ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 86/QĐ-UBND
|
Long An, ngày 04
tháng 01 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CÔNG NGHIỆP
ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 1419/QĐ-TTg ngày 07/9/2009
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công
nghiệp đến năm 2020”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ
trình số 2059/TTr-SCT ngày 24/12/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực
hiện Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn
tỉnh Long An.
Điều 2. Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan tổ chức triển khai, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các nội dung
theo Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở,
ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Tân An và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Công Thương;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, PCT.UBND tỉnh;
- TT.UB MTTQ và các Đoàn thể;
- Trung tâm tin học;
- Phòng NCKT, NCTH;
- Lưu: VT.
QĐ_SX Sach hon
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đỗ Hữu Lâm
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CÔNG NGHIỆP ĐẾN NĂM 2020
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 86/QĐ-UBND ngày 04 tháng 01 năm 2013 của
UBND tỉnh Long An)
I. SỰ CẦN THIẾT
Trong những năm qua, sản xuất công
nghiệp trên địa bàn tỉnh hàng năm đều có mức tăng trưởng cao, chiếm tỷ trọng
lớn trong GDP của tỉnh và đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn có vai trò quan
trọng trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa của tỉnh.
Tuy nhiên, tình trạng ô nhiễm môi
trường do quá trình sản xuất công nghiệp gây ra cũng đáng kể, ngày càng có
chiều hướng gia tăng. Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005 ra đời đã tạo hành lang
pháp lý trong công tác quản lý, bảo vệ môi trường nhưng phần lớn các cơ sở sản
xuất công nghiệp chỉ tập trung xử lý cuối đường ống nhằm đáp ứng các quy định
về bảo vệ môi trường.
Để giải quyết bài toán phát triển
công nghiệp bền vững đi đối với việc bảo vệ môi trường thì sản xuất sạch hơn
(SXSH) là giải pháp cần thiết giúp cơ sở sản xuất công nghiệp cải tiến từng
bước các thiết bị và sắp xếp lại quy trình sản xuất cho phù hợp để nâng cao
hiệu quả sử dụng nguyên, nhiên, vật liệu, năng lượng, giảm phát thải. Hiệu quả
mang lại của việc áp dụng SXSH là “lợi ích kép”, không chỉ giải quyết bài toán
về ô nhiễm môi trường mà nó còn mang lại lợi ích kinh tế rất lớn cho cơ sở sản
xuất công nghiệp. Nhưng hiện nay chỉ có một số rất ít cơ sở sản xuất công
nghiệp nhận thức được tầm quan trọng và lợi ích của việc áp dụng SXSH. Những cơ
sở sản xuất công nghiệp áp dụng SXSH trên địa bàn tỉnh hiện nay hầu hết là
những đơn vị được lựa chọn tham gia chương trình trình diễn SXSH của các dự án
quốc tế tài trợ, lợi ích của SXSH chưa được cộng đồng doanh nghiệp nhận thức
đầy đủ để nó trở thành nhu cầu cấp thiết trong quá trình sản xuất của doanh
nghiệp.
Ngày 07/9/2009, Thủ tướng Chính phủ
ban hành Quyết định số 1419/QĐ-TTg phê duyệt “Chiến lược sản xuất sạch hơn
trong công nghiệp đến năm 2020”. Để thực hiện có hiệu quả các nội dung và nhiệm
vụ của Chiến lược, Ủy ban nhân dân tỉnh Long An xây dựng và ban hành “Chương
trình hành động thực hiện Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến
năm 2020 trên địa bàn tỉnh Long An” để thúc đẩy việc triển khai áp dụng SXSH
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên, nhiên, vật liệu, năng lượng, giảm phát
thải góp phần thực hiện mục tiêu hướng đến phát triển nền công nghiệp xanh trên
địa bàn tỉnh.
II. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC
TIÊU
1. Quan điểm
a) SXSH được áp dụng rộng rãi tại các
cơ sở sản xuất công nghiệp, đặc biệt chú trọng vào các cơ sở sản xuất công
nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm cao, nhất là các ngành công nghiệp trọng điểm của
tỉnh có khả năng đầu tư áp dụng SXSH.
b) Nhà nước khuyến khích và hỗ trợ kỹ
thuật áp dụng SXSH trên cơ sở tự nguyện và phát huy nội lực của các cơ sở sản
xuất công nghiệp nhằm thực hiện các mục tiêu môi trường và lợi ích kinh tế.
c) Áp dụng SXSH ở các cơ sở sản xuất
công nghiệp theo hướng bền vững, có lộ trình và các giải pháp áp dụng SXSH phải
có tính khả thi, phù hợp với khả năng tài chính, trình độ kỹ thuật và năng lực
quản lý của cơ sở.
d) SXSH trong công nghiệp được thực
hiện trên cơ sở tăng cường quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và nhận thức
của các cơ sở sản xuất công nghiệp về lợi ích được mang lại từ việc áp dụng
SXSH.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
SXSH được áp dụng rộng rãi tại các cơ sở sản xuất
công nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên
nhiên, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu; giảm thiểu phát thải và hạn chế mức
độ gia tăng ô nhiễm; bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường, sức khỏe con
người và bảo đảm phát triển bền vững.
b) Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2015:
+ 50% cơ sở sản xuất công nghiệp có tiềm năng áp
dụng SXSH trong tỉnh được tuyên truyền, phổ biến về SXSH và nhận thức được lợi
ích của việc áp dụng SXSH trong công nghiệp.
+ 25% cơ sở sản xuất công nghiệp có tiềm năng tiến
hành áp dụng sản xuất sạch hơn và tiết kiệm được từ 5-8% mức tiêu thụ năng
lượng, nguyên, nhiên, vật liệu trên đơn vị sản phẩm.
+ 70% cán bộ chuyên trách về SXSH trên địa bàn tỉnh
được đào tạo có khả năng phổ biến, tuyên truyền và hướng dẫn áp dụng SXSH cho
các cơ sở sản xuất công nghiệp.
- Từ năm 2016 đến năm 2020:
+ 90% cơ sở sản xuất công nghiệp có tiềm năng áp
dụng SXSH trong tỉnh được tuyên truyền, phổ biến về SXSH và nhận thức được lợi
ích của việc áp dụng SXSH trong công nghiệp.
+ 50% cơ sở sản xuất công nghiệp có tiềm năng tiến
hành áp dụng sản xuất sạch hơn và tiết kiệm được từ 8-13% mức tiêu thụ năng
lượng, nguyên, nhiên, vật liệu trên đơn vị sản phẩm.
+ 100% cán bộ chuyên trách về SXSH trên địa bàn
tỉnh được đào tạo và có đủ năng lực hướng dẫn, tư vấn, hỗ trợ áp dụng SXSH cho
các cơ sở sản xuất công nghiệp.
III. NHIỆM VỤ
1. Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về lợi
ích của việc áp dụng SXSH trong công nghiệp cho cơ quan quản lý nhà nước các
cấp, các cơ sở sản xuất công nghiệp và cộng đồng dân cư, đảm bảo SXSH được
tuyên truyền, phổ biến một cách sâu rộng trên địa bàn tỉnh.
a) Phối hợp với cơ quan truyền thông tổ chức các
hoạt động tuyên truyền về SXSH trên các phương tiện thông tin đại chúng từ cấp
tỉnh đến cấp xã như: báo, đài phát thanh, đài truyền hình,... nhằm nâng cao
nhận thức về SXSH và bảo vệ môi trường cho các cơ sở sản xuất công nghiệp, các
tổ chức quần chúng và cộng đồng dân cư.
b) In tờ rơi, dán pano, áp phích, tranh cổ động,...
tuyên truyền lợi ích của SXSH tại các khu, cụm công nghiệp và các nơi tập trung
nhiều cơ sở sản xuất công nghiệp.
c) Tổ chức hội thảo, tập huấn nhằm tuyên truyền,
phổ biến kiến thức về SXSH, giới thiệu các mô hình trình diễn, kết hợp nhân
rộng các mô hình áp dụng công nghệ sạch, công nghệ tiết kiệm năng lượng, SXSH
trong công nghiệp trong và ngoài tỉnh.
d) Cử cán bộ tham gia các khóa đào tạo giảng viên,
tư vấn về SXSH nâng cao khả năng chuyên môn, năng lực tư vấn, quản lý và triển
khai SXSH; tổ chức đào tạo nâng cao năng lực về SXSH cho cán bộ phụ trách SXSH
tại thành phố Tân An và các huyện.
