BỘ THUỶ SẢN
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 24/2005/QĐ-BTS
|
Hà Nội, ngày 05
tháng 08 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA BỘ THUỶ SẢN VỚI HỘI, HIỆP HỘI
BỘ TRƯỞNG BỘ THUỶ SẢN
Căn cứ Nghị định 43/2003/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2003 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thuỷ
sản;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Bộ Thuỷ sản với Hội nghề cá
Việt Nam, Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các Vụ, Cục, Thanh tra Bộ, Thủ trưởng các đơn vị trực
thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Thuỷ sản, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có
quản lý thuỷ sản, Chủ tịch Hội nghề cá Việt Nam, Chủ tịch Hiệp hội chế biến và
xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Tạ Quang Ngọc
|
QUY CHẾ
LÀM
VIỆC CỦA BỘ THỦY SẢN VỚI HỘI NGHỀ CÁ VIỆT NAM, HIỆP HỘI CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU
THỦY SẢN VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo
Quyết định số: 24/2005/QĐ-BTS ngày 05/08/2005
của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Bộ Thuỷ sản thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản
lý nhà nước của Bộ đối với Hội Nghề cá Việt Nam, Hiệp hội chế biến và xuất khẩu
thuỷ sản Việt Nam theo quy định tại khoản 7, Điều 23 Luật Tổ chức Chính phủ năm
2001; khoản 9, Điều 51 Luật Thuỷ sản năm 2003; Mục a, b khoản 1 Điều 11 Nghị định
86/2002/NĐ-CP ngày 5/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ; khoản 18, Điều 2 Nghị định số
43/2003/NĐ-CP ngày 02/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thuỷ sản; khoản 1 Điều 4 và Điều 33 Nghị định số
88/2003/NĐ-CP ngày 30/7/2003 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý Hội và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 2. Hội Nghề cá Việt Nam là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của
ngành Thuỷ sản được thành lập theo Quyết định số 33/2000/QĐ-BTCCBCP ngày
05/05/2000 của Bộ trưởng, Trưởng Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ)
và Quyết định số 27/2001/QĐ-BTCCBCP ngày 22/5/2000 của Bộ trưởng, Trưởng Ban Tổ
chức cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) về việc phê duyệt bản Điều lệ của Hội
Nghề cá Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hội).
Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam là tổ chức xã
hội - nghề nghiệp của ngành Thuỷ sản được thành lập theo Quyết định số
242/QĐ-BTS ngày 08/6/1998 của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản và Quyết định số
56/2000/QĐ-BTCCBCP ngày 06/9/2000 của Bộ trưởng, Trưởng Ban Tổ chức cán bộ
Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) về việc phê duyệt Điều lệ Hiệp hội chế biến và xuất
khẩu thuỷ sản Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hiệp hội).
Hội, Hiệp hội được tổ chức và hoạt động theo pháp luật nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nghị định số 88/2003/ND-CP ngày 30/7/2003 của
Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội; Điều lệ của Hội, Hiệp
hội.
Điều 3. Mục
đích và phạm vi điều chỉnh của Quy chế
1. Mục đích
1.1. Giúp Bộ Thuỷ sản thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý
nhà nước về thuỷ sản đối với hoạt động của Hội, Hiệp hội theo quy định của pháp
luật.
1.2. Giúp Hội, Hiệp hội thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình
được quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Hội, Hiệp hội theo quy định
của pháp luật.
2. Phạm vi điều chỉnh
Xây dựng mối quan hệ làm việc có hiệu quả giữa Lãnh đạo Bộ Thuỷ
sản (sau đây gọi tắt là Bộ Thuỷ sản) với Ban chấp hành/Ban Thường vụ Trung ương
Hội và Ban chấp hành Hiệp hội trong việc xác định nội dung phối hợp, cơ chế và
kế hoạch làm việc nhằm góp phần quản lý, phát triển sản xuất kinh doanh thuỷ sản
theo hướng bền vững, hiệu quả.
Chương II
NỘI
DUNG, CƠ CHẾ LÀM VIỆC
Điều 4. Nội
dung công việc
1. Đối với Bộ Thuỷ sản
1.1. Hướng dẫn, tạo điều kiện cho Hội, Hiệp hội tham gia các
hoạt động sản xuất, kinh doanh và quản lý nhà nước về thuỷ sản theo quy định của
pháp luật nhằm đẩy mạnh sản xuất kinh doanh thuỷ sản, xây dựng và nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần trong cộng đồng doanh nghiệp, cộng đồng nông, ngư dân;
tham gia các chương trình kinh tế - xã hội, dự án trong hoặc ngoài nước do Bộ
quản lý, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Hội, Hiệp hội.
1.2. Tổ chức lấy ý kiến của Hội, Hiệp hội để hoàn thiện các
quy định quản lý nhà nước về thuỷ sản.
