dân và các hội viên, đoàn viên tích cực
tham gia các hoạt động đảm bảo thực hiện thành công Năm hành động VSATTP trong
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh; xây dựng các phong thào thi đua, hưởng ứng và
tham gia xây dựng các mô hình điểm về ATTP tại địa phương.
8. UBND các
huyện, thị xã, thành phố
Xây dựng và
phê duyệt kế hoạch cụ thể để thực hiện công
tác đảm bảo vệ sinh ATTP nông lâm thủy sản trên địa bàn theo phân cấp.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch Năm cao điểm hành động vệ
sinh ATTP trong lĩnh vực nông lâm nghiệp thủy sản trên địa bàn.
9. Chế độ báo cáo
Định kỳ ngày 25 hàng tháng, UBND
các huyện, thị xã, thành phố gửi báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn theo quy định./.
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM CAO ĐIỂM HÀNH ĐỘNG VỆ
SINH ATTP TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP NĂM 2017
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 164 /QĐ-UBND ngày 06 tháng 3 năm 2017
của UBND tỉnh Điện Biên)
TT
|
Nhiệm vụ
|
Chủ trì
|
Phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
I
|
Thông tin, truyền thông về ATTP
|
|
|
|
1
|
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về chất lượng VTNN và ATTP nông lâm, thủy sản và các
Nghị định xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Báo Điện Biên Phủ; Đài PT-TH tỉnh; cổng TTĐT tỉnh;
UBND các huyện, thị xã, thành phố; Các Hội, đoàn thể chính trị-xã
hội
|
Trong năm 2017
|
2
|
Tuyên truyền về tác hại đối với
sức khỏe người tiêu dùng và thiệt hại kinh tế đối với tổ chức, cá nhân SXKD
khi sử dụng chất cấm hoặc lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, kháng
sinh, hóa chất cấm
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Báo Điện Biên Phủ; Đài PT-TH tỉnh; UBND các
huyện, thị xã, thành phố; Các Hội, đoàn thể chính trị-xã hội
|
Trong năm 2017
|
3
|
Tuyên truyền, hướng dẫn tổ chức, đơn vị nuôi
trồng thủy sản không sử dụng hóa chất, kháng sinh cấm; không lạm dụng chất xử
lý, cải tạo môi trường
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Báo Điện Biên Phủ; Đài PT-TH tỉnh; UBND các huyện,
thị xã, thành phố; Các Hội, đoàn thể chính trị-xã hội
|
Trong năm 2017
|
4
|
Tuyên truyền, hướng dẫn người chăn nuôi gia
súc, gia cầm không sử dụng kháng sinh cấm; không lạm dụng thuốc thú y, chất
kích thích tăng trưởng
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Báo Điện Biên Phủ; Đài PT-TH tỉnh; UBND các
huyện, thị xã,thành phố; Các Hội, đoàn thể chính trị-xã hội
|
Trong năm 2017
|
5
|
Tuyên truyền, hướng dẫn sử dụng thuốc BVTV theo
nguyên tắc 4 đúng; không lạm dụng hóa chất bảo quản, kích thích tăng trưởng,
hóa chất cấm; phổ biến áp dụng phòng trừ sinh vật gây hại tổng hợp (IPM) trong sản xuất rau.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Báo Điện Biên Phủ; Đài PT-TH tỉnh; UBND các
huyện, thị xã, thành phố; Các Hội, đoàn thể chính trị-xã hội
|
Trong năm 2017
|
6
|
Quảng bá các sản phẩm, các cơ sở SXKD rau, thịt
gia súc, gia cầm, thủy sản an toàn; Hướng dẫn người tiêu dùng nhận biết và ủng
hộ sản phẩm an toàn có xác nhận
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Báo Điện Biên Phủ; Đài phát thanh và Truyền
hình tỉnh; Cổng TTĐT tỉnh.