đ) Đưa nội dung về SXSH giới thiệu ngoại khóa tại
các trường đại học, cao đẳng, trung cấp nghề trên địa bàn tỉnh nhằm trang bị
những kiến thức cơ bản về SXSH cho nguồn nhân lực trong tương lai.
e) Kết hợp công tác tuyên truyền về SXSH với tuyên
truyền về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả để tạo hiệu quả tuyên truyền
song song trong nhận thức của cơ sở sản xuất công nghiệp về mối liên kết giữa
việc áp dụng SXSH và sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
2. Xây dựng các chủ trương, chính sách của tỉnh về
SXSH
Rà soát, bổ sung, xây dựng các chủ trương, chính
sách, văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh để thúc đẩy việc triển khai, áp dụng
rộng rãi SXSH trong công nghiệp đảm bảo thực hiện đạt mục tiêu của Chiến lược
SXSH trên địa bàn tỉnh.
3. Hỗ trợ áp dụng SXSH cho các cơ sở sản xuất công
nghiệp để nâng cao năng lực chủ động nghiên cứu, áp dụng SXSH của cơ sở sản
xuất công nghiệp.
a) Xây dựng, phổ biến các hướng dẫn kỹ thuật về áp
dụng SXSH cho các ngành nghề sản xuất, ưu tiên các ngành công nghiệp mũi nhọn
và các ngành nghề sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm cao trên địa bàn tỉnh.
b) Hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn về SXSH, nhân
rộng các mô hình áp dụng SXSH trong công nghiệp cho các cơ sở sản xuất công
nghiệp thuộc một số ngành công nghiệp trọng điểm.
c) Hỗ trợ cơ sở sản xuất công nghiệp đánh giá tiềm
năng SXSH và hỗ trợ tư vấn kỹ thuật cho cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng SXSH.
d) Khảo sát, đánh giá tiềm năng áp dụng SXSH của
các cơ sở sản xuất công nghiệp thuộc một số ngành công nghiệp trọng điểm của
tỉnh.
4. Xây dựng mạng lưới triển khai, hỗ trợ áp dụng
SXSH trên địa bàn tỉnh
a) Thành lập Văn phòng hỗ trợ áp dụng SXSH trực
thuộc Sở Công Thương. Văn phòng hỗ trợ áp dụng SXSH là đơn vị đầu mối triển
khai thực hiện các cơ chế, chính sách và các hoạt động có liên quan về SXSH
trong công nghiệp; có chức năng tuyên truyền, phổ biến và hỗ trợ, tư vấn về
SXSH cho các cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Đồng thời làm cầu
nối giữa các cơ quan chức năng, các tổ chức tư vấn và cơ sở sản xuất công
nghiệp.
b) Xác định đầu mối hỗ trợ, thực hiện và giám sát
áp dụng SXSH tại thành phố Tân An và 04 huyện phát triển công nghiệp (Đức Hòa,
Bến Lức, Cần Đước và Cần Giuộc).
c) Xây dựng cơ sở dữ liệu và mở chuyên mục về SXSH
trên website của Sở Công Thương tạo điều kiện thuận lợi cho cơ sở sản xuất công
nghiệp trong việc học hỏi kinh nghiệm, cập nhật các giải pháp SXSH để ứng dụng
tại đơn vị.
IV. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Giải pháp về nguồn nhân lực và đào tạo
Xác định nguồn và cử cán bộ nòng cốt triển khai áp
dụng SXSH ở cấp tỉnh và cấp huyện để đào tạo chuyên sâu về SXSH đủ về số lượng
và đảm bảo về chất lượng, có khả năng để tuyên truyền về lợi ích của SXSH, đủ
năng lực để hướng dẫn, tư vấn kỹ thuật về áp dụng SXSH cho cơ sở sản xuất công
nghiệp.
2. Giải pháp về khoa học công nghệ
Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, tiếp nhận chuyển
giao, ứng dụng công nghệ sạch, công nghệ thân thiện môi trường. Tăng cường công
tác thông tin, tuyên truyền về công nghệ sạch, công nghệ thân thiện môi trường,
công nghệ tiết kiệm năng lượng để cơ sở sản xuất công nghiệp lựa chọn áp dụng.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Nguồn kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ của Chương
trình hành động bao gồm:
1. Ngân sách nhà nước:
a) Ngân sách Trung ương: theo dự toán kinh phí thực
hiện Chiến lược SXSH trong công nghiệp 5 năm và hàng năm của các bộ ngành Trung
ương.
b) Ngân sách địa phương: trên cơ sở dự toán hàng năm
được Ủy ban nhân dân tỉnh giao từ các nguồn kinh phí sự nghiệp của địa phương
(kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ, kinh phí sự nghiệp môi trường, kinh
phí khuyến công....) để triển khai các hoạt động áp dụng SXSH theo quy định.