1.3. Kiểm tra việc thực hiện các quy định của Nhà nước về thuỷ
sản đối với Hội, Hiệp hội; xử lý hoặc kiến nghị các cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền xử lý các vi phạm của Hội, Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
2. Đối với Hội, Hiệp hội
2.1. Thực hiện việc thông tin tuyên truyền giáo dục hội viên về
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về thuỷ sản,
các chương trình kinh tế của ngành thuỷ sản thông qua các hoạt động, sinh hoạt
của tổ chức Hội, Hiệp hội.
2.2. Tham gia với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thuỷ sản trong
việc xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển thuỷ
sản, các chương trình kinh tế - xã hội của ngành thuỷ sản.
2.3. Được Bộ Thuỷ sản tạo điều kiện :
- Triển khai kế hoạch hoạt động của Hội, Hiệp hội trong việc
đào tạo tập huấn, xúc tiến thương mại, hội thảo, tham quan trong và ngoài nước
cho các hội viên, cho những người trực tiếp sản xuất kinh doanh thuỷ sản và cán
bộ của Hội, Hiệp hội;
- Phối hợp hoạt động trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm
thuỷ sản, xây dựng các mô hình hộ xoá đói giảm nghèo, hộ sản xuất kinh doanh giỏi,
làng cá văn hoá kiểu mẫu, xây dựng các đơn vị và cá nhân điển hình tiêu biểu
trong công tác bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, bảo vệ
an ninh quốc phòng miền biển, nếp sống văn hoá xã hội lành mạnh, văn minh.
Điều 5. Cơ
chế làm việc
1. Căn cứ vào nhiệm vụ kinh tế - xã hội của ngành, Hội, Hiệp hội
xây dựng chương trình, kế hoạch làm việc hằng năm của mình. Từ đó đề xuất với Bộ
trưởng Bộ Thuỷ sản về các nội dung công việc cần phối hợp với Bộ Thuỷ sản.
2. Trên cơ sở chương trình, kế hoạch nội dung công tác hằng
năm của Bộ Thuỷ sản và đề xuất của Hội, Hiệp hội : Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
và tổ chức của Hội, Hiệp hội xây dựng và trình Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản phê duyệt
chương trình, kế hoạch phối hợp hoạt động hằng năm giữa Bộ với Hội, Hiệp hội để
tổ chức thực hiện.
3. Hàng năm, Hội, Hiệp hội báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động
của mình cho Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản theo quy định của pháp luật.
4. Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản làm việc với Ban chấp hành hoặc Ban
Thường vụ Hội, Hiệp hội mỗi năm 01 lần vào thời gian thích hợp.
Điều 6. Trách
nhiệm của Bộ Thuỷ sản
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị, Bộ trưởng giao
nhiệm vụ cho các đơn vị của Bộ, các đơn vị sự nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh
doanh trực thuộc Bộ thực hiện chương trình, kế hoạch phối hợp hoạt động hằng
năm giữa Bộ Thuỷ sản và Hội, Hiệp hội về những phần việc có liên quan tới đơn vị
và định kỳ kiểm tra việc thực hiện.
2. Chỉ đạo Giám đốc các Sở Thuỷ sản, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn có quản lý thuỷ sản thực hiện các chương trình kế hoạch phối hợp
hoạt động hằng năm giữa Bộ Thuỷ sản Hội, Hiệp hội về những phần việc có liên
quan tới địa phương và định kỳ kiểm tra việc thực hiện.
3. Vụ Tổ chức cán bộ là đầu mối giúp Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản thực
hiện quản lý nhà nước về thuỷ sản đối với Hội, Hiệp hội.
Điều 7. Trách
nhiệm của Hội, Hiệp hội
1. Nâng cao năng lực hoạt động của các tổ chức của Hội, Hiệp hội
nhằm thực hiện có hiệu quả các chương trình kế hoạch của Hội, Hiệp hội và
chương trình, kế hoạch phối hợp hoạt động hằng năm giữa Bộ Thuỷ sản với Hội, Hiệp
hội.
2. Chỉ đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội, Hiệp hội thực hiện tốt
các nhiệm vụ được giao với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thuỷ sản trong triển
khai thực hiện chương trình, kế hoạch phối hợp hoạt động hằng năm giữa Bộ với Hội,
Hiệp hội.
Điều 8. Tổng
kết đánh giá kết quả làm việc
Hàng năm, các cơ quan, đơn vị thuộc bộ cùng Hội, Hiệp hội tổ
chức tổng kết đánh giá kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch phối hợp hoạt động
vào thời gian cuối năm và thống nhất chương trình, kế hoạch phối hợp hoạt động cho
năm sau giữa Bộ với Hội, Hiệp hội.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9.
1. Quy chế này được thực hiện thống nhất
trong tất cả các cơ quan, đơn vị thuộc ngành thuỷ sản và các tổ chứuc của Hội,
Hiệp hội.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát hiện những vấn đề vướng
mắc, các cá nhân, đơn vị kịp thời báo cáo Bộ trưởng và Ban chấp hành Hội, Hiệp
hội để nghiên cứu bổ sung, điều chỉnh./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Tạ Quang Ngọc
|