|
Trong năm 2017
|
7
|
Tập huấn, xác nhận kiến thức ATTP cho các đối
tượng tham gia vào quá trình SXKD nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Trong năm 2017
|
8
|
Thông tin đầy đủ, kịp thời về hiện
trạng an toàn thực phẩm đối với từng loại thực phẩm nông, lâm, thủy sản và hướng
dẫn, khuyến nghị cách ứng xử phù hợp cho người tiêu dùng
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Báo Điện Biên Phủ; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Cổng TTĐT tỉnh
|
Trong năm 2017
|
9
|
Công khai các đơn vị, tổ chức, cá
nhân SXKD thực phẩm nông, lâm, thủy sản bảo đảm chất lượng, ATTP; Cơ sở loại
C (không đạt điều kiện đảm bảo ATTP), cơ sở sản xuất sản phẩm không an toàn,
cơ sở vi phạm về ATTP; Thông tin địa chỉ nơi bày bán sản phẩm nông, lâm, thủy
sản an toàn thực phẩm có xác nhận
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Báo Điện Biên phủ; Đài phát thanh và Truyền
hình tỉnh.
|
Sau khi có kết
quả kiểm tra
|
II
|
Thanh, kiểm tra chuyên ngành, đột xuất
|
|
|
|
1
|
Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định
trong sản xuất, kinh doanh VTNN; Phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi
phạm
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Công an tỉnh (PC49); UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
Quý I+II, Quý IV
|
2
|
Đối với sản phẩm thực phẩm có nguồn gốc thực vật
(rau, quả, chè...)
|
|
|
|
2.1
|
Thanh tra chuyên ngành, đột xuất cơ sở trồng
trọt, sơ chế, chế biến, bao gói sản phẩm; Phát hiện và xử lý nghiêm các trường
hợp vi phạm
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Trong năm 2017
|
2.2
|
Thanh, kiểm tra việc buôn bán thuốc BVTV trên
địa bàn tỉnh; Phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Công an tỉnh (PC49), Sở Công Thương, Sở Y tế;
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Trong năm 2017
|
3
|
Đối với sản phẩm thực phẩm có nguồn gốc động vật
(tập trung vào thịt lợn, thịt gà và các sản phẩm chế biến từ thịt lợn, thịt
gà)
|
|
|
|
3.1
|
Thanh, kiểm tra việc lưu thông, buôn bán thức ăn
chăn nuôi, thuốc thú y, hóa chất, kháng sinh, chế phẩm sinh học dùng trong
thú y; Phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Công an tỉnh (PC49), Sở Công Thương, sở Y tế;
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Trong năm 2017
|
3.2
|
Thanh tra chuyên ngành, đột xuất các cơ sở
chăn nuôi, cách ly kiểm dịch, giết mổ động vật, sơ chế, chế biến, bảo quản,
kinh doanh sản phẩm động vật; Phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Trong năm 2017
|
4
|
Đối với sản phẩm thực phẩm thủy sản (tập trung
vào nhóm thủy sản nuôi)
|
|
|
|
4.1
|
Thanh, kiểm tra các cơ sở kinh doanh, buôn bán
thuốc thú y, thức ăn thủy sản, chất xử lý cải tạo môi trường trong nuôi trồng
thủy sản; Phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Công an tỉnh (PC49), Sở Công Thương, Sở Y tế;
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Trong năm 2017
|
4.2
|
Thanh tra đột xuất cơ sở nuôi trồng thủy sản,
thu gom nguyên liệu, cơ sở chế biến thủy sản, phát hiện và xử lý nghiêm các
vi phạm ATTP
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Trong năm 2017
|
III
|
Kiểm tra điều kiện ATTP; Kiểm tra giám sát
|
|
|
|
1
|
Đối với sản phẩm thực phẩm có nguồn gốc thực vật
(rau, quả, chè...)