2. Huy động từ các nguồn kinh phí viện trợ, tài trợ
của các tổ chức trong và ngoài nước; nguồn vốn đầu tư của các cơ sở sản xuất
công nghiệp thực hiện áp dụng SXSH và các nguồn vốn hợp pháp khác.
3. Hàng năm Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với
các Sở, ngành liên quan lập dự toán triển khai thực hiện các nội dung nhiệm vụ
của Chương trình hành động thông qua Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh
phê duyệt.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành có liên quan xây dựng kế hoạch triển khai có hiệu quả, đúng tiến độ nội
dung của Chương trình hành động, định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về
UBND tỉnh và Bộ Công Thương.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Lồng ghép tuyên tuyền áp dụng SXSH vào công tác
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường nhằm nâng cao nhận thức
cho cơ sở sản xuất công nghiệp trong việc giảm phát thải góp phần bảo vệ môi
trường.
b) Cân đối, bố trí kinh phí sự nghiệp môi trường,
các nguồn vốn tài trợ khác hỗ trợ triển khai thực hiện các hoạt động SXSH có
liên quan đến nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các sở, ngành
liên quan ưu tiên xét duyệt các chương trình, dự án liên quan đến SXSH.
4. Sở Tài chính cân đối theo khả năng ngân sách
hàng năm để thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình hành động này.
5. Sở Thông tin và Truyền thông theo dõi, nhắc nhở
các cơ quan báo chí thực hiện đúng vai trò, nhiệm vụ được giao; hướng dẫn đài
truyền thanh cấp huyện trong công tác tuyên truyền trên cơ sở tài liệu do đơn
vị chủ trì cung cấp.
6. Đài Phát thanh và truyền hình Long An, Báo Long
An phối hợp với các Sở, ngành liên quan thường xuyên đưa tin, bài, phóng sự,...
tuyên truyền sâu, rộng về lợi ích của SXSH trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Cân đối, ưu tiên hỗ trợ kinh phí từ nguồn sự
nghiệp khoa học, Quỹ phát triển khoa học công nghệ của tỉnh (sau khi thành lập)
cho các cơ sở sản xuất công nghiệp để nghiên cứu đổi mới công nghệ, ứng dụng
công nghệ sạch, công nghệ tiết kiệm năng lượng, thực hiện các chương trình, dự
án về SXSH.
b) Tăng cường hợp tác với các viện nghiên cứu,
trường đại học và các cơ sở sản xuất công nghiệp đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển
giao, ứng dụng công nghệ sạch, công nghệ thân thiện môi trường.
c) Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về
công nghệ sạch, công nghệ thân thiện môi trường, công nghệ tiết kiệm năng lượng.
d) Phối hợp với các Sở, ngành trong việc triển khai
thực hiện Chương trình hành động SXSH.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tổ chức giới thiệu ngoại khóa về SXSH tại các trường đại học,
cao đẳng, trung cấp nghề trên địa bàn tỉnh.
9. Ban Quản lý Khu Kinh tế chủ trì, phối hợp với Sở
Công Thương phổ biến, tuyên truyền, tổ chức tập huấn kiến thức về SXSH cho các
cơ sở sản xuất, kinh doanh trong các Khu công nghiệp.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Tân An có
trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội
dung của Chương trình hành động này, bố trí cán bộ có năng lực phụ trách triển
khai SXSH trong công nghiệp trên địa bàn quản lý.
11. Các cơ sở sản xuất công nghiệp tích cực tham
gia các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, các chương trình đào tạo, tập huấn về
SXSH do cơ quan có thẩm quyền tổ chức; xây dựng kế hoạch và triển khai áp dụng
SXSH, từng bước nghiên cứu áp dụng các giải pháp SXSH vào quy trình sản xuất
tại cơ sở. Đối với các cơ sở sản xuất công nghiệp đã áp dụng SXSH thì tiếp tục
duy trì và cải tiến thường xuyên các giải pháp SXSH đã áp dụng.
12. Ngoài các nhiệm vụ được phân công trên đây, các
Sở, ngành chức năng liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công
theo Danh mục công việc ban hành kèm theo Chương trình hành động này.
Trong quá trình triển khai thực hiện có khó khăn,
vướng mắc các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh./.