Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Quyết định 839/2001/QĐ-BTS về Quy chế làm việc của cơ quan Bộ Thuỷ sản do Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản ban hành

Số hiệu 839/2001/QĐ-BTS
Ngày ban hành 10/10/2001
Ngày có hiệu lực 25/10/2001
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Thuỷ sản
Người ký Tạ Quang Ngọc
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

BỘ THUỶ SẢN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 839/2001/QĐ-BTS

Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2001

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ THUỶ SẢN SỐ 839/2001/QĐ-BTS NGÀY 10 THÁNG 1 NĂM 2001 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA CƠ QUAN BỘ THUỶ SẢN

BỘ TRƯỞNG BỘ THUỶ SẢN

Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02-3-1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 50/CP ngày 21 tháng 6 năm 1994 của Chính phủ về nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Thuỷ sản;
Căn cứ Nghị định số 11/1998/NĐ/CP ngày 24-1-1998 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của cơ quan Bộ Thuỷ sản.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Quy chế này đều bãi bỏ.

Điều 3: Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các Vụ, cục, Thanh tra, các đơn vị có liên quan trong ngành Thuỷ sản chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Tạ Quang Ngọc

(Đã ký)

 

QUY CHẾ

LÀM VIỆC CỦA CƠ QUAN BỘ THỦY SẢN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 839/2001/QĐ-BTS ngày 10-10-2001 của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản)

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục đích.

Quy chế này nhằm củng cố, nâng cao hiệu quả làm việc, tạo ra những chuyển biến tích cực và nền nếp trong hoạt động của Bộ, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính nhà nước của Bộ, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính Nhà nước hiện nay.

Điều 2. Phạm vi và đối tượng áp dụng.

Quy chế này quy định lề lối làm việc của cơ quan Bộ Thuỷ sản (sau đây gọi là Bộ), áp dụng trong cơ quan Bộ.

Quy chế này áp dụng đối với:

Bộ trưởng và các Thứ trưởng (sau đây gọi là Lãnh đạo Bộ);

- Lãnh đạo và cán bộ, công chức các đơn vị thực hiện chức năng quản lý hành chính Nhà nước (sau đây gọi là đơn vị thuộc Bộ);

- Lãnh đạo và cán bộ, công chức các đơn vị sự nghiệp khi có các hoạt động thực hiện chức năng quản lý Nhà nước, bao gồm: Trung tâm khuyến ngư, Trung tâm kiểm tra chất lượng và vệ sinh thuỷ sản, Trung tâm Thông tin khoa học kỹ thuật và kinh tế thuỷ sản.

Chương 2:

PHẠM VI VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC

Điều 3: Phạm vi giải quyết công việc của Lãnh đạo bộ

1. Những công việc sau đây Lãnh đạo Bộ thảo luận tập thể trước khi Bộ trưởng quyết định:

a) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành: Dài hạn, trung hạn và hàng năm; phân bổ và điều chỉnh nguồn vốn ngân sách hàng năm; các chương trình, dự án và công trình trọng điểm của ngành;

[...]