|
|
|
|
1.1
|
Kiểm tra điều kiện ATTP các tổ chức, cá nhân SXKD
thực phẩm có nguồn gốc thực vật, trọng tâm là việc sử dụng thuốc BVTV theo
Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT và Thông tư 51/2014/TT-BNNPTNT; Xử lý vi phạm
đối với cơ sở xếp loại C, tái kiểm tra vẫn xếp loại C.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Trong năm 2017
|
1.2
|
Kiểm tra, giám sát ATTP, đánh giá, cảnh bảo
nguy cơ và truy xuất, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Trong năm 2017
|
2
|
Đối với chuỗi sản phẩm thực phẩm có nguồn gốc
động vật (tập trung vào thịt lợn, thịt gà và các sản phẩm chế biến từ thịt lợn,
thịt gà)
|
|
|
|
2.1
|
Kiểm tra điều kiện ATTP các tổ chức, cá nhân chăn
nuôi, giết mổ, trọng tâm là việc sử dụng thuốc thú y, kháng sinh, thức ăn
chăn nuôi; vệ sinh thú y trong giết mổ, vận chuyển, bày bán theo Thông tư số
45/2014/TT-BNNPTNT và Thông tư 51/2014/TT-BNNPTNT. Giám sát tồn dư chất cấm
trong nước tiểu lợn trong cơ sở chăn nuôi, giết mổ. Xử lý vi phạm đối với cơ
sở xếp loại C, tái kiểm tra vẫn xếp loại C.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Trong năm 2017
|
2.2
|
Kiểm tra, giám sát ATTP, đánh giá, cảnh báo
nguy cơ và truy xuất, xử lý các trường hợp vi phạm
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Trong năm 2017
|
3
|
Đối với chuỗi sản phẩm thực phẩm thủy sản (tập
trung vào nhóm thủy sản nuôi)
|
|
|
|
3.1
|
Kiểm tra điều kiện ATTP các tổ chức, cá nhân
nuôi trồng thủy sản, trọng tâm là việc sử dụng thuốc thú y, hóa chất, kháng
sinh, thức ăn, chất xử lý cải tạo môi trường trong nuôi trồng thủy sản theo
Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT và Thông tư 51/2014/TT-BNNPTNT. Xử lý vi phạm
đối với cơ sở xếp loại C, tái kiểm tra vẫn xếp loại C.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Trong năm 2017
|
3.2
|
Kiểm tra, giám sát an toàn thực phẩm, đánh giá,
cảnh bảo nguy cơ và truy xuất, xử lý các trường hợp vi phạm
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Trong năm 2017
|
4
|
Kiểm tra, thẩm định cấp giấy chứng nhận cơ sở
đủ điều kiện ATTP; Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc
BVTV; Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y; Giấy chứng nhận vệ
sinh thú y
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Trong năm 2017
|
IV
|
Hỗ trợ kết nối sản xuất với tiêu thụ nông sản phẩm thực phẩm an toàn
|
|
|
|
1
|
Kiểm tra và cấp giấy xác nhận thực phẩm an
toàn cho cơ sở bày bán sản phẩm nông, lâm, thủy sản theo Quyết định số
3075/QĐ-BNN-QLCL ngày 20/7/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT V/v ban hành Hướng dẫn xác nhận sản
phẩm chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Trong năm 2017
|
2
|
Kiểm tra, giám sát định kỳ và đột
xuất sản phẩm sau xác nhận, trước khi đưa ra thị
trường, đánh giá, cảnh báo nguy cơ và truy xuất, xử lý các trường hợp vi phạm.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Trong năm 2017
|
3
|
Xây dựng mô hình chuỗi thực phẩm an toàn theo hướng
VietGAP đối với dứa, gạo, mật ong và thủy sản
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Trong năm 2017
|
4
|
Tổ chức, phối hợp tham gia các hội chợ xúc tiến
thương mại, liên kết các cơ sở này với các kênh phân phối sản phẩm trong và
ngoài tỉnh để quảng bá, mở rộng thị trường tiêu thụ các sản phẩm nông lâm thủy
sản an toàn
|
SởNông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Báo Điện Biên phủ; Đài phát thanh và Truyền hình
tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Trong năm 2017
|
V
|
Tổ chức lực lượng, nâng cao năng lực
|
|
|
|
1
|
Hướng dẫn nghiệp vụ, kỹ năng trong tuyên truyền,
phổ biến pháp luật cho cán bộ quản lý địa phương về quản lý chất lượng VTNN,
ATTP nông, lâm, thủy sản
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Trong năm 2017
|
2
|
Tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật sản xuất rau
an toàn theo hướng VietGAP
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Trong năm 2017
|
3
|
Tổ chức lớp tập huấn đảm bảo ATTP trong sản xuất,
chế biến và nâng cao chất lượng các sản phẩm chè, măng
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Trong năm 2017
|
4
|
Mua sắm trang thiết bị kiểm tra, kiểm nghiệm cần
thiết
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
|
Trong năm 2017
|
5
|
Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý và thanh tra
chuyên ngành chất lượng VTNN, ATTP nông, lâm, thủy sản theo thông tư liên tịch
14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV và Thông tư số 15/2015/TT-BNNPTNT về tổ chức bộ máy
ngành nông nghiệp
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Trong năm 2017